GIÁO Án kỹ thuật lâm sinh (HỌc phần I)



tải về 1.16 Mb.
trang3/11
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích1.16 Mb.
#31443
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

D- CỦNG CỐ DẶN DÒ.

Giáo viên hệ thống lại kiến thức của toàn chương.


Chương I:

Giống trồng rừng

I- Tầm quan trọng của công tác GTR

II- Khả năng sinh sản của cây rừng và các nhân tố ảnh hưởng

III- Rừng giống, vườn giống

1. K/n sinh sản của cây rừng

2. Nhân tố ảnh hưởng: Nhân tố bên trong và bên ngoài

1. Rừng giống

2. Vườn giống

3. Các biện pháp kỹ thuật









1. Điều tra dự đoán sản lượng quả hạt giống

2. Thu hoạch hạt giống

3. Chế biến quả hạt giống sau thu hoạch

4. Kiểm tra phẩm chất hạt giống

5. Bảo quản hạt giống

6. Thu hoạch và bảo quản giống vô tính


IV- Quy trình sản xuất giống trồng rừng








Kiểm tra định kỳ:

1. Bằng những kiến thức đã học anh (chị) hãy cho biết khả năng sinh sản của thực vật nói chung là gì? Khả năng ra hoa kết quả của cây lâm nghiệp và cây nông nghiệp có gì khác nhau.

2. Anh (chị) hãy tính chu kỳ sai quả cho các loài cây sau

TT

Loài cây

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

CK sai quả

1

Thông

Quả nhiều

Quả ít

Quả ít

Quả nhiều




2

Keo tai tượng

Quả nhiều

Quả ít

Quả nhiều

Quả ít




3

Muồng đen

Quả nhiều

Quả nhiều

Quả nhiều

Quả nhiều




4

Hồi

Quả ít

Quả nhiều

Quả ít

Quả nhiều




5

Quế

Quả ít

Quả ít

Quả ít

Quả ít




Kiểm tra thường xuyên: Bằng những kiến thức thực tế sản xuất anh (chị) hãy giải thích tại sao một loại hạt giống bất kỳ sau quá trình bảo quản hạt không bị mốc thối nhưng khi đem gieo hạt không nảy mầm.

CHƯƠNG II: SẢN XUẤT CÂY CON

Số tiết:23 tiết
MỤC TIÊU

- Cung cấp cho học sinh các kiến thức về tầm quan trọng và quy trình sản xuất cây con ở vườn ươm.

- Qua các kiến thức đã được học, học sinh có thể vận dụng quy trình sản xuất cây con để sản xuất được tất cả các loại cây giống lâm nghiệp theo yêu cầu.

- Học sinh có thái độ tích cực để tiếp thu kiến thức và vận dụng vào thực tế có hiệu quả.

NỘI DUNG

I- TẦM QUAN TRỌNG VÀ YÊU CẦU CHUNG CỦA SẢN XUẤT CÂY CON.

1. Tầm quan trọng:

- Đáp ứng được mục đích trồng rừng.

- Đạt tỷ lệ cây sống cao sau trồng, cây con thích ứng kịp thời với điều kiện hoàn cảnh, diện tích thành rừng nhiều.

- Rừng sớm cho sản phẩm.



2. Yêu cầu chung:

- Cây con đủ về số lượng, chất lượng, đúng thời gian của kế hoạc trồng rừng.

- Quy trình sản xuất cần áp dụng kỹ thuật tiên tiến để nâng cao năng suất chất lượng và hạ giá thành.

II- XÂY DỰNG VƯỜN ƯƠM

1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa.

- Khái niệm: Vườn ươm là nơi nuôi dưỡng cây con với các biện pháp kỹ thuật liên hoàn, chăm sóc với cường độ cao.

- Mục đích: Cung cấp giống đủ về số lượng và chất lượng đáp ứng được yêu cầu trồng rừng.

- Ý nghĩa:

+ Là nơi tổ chức sản xuất, thực hiện kỹ thuật liên hoàn, đầu tư tiền vốn, nhân công, vật tư kỹ thuật nhằm nâng cao sản lượng, phẩm chất cây con.

+ Là nơi áp dụng các tiến bộ khoa học mới, nghiên cứu, thử nghiệm, đúc rút kinh nghiệm nhằm nâng cao phẩm chất cây con, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất của đơn vị kinh doanh.



2. Phân loại vườn ươm.

GV: Dựa vào yêu cầu kỹ thuật cơ bản, quy mô, thời gian sử dụng, vườn ươm được chia thành các loại như sau:

- Theo nguồn giống:

+ Vườn ươm tạo cây con từ hạt

+ Vườn ươm tạo cây con từ hom

- Theo kỹ thuật:

+ Vườn ươm tạo cây con rễ trần trên nền mềm.

+ Vườn ươm tạo cây con trong bầu dinh dưỡng trên nền mềm.

+ Vườn ươm tạo cây con trong bầu dinh dưỡng trên nền cứng.

- Theo quy mô



Bảng 2.1: Quy mô vườn ươm


TT

Quy mô

Diện tích (ha)

Vườn ươm từ hạt

Vườn ươm từ hom

1

Nhỏ

< 0,5

< 0,7

2

Trung bình

0,5 - 1

0,7 – 1,5

3

Lớn

> 1

> 1,5

- Theo thời gian sử dụng

+ Vườn ươm tạm thời: Thời gian sử dụng dưới 3 năm

+ Vườn ươm bán lâu dài: Thời gian sử dụng từ 3 đến 10 năm.

+ Vườn ươm lâu dài: Thời gian sử dụng trên 10 năm.



3. Chọn địa điểm lập vườn ươm

GV: Vườn ươm là nơi nuôi dưỡng cây con với các biện pháp kỹ thuật liên hoàn, chăm sóc với cường độ cao, đặc biệt là vườn ươm cố định. Do đó chọn địa điểm xây dựng vườn ươm thích hợp, không những có ảnh hưởng đến sản lượng, chất lượng và giá thành cây con mà còn có ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác trồng rừng...Vì vậy chọn địa điểm xây dựng vườn ươm cần căn cứ vào những điều kiện sau:



3.1. Điều kiện tự nhiên

- Điều kiện địa hình:

+ Độ dốc: Nên chọn nơi bằng phẳng hoặc độ dốc không quá 50. Nơi có độ dốc lớn, hoặc lồi lõm thì phải cải bằng khi xây dựng.

+ Hướng phơi: (Có ảnh hưởng đến điều kiện tiểu khí hậu) Nơi có khí hậu ấm áp thì chọn hướng Bắc hay hướng Đông, nơi khí hậu khô lạnh thì chọn hướng Tây hoặc hướng Nam.

- Điều kiện đất đai:

GV: Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con sinh trưởng, phát triển tốt hay xấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng, nước và không khí cho cây có được đầy đủ hay không quyết định. Chất dinh dưỡng, nước và không khí trong đất có đầy đủ cho cây hay không chủ yếu là do: Thành phần cơ giới, độ phì, độ pH... của đất quyết định

+ Thành phần cơ giới của đất: Nên chọn đất cát pha (kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm và giữ nước tốt). Không nên chọn đất sét hoặc đất cát.

+ Độ phì : Nên chọn nơi đất có độ phì cao

+ Độ pH: Phù hợp với từng loài cây, tốt nhất nên chọn đất từ hơi chua đến gần trung tính (5,0 – 6,5) vì thích hợp với nhiều loài cây.

+ Tình hình sâu bệnh hại: (Trước khi xây dựng vườn ươm cần điều tra phát hiện để phòng trừ và tiêu diệt ngay tránh lây lan dịch bệnh) Không chọn những nơi nhiễm sâu bệnh nặng hoặc đã qua canh tác rau màu.



3.2. Điều kiện kinh doanh. Vị trí vườn ươm nên chọn

- Ở trung tâm khu trồng rừng, gần khu dân cư (thuận lợi cho việc vận chuyển cây con, mua sắm vật tư, sử dụng nhân lực tại chỗ và cây con dễ thích nghi với điều kiện hoàn cảnh).

- Gần nguồn nước tưới

- Gần đường giao thông (thuận tiện cho việc vận chuyển vật tư, trang thiết bị và cây con)



4. Dự trù diện tích vườn ươm.

- Diện tích vườn ươm gồm diện tích đất sản xuất và diện tích đất không sản xuất.

+ Đất sản xuất là đất sản xuất ra cây con gồm đất trực tiếp gieo hạt, nuôi cây và đất luân canh.

+ Đất không sản xuất: Là diện tích đất không sản xuất ra cây con nhưng không thể thiếu trong vườn ươm gồm đường đi lại, hàng rào, cổng ra vào, hệ thống tưới tiêu gọi chung là đất phù trợ.

- Dự trù diện tích đất sản xuất: Gồm 2 trường hợp

GV: Để tính diện tích đất sản xuất cần phải căn cứ vào nhu cầu cây con hàng năm, tuổi cây con, số lượng cây con đủ tiêu chuẩn xuất vườn và chế độ canh tác.

+ Nếu sản xuất liên canh : P = N x A

n
+ Nếu sản xuất luân canh: P = N.A.B

n.C

Trong đó: P - Diện tích đất sản xuất cho 1 loài cây (m2, ha)

N - Số cây con phải sản xuất hàng năm (cây)

n - Số lượng cây con hợp lý trên 1 đơn vị diện tích (m2, ha) A- Thời gian nuôi cây ở vườn ươm (Quy định: A=l với những loài cây gieo ươm mỗi năm chỉ được một vụ; A=0,5 với những loài cây gieo ươm mỗi năm được hai vụ).

B - Tổng số các khu trong vườn ươm

C - Số khu sử dụng để gieo ươm hàng năm

+ Nếu sản xuất nhiều loài cây, tính diện tích đất riêng cho từng loài.

- Dự trù diện tích đất phù trợ: Căn cứ vào loại vườn ươm và diện tích đất sản xuất. Nói chung vườn ươm nhỏ diện tích đất phù trợ chiếm 40 - 45%, vườn trung bình chiếm 30 - 40%, vườn lớn 30% diện tích đất sản xuất.



5. Quy hoạch vườn ươm

- Quy hoạch vườn ươm là phân chia đất vườn ươm thành nhiều khu, đề xuất phương hướng sử dụng hợp lý nhằm lợi dụng triệt để đất và các điều kiện khác của vườn.



5.1. Quy hoạch đất sản xuất

- Đất sản xuất được chia thành các khu: Khu gieo hạt; khu nuôi cây; khu nghiên cứu thí nghiệm; khu dự trữ...

- Nên quy hoạch các khu theo hình chữ nhật, hay hình vuông. Nếu sản xuất thủ công chiều dài khu 30 - 50 m; Nếu bằng cơ giới chiều dài khu thường là 200 - 300m, chiều rộng thường bằng 1/3 đến 1/2 chiều dài.

5.2. Quy hoạch đất phù trợ

- Hệ thống đường: Gồm đường chính, đường phụ, đường xung quanh vườn.

+ Đường chính chia vườn thành 2 - 4 khu và nối liền với trục giao thông bên ngoài. Nếu vườn lớn rộng 6 - 8 m, vườn nhỏ đến trung bình rộng 3 - 4m.

+ Đường phụ vuông góc với đường chính rộng 1 - 4 m.

+ Đường quanh vườn rộng 6 - 10m.

- Hệ thống tưới tiêu gồm: Mương dẫn, ống dẫn, giếng, bể, hệ thống vòi phun... Chú ý không làm cản trở đường giao thông trong vườn.

- Hệ thống hàng rào bảo vệ: Hàng rào có thể là hàng rào xanh, có thể là tường xây...Bề dày rộng 0,3 đến 0,5m cao 2m. Hoặc có thể đào sâu 1,2m rộng 1,5 - 1,8m.

- Nhà cửa, kho, sân phơi nên bố trí ở nơi đất xấu, cao ráo và tiện đường giao thông.



III. KỸ THUẬT SẢN XUẤT CÂY CON

1. Kỹ thuật sản xuất cây con từ hạt

1.1. Kỹ thuật tạo bầu gieo ươm: Bầu gieo ươm cấu tạo gồm 2 phần: Vỏ bầu và ruột bầu.

* Vỏ bầu:

- Là khuôn giữ cho ruột bầu định hình và ổn định. Không gây cản trở sự trao đổi nước, không khí với môi trường xung quanh, không độc hại, không mang sâu bệnh cho cây con, khi bứng, vận chuyển không bị vỡ, nguyên liệu rẻ tiền, tiện lợi.

- Các loại vỏ bầu:

+ Vỏ bầu bằng P.E

GV: Đây là loại vỏ bầu hiện nay đang được sử dụng rất phổ biến ở nhiều cơ sở sản xuất cây con trong cả nước, bởi vì nó có

Ưu điểm: Bền, định hình được ruột bầu tốt, gọn, nhẹ, khi bứng cây, vận chuyển cây đi xa tiện lợi không dễ vỡ.

Nhược điểm: Không tự phân hủy được trong đất sau khi trồng, khó trao đổi nước và không khí với môi trường bên ngoài.

+ Vỏ bầu bằng đất rơm: Pha trộn theo tỷ lệ: 100 kg đất + 3 kg rơm rạ + 2 kg phân chuồng hoai trong đó có 5% phân lân.

Ưu điểm: Cung cấp chất dinh dưỡng cho cây, dễ lưu thông nước, không khí, vật liệu sẵn.

Nhược điểm: Thời gian nuôi cây không được lâu, khi bứng, vận chuyển cây đi trồng, nặng, dễ vỡ.

+ Vỏ bầu bằng tre, nứa đan

Ưu điểm: Có thể tận dụng được nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương và thời gian nhàn rỗi để làm. Cây dễ dàng trao đổi với môi trường xung quanh

Nhược điểm: Không bền, khó khăn trong vận chuyển.

GV: Ngoài ra trên thế giới hiện nay một số nước tiên tiến còn sử dụng vỏ bầu bằng giấy, có nhiều tiện lợi song giá thành cao so với các loại vỏ bầu khác.

- Kích thước vỏ bẩu tuỳ thuộc vào thời gian nuôi cây ở vườn ươm để xác định.



Bảng 2.2: Quy định cỡ bầu cho một số loài cây

TT

Cỡ bầu (cm)

Loài cây

Thời gian ở VƯ

1

12 x 18

Thông nhựa, Hồi, Quế, Trám trắng ...

12 - 18 tháng

2

8 x 12

Thông đuôi ngựa, Mỡ, Lát hoa, Keo lai, Lim xẹt, Sa mộc ...

6 - 12 tháng

3

7 x 11

Keo tai tượng, Keo lá tràm ...

3 - 5 tháng

* Ruột bầu:

- Là môi trường trực tiếp nuôi cây, thành phần gồm đất (đất cát pha, thịt nhẹ hoặc đất tầng mặt sâu 0- 30cm). (GV: Tốt nhất là lấy được đất dưới tán rừng Thông, Keo. Theo kinh nghiệm của một số cán bộ lâm nghiệp lấy đất ở nơi có nhiều phân giun đùn lên là tốt) và phân bón (phân hữu cơ đã ủ hoai, phân vi sinh và phân vô cơ)

- Tuỳ theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của cây con mà tỷ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp.

VD: Đối với Keo là: 94% đất + 5% phân chuồng 1% supe lân.

Mỡ là: 85% đất + 10% phân chuồng + 4% đất hun + 1 % supe lân.

- Đất khai thác về cần được phơi ải 10- 15 ngày, đập nhỏ, sàng sạch cỏ rác, đá sỏi... qua lưới sắt có đường kính lỗ sàng 0,5 - 1 cm.

* Kỹ thuật đóng và xếp bầu:

- Đóng bầu:

Bước 1: Trộn hỗn hợp ruột bầu, kiểm tra độ ẩm của đất

Bước 2: Mở miệng túi bầu.

Bước 3: Đưa đất vào 1/2 chiều cao túi rồi chèn lần 1.

Bước 4: Đưa đất vào đầy túi rồi chèn lần 2 (lỏng hơn lần 1).

Bước 5: Bổ xung đất hoàn chỉnh bầu.

- Xếp bầu:

+ Luống xếp bầu: Gồm 2 loại

Luống nền cứng: Là luống được xây bằng gạch, xi măng đảm bảo không thấm nước và được xây bao quanh để xếp bầu. Kích thước luống dài 10m, rộng 1m, cao 10-12cm, có lỗ thoát nước đóng mở được, nền luống láng phẳng hơi dốc về lỗ thoát nước.

Luống nền mềm: Là luống nền đất, được san bằng hoặc đắp nổi cao hơn bề mặt vườn ươm khoảng 5cm để không bị ngập úng khi trời mưa hoặc tưới nước.

+ Bầu đóng xong phải xếp ngay vào luống



Luống nền cứng: Bầu được xếp thành khối, mỗi khối khoảng 100 bầu không nghiêng đổ. Dùng thanh tre, nứa nhỏ nẹp buộc riêng từng khối cách nhau 5 cm và cách thành bể 5 cm để nước trong bể dễ lưu thông.

Luống nền mềm: Xếp bầu theo hàng, xếp xít nhau tránh bầu nghiêng ngả. Dùng đất tơi mịn vun xung quanh luống để cố định luống bầu.

1.2. Kỹ thuật gieo hạt.

1.2.1. Xử lý, kích thích hạt giống

* Mục đích: Nhằm tiêu độc, diệt sâu nấm, bệnh, phòng trừ chim kiến ăn hại, tạo điều kiện cho hạt nảy mầm nhanh, mạnh và đồng đều.

* Xử lý hạt giống:

- Loại hạt nhỏ, vừa:

+ Dùng Foocmalin 0,15% ngâm trong 15- 30 phút sau đó vớt ra rửa sạch nhiều lần rồi hong khô, nên xử lý trước khi kích thích hạt 1 - 2 ngày.

+ Dùng thuốc tím nồng độ 0,5% ngâm 2 giờ hoặc nồng độ 3% ngâm trong 30 phút.

+ Dùng thuốc bột Cerezan trộn lẫn với hạt tỷ lệ 0,2- 0,4 g/kg bịt kín 1 đêm

- Loại hạt to hoặc vỏ dày: Dùng nước vôi trong 1 - 2% ngâm trong 24- 36 giờ

* Kích thích hạt giống:

GV: Hầu hết tất cả các loại hạt giống đều cần thiết phải kích thích hạt nẩy mầm. Nhằm tác động vào vỏ hạt làm cho hạt dễ thấm nước, không khí để xúc tiến quá trình hoạt động sinh lý thúc đẩy hạt nảy mầm. Có nhiều phương pháp kích thích hạt nẩy mầm tuỳ vào đặc điểm, tính chất vỏ hạt.

- Phương pháp dùng nhiệt độ: Ngâm hạt vào nước ở nhiệt độ thích hợp với thời gian dài ngắn khác nhau tuỳ theo từng loại hạt.

VD:


+ Hạt có vỏ dầy, cứng hoặc vỏ khó thấm nước như: Trám, Lim, Xoan, Ràng ràng mít, Keo lá chàm, Keo tai tượng, Muồng đen,...Có thể ngâm nước nóng 95 - 100oC trong thời gian 6 - 8 giờ.

+ Hạt có vỏ mỏng, dễ thấm nước như Thông, Bạch đàn, Sa mộc... ngâm nước nóng 40 - 450C (2 sôi 3 lạnh) trong thời gian 6- 12 giờ.

+ Các loại hạt có dầu như: Quế, Mỡ, Bồ đề… ngâm nước ấm 30 - 350C (1 sôi 2 lạnh) trong thời gian 6 giờ.

+ Hạt có vỏ mỏng, dễ thấm nước như Cốt khí, Đậu thiều... Có thể ngâm nước 20 - 250C trong thời gian 1 - 2 giờ.

- Phương pháp cơ giới: Áp dụng cho những loại hạt có vỏ cứng, dầy, rất khó thấm nước qua vỏ. Có thể dùng dao khía, chặt vỏ hoặc trộn hạt với cát thô trà sát mạnh, nhằm tạo ra các khe nút hoặc xước ở vỏ.

GV: Phương pháp này ít được sử dụng trong sản xuất vì năng lao động xuất thấp, dễ gây tổn thương cho hạt, yêu cầu phải có kinh nghiệm.

- Phương pháp hoá học: Có thể xử lý bằng cách ngâm hạt vào các chất vô cơ như: (ZnSO4, CuSO4, KMnO4...), các chất hữu cơ như: (C2H5OH, CH4..), các chất kích thích sinh trưởng như: (Gibberilin, một số Vitamin...). Thường sử dụng với những loại hạt có vỏ rất cứng.

* Trình tự các bước tiến hành xử lý kích thích hạt giống.

- Bước 1: Vệ sinh sạch sẽ dụng cụ dùng xử lý hạt.

- Bước 2: Kiểm tra hạt, loại bỏ hạt lép, thối, mốc, tạp vật... lẫn trong hạt.

- Bước 3: Ngâm hạt trong thuốc diệt trùng. Thường dùng thuốc tím KMnO4 nồng độ 0,5% (5g pha cho 1 lít nước) ngâm trong 20 - 30 phút, sau đó vớt hạt rửa sạch thuốc tím.

- Bước 4: Ngâm hạt trong nước với nhiệt độ và thời gian ngâm khác nhau tùy theo từng loại hạt.

- Bước 5: Ủ hạt và rửa chua: Vớt hạt cho vào túi vải để dáo nước rồi đem ủ. Với hạt nhỏ tối đa mỗi túi 0,3 - 0,5 kg, hạt vừa 0,5 - 1 kg. Hàng ngày rửa chua 1 - 2 lần bằng nước lã sạch hoặc nước ấm, tới khi hạt nứt nanh khoảng 1/3 tổng số hạt thì đem gieo. Trong suốt thời gian ủ phải giữ nhiệt độ từ 20 - 300C (có thể dừng chum, vại, rơm, rạ, cỏ khô … để ủ hạt).



1.2.2. Gieo hạt

* Thời vụ gieo hạt:

- Các căn cứ xác định thời vụ gieo hạt:

+ Đặc tính sinh vật học loài cây như: Mùa hạt chín, khả năng giữ sức nảy mầm của hạt, điều kiện nảy mầm của hạt, sức đề kháng của cây con

+ Điều kiện khí hậu như: Nhiệt độ, độ ẩm...

+ Đất đai, mùa trồng cây và tuổi cây con đem trồng.

- Ở Việt Nam đa số các loài cây thường gieo vào mùa xuân và mùa thu. Riêng Xà cừ, Tếch, Mít… vào mùa hè. Hồi, Trầu, Sở, Long não...vào mùa đông.

GV: Nhìn chung gieo hạt vào mùa thu thường không phải qua thời gian bảo quản hạt, song thời gian nuôi cây trong vườn ươm lại trải qua mùa đông dễ bị gió rét hại. Gieo hạt vào mùa xuân, thuận lợi cho hạt nảy mầm và sinh trưởng của cây con, song hạt giống phải qua thời gian bảo quản làm giảm tỷ lệ nẩy mầm của hạt.



Bảng 2.3: Lịch gieo hạt của một số loài cây


TT

Loài cây

Thời vụ gieo (Tháng)

Tuổi cây (Tháng)

Thời vụ trồng

1

Keo lá tràm

11 ÷ 12, 2 ÷ 3

3 ÷ 5

Vụ xuân, Vụ xuân hè

2

Trám trắng

10 ÷ 11

8 ÷ 9, 15-16

Vụ xuân hè, Vụ xuân

3

Vối thuốc

2 ÷ 3, 9 ÷ 10

12 ÷ 14

Vụ xuân

4

Sa mộc

2 ÷ 3

12-14

Vụ xuân, Vụ xuân hè

5

Lát hoa

6 ÷ 7, 11 ÷ 12

8 ÷ 9

Vụ xuân, Vụ xuân hè

6

Tông dù

7- 8, 11-12

8 - 9

Vụ xuân, vụ thu

7

Thông nhựa

9 -11, 2 - 3

16 -18

Vụ xuân, Xuân hè

8

Thông đuôi ngựa

9 - 11

6 -10

Vụ xuân, Xuân hè

9

Muồng đen

10 -11

6 - 8

Vụ xuân, Vụ xuân hè

10

Quế

1 - 3

12 - 18

Vụ Xuân hè

11

Hồi

11 -12

18 - 20

Vụ xuân, Vụ xuân hè

12

Mỡ

10-11

8 -10

Vụ xuân hè

13

Giẻ bốp

11-12

12 -14

Vụ xuân hè

14

Sấu

9-10

16-18

Vụ xuân, Xuân hè

15

Lim xẹt

9-10

7 - 8

Vụ Xuân hè

* Phương pháp gieo hạt:

GV: Tuỳ theo loại hạt mà áp dụng phương pháp gieo khác nhau

- Gieo hạt vào khay:

+ Thường áp dụng cho các loại hạt quý hiếm, dễ bị chim, kiến, côn trùng phá hoại hoặc ở nơi có thời tiết bất thường, đặc biệt với loại hạt nhỏ.

+ Khay làm bằng gỗ hoặc nhựa cứng, rộng 40 cm, dài 60 cm, cao 10 – 15cm, đáy có lỗ thoát nước.

+ Cho đất tơi nhỏ hoặc cát đã chuẩn bị sẵn vào khay dày 5 - 10cm. Hạt sau khi xử lý, nứt nanh đem gieo trên khay với lượng hạt gieo 2 - 4 hạt/1cm2. Sau gieo lấp đất tơi nhỏ dày 0,3 - 0,5 cm.

+ Khay gieo có thể để ngoài vườn hoặc trong nhà ngày tưới 1 lần liều lượng 0,8 - 1lít/m2 . Khi cây mầm ra lá chuyển khay ra chỗ có ánh sáng, cây cao 4 - 5 cm thì đem cấy.

- Gieo hạt trực tiếp vào bầu:

+ Áp dụng cho các loại hạt có kích thước trung bình hoặc to.

+ Hạt sau khi xử lý kích thích, nứt nanh đem gieo thẳng vào bầu.

+ Dùng que tạo lỗ giữa bầu rồi cho hạt vào, mỗi bầu từ 1 - 2 hạt tuỳ theo kích thước, tỷ lệ nẩy mầm của từng loại hạt. Lấp đất, tưới nước, làm giàn che nắng, mưa.

- Gieo hạt trên luống tạo cây mầm

+ Xác định lượng hạt gieo tối thiểu cho một loại hạt dựa vào đặc tính sinh vật học của loài cây, điều kiện lập địa, phẩm chất hạt giống và kỹ thuật chăm sóc.

+ Đối với những loài tạo cây mầm đem cấy trên 20 ngày tuổi xác định lượng hạt gieo theo công thức:

X = N.P.10

E.R

Trong đó: X: lượng hạt gieo trên 1 m2



N: Số cây con hợp lý trên 1 m2

P: Trọng lượng 1000 hạt (gr)

E: Tỷ lệ nẩy mầm vườn ươm (%)

R: Độ thuần của hạt (%)

+ Những loài tạo cây mầm đem cấy trước 20 ngày thường gieo rất dày.

VD: 1 kg hạt Thông gieo từ 1 - 3 m2 luống gieo.

+ Sau gieo cần lấp đất ngay với độ sâu lấp đất bằng 2 - 3 lần đường kính của hạt.

1.3. Kỹ thuật cấy cây mầm

- Bầu hoặc luống cấy phải chuẩn bị trước, tưới nước đủ ẩm trước một đêm để đất khỏi dính bết vào que cấy.

- Cây đem cấy phải khoẻ mạnh, đồng đều. Đối với cây lá rộng có từ 2 - 3 cặp lá. Cây lá kim có dạng hình que diêm cho tỷ lệ sống cao nhất.

GV: Cây non quá dễ bị mất nước, khô héo; Cây lớn quá dễ bị tổn thương.

- Trước khi bứng cây mầm, cây mạ, phải tưới đẫm nước tránh đứt rễ, bứng đến đâu cấy xong đến đó.

- Dùng que nhọn tạo lỗ giữa bầu hoặc theo hàng trên luống. Độ sâu cấy tuỳ thuộc chiều dài rễ cây đem cấy. Thường độ sâu ngang cổ rễ.

- Đặt cây ngay ngắn vào lỗ sao cho cổ rễ hơi thấp hơn miệng lỗ rồi nhấc nhẹ lên cho rễ khỏi bị gập.

- Dùng que chọc sâu ép nhẹ bên cạnh cho cây chặt gốc.

- Sau cấy tưới nước đủ ẩm, che phủ chống nắng, mưa đến khi cây sinh trưởng ổn định.

1.4. Kỹ thuật chăm sóc ở vườn ươm

GV: Chăm sóc cây con trong vườn ươm được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn hạt chưa nảy mầm; Giai đoạn cây mạ, cây con.



1.4.1. Chăm sóc giai đoạn hạt chưa nẩy mầm

GV: Từ khi gieo hạt xong, cho tới khi hạt giống bắt đầu nẩy mầm, trong thời gian này đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm tạo điều kiện cho hạt nẩy mầm, và bảo vệ hạt giống trong quá trình nẩy mầm. Nội dung chăm sóc bao gồm: Che tủ, tưới nước, nhổ cỏ, phá váng, phòng trừ sâu bệnh.

* Che phủ

- Mục đích: Làm giảm sự bốc hơi nước, giảm sự đóng váng mặt đất, ngăn cản sức công phá của nước mưa, hạn chế cỏ dại, giữ cho đất luôn tơi xốp.

- Tuỳ theo điều kiện khí hậu, đất đai và đặc tính loài cây mà áp dụng che phủ cho phù hợp.

- Vật liệu che phủ: Nhẹ, không mang mầm mống sâu bệnh, không ngăn cản khả năng tưới và thấm nước, rẻ tiền, dễ kiếm. Thường sử dụng rơm, rạ, trấu, mùn cưa...

- Tuỳ thuộc vào thời tiết, không nên che quá dầy, hoặc quá mỏng nếu là rơm, rạ dày 2 - 3 cm, trấu và mùn cưa 1 -2cm.

- Sau khi che phủ thường xuyên theo dõi nếu thấy hạt bắt đầu nảy mầm, thì dỡ bỏ vật che phủ cho cây mầm sinh trưởng thuận lợi.

* Tưới nước:

- Mục đích: Nhằm điều hoà nhiệt độ, độ ẩm lớp đất mặt.

- Xác định lượng nước tưới, chu kỳ tưới phải căn cứ vào đặc tính sinh lý từng loại hạt giống, thời tiết, tính chất đất, độ sâu lấp đất, có hay không có vật che phủ.

- Nhìn chung với loại hạt lớn như Trẩu, Sở, Trám...độ sâu lấp đất trên 2 cm, thường tưới đậm sau 3 - 4 ngày tưới một lần. Những loại hạt nhỏ như Bạch đàn, Phi lao, Keo, Thông... mỗi lần tưới ít, ngày tưới 1 - 2 lần.

* Làm cỏ xới đất

- Mục đích: Làm đất tơi xốp thoáng khí tạo điều kiện cho hạt nảy mầm, làm mất nơi cư trú của sâu bệnh.

- Làm cỏ xới đất nên tiến hành sớm, lúc cỏ còn non. Nhưng chỉ tiến hành với loại hạt có thời gian nảy mầm sau gieo 3 tuần, còn không làm với những loại hạt nảy mầm sau gieo 1-2 tuần.

* Phòng trừ sâu bệnh.

- Mục đích: Nhằm diệt trừ sâu, bệnh hại, chim, kiến ăn hạt.

- Trước khi gieo cần khử trùng đất và hạt giống, sau khi gieo dùng dầu hoả rắc xung quanh luống để chống kiến.



1.4.2. Chăm sóc giai đoạn cây mạ, cây con

GV: Từ khi hạt giống mọc mầm đến khi cây con đủ tiêu chuẩn xuất vườn. Nội dung chăm sóc bao gồm: Che nắng, làm cỏ xới đất, tưới nước, bón phân, tỉa thưa, đảo bầu, phòng trừ sâu bệnh hại.

* Che nắng:

- Mục đích: Nhằm điều chỉnh ánh sáng thích hợp cho cây con, duy trì ẩm độ mặt đất, tăng độ ẩm không khí.

- Xác định độ che nắng cho cây căn cứ vào đặc tính sinh thái, tuổi cây (tuổi càng cao độ che nắng càng giảm.

- Vật liệu che có thể dùng lưới che, tre nứa đan hoặc sử dụng một số loại lá cây lâu rụng cắm trên mặt luống (Ràng ràng)

- Khi cây gần đủ tiêu chuẩn xuất vườn dỡ bỏ dần dàn che tránh thay đổi đột ngột.

* Làm cỏ xới đất:

GV: Trong quá trình chăm sóc tưới nước cho cây, đất mặt luống thường nén chặt và đóng váng, cỏ dại xâm lấn cạnh tranh dinh dưỡng với cây con đồng thời cỏ dại còn là nơi ẩn náu của các loài sâu hại

- Mục đích: Làm cho đất tơi xốp, thoáng khí giảm bớt sự cạnh tranh dinh dưỡng giữa cây con với cỏ dại, làm mất nơi cư trú của sâu bệnh hại.

- Thời gian làm cỏ nên tiến hành lúc cỏ còn non. Có thể tiến hành theo 2 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1 từ lúc cây mầm nhú lên đến khi đủ tuổi cấy (dưới 3 tháng tuổi), mỗi tháng làm cỏ một lần.

+ Giai đoạn 2: Từ khi cấy cây đến khi xuất vườn (trên 3 tháng tuổi), mỗi tháng làm cỏ một lần với cây một năm tuổi, 2 tháng một lần với cây hai năm tuổi.

- Trước khi xuất vườn 1 - 2 tháng không làm cỏ xới đất để thân cây hóa gỗ, đất nén chặt khi bứng cây không vỡ bầu.

* Tưới nước:

- Mục đích: Nhằm điều hoà nhiệt độ, độ ẩm lớp đất mặt để cung cấp đủ nước cho cây con sinh trưởng.

- Căn cứ xác định lượng nước tưới và chu kỳ tưới

+ Căn cứ vào thời tiết: Nếu trời dâm ẩm, mát, ít gió lượng nước tưới giảm và ngược lại.

+ Độ ẩm của đất trước khi tưới, thành phần cơ giới đất

+ Đặc tính sinh thái của từng loài cây: Chia thành 3 loại

Loại cần nhiều nước như: Bạch đàn, Keo, Mỡ, Phi lao...

Loại cần lượng nước trung bình như: Thông, Xà cừ, Sau sau...

Loại cần ít nước như: Xoan, Trầu, Sở...

+ Dựa vào đặc điểm sinh trưởng của cây: Chia làm 3 thời kỳ.

Thời kỳ thứ nhất: Từ khi hạt bắt đầu nẩy mầm rộ đến khi cây sinh trưởng ổn định (10 - 15 ngày) lượng nước tưới ít 1 - 2 lít/m2, ngày tưới 1-2 lần. Vì độ sâu của rễ nằm trong lớp đất 5 - 8 cm

Thời kỳ thứ 2: Từ khi cây con sinh trưởng ổn định đến khi có thể đem cấy (khoảng 60 - 90 ngày), lượng nước tưới 2 - 3 lít/m2, ngày tưới 1-2 lần. Vì thời kỳ này cây con sinh trưởng nhanh, tiêu hao nhiều nước

Thời kỳ thứ 3: Từ khi cấy cây đến khi xuất vườn lượng nước tưới 4 -5 lít/m2, một tuần tưới 2- 3 lần. Vì cây đã cao to, hệ rễ đạt độ sâu lớn nhất (15-20cm).

- Phương pháp tưới gồm:

+ Tưới phun áp dụng cho gieo ươm trên nền đất mềm.

+ Tưới thấm áp dụng cho gieo ươm trên nền cứng.

- Trước khi xuất vườn một đến hai tháng ngừng tưới trước để cây hóa gỗ, giảm lượng nước trong cây, khi trồng tỉ lệ sống cao.

* Bón thúc phân:

- Mục đích: Thúc đẩy cây sinh trưởng nhanh phát triển cân đối, tăng sức đề kháng cho cây.

- Tuỳ theo loài cây, giai đoạn sinh trưởng, độ phì của đất và thời tiết mà dùng loại phân, lượng phân bón và số lần bón khác nhau.

+ Phân chuồng hoai bón với lượng 1 - 3 kg/ m2,

+ Phân đạm 3 - 7 g/m2, lân 10.- 15g/m2, Kali 3,5 - 5g/m2.

- Muốn cây sinh trưởng nhanh bón đủ NPK, tăng khả năng chống hạn, chống rét nên bón nhiều Lân, Kali.

- Bón thúc có thể bón vào đất (qua rễ) hoặc bón qua lá.

- Cây con trong vườn ươm nhiều khi xảy ra hiện tượng bạc lá, vàng lá, tím lá có thể do các nguyên nhân sau:

+ Do sâu bệnh hại làm cho lá mất màu xanh. Hiện tượng lúc đầu xuất hiện một vài điểm nhỏ sau đó lan ra xung quanh

+ Do di truyền: Chỉ xảy ra ở từng cây riêng rẽ và toàn bộ cây đó mất màu xanh, kéo dài suốt năm

+ Do bón phân có thể làm tổn thương

+ Do cây ươm trong các thời kỳ sinh trưởng thay đổi hình thái

+ Do hạn hán và nguồn dinh dưỡng thiếu một yếu tố nào đó, cụ thể:

.) Thiếu đạm (N): Lá có màu xanh vàng, vàng nhạt, rễ cây phát triển không nhiều ít nhánh, cây con gầy yếu.

.) Thiếu lân (P): Cây thấp nhỏ, lá màu xanh tối, có khi màu tím hoặc tím hồng (Thông đuôi ngựa khi thiếu lân lá có màu tím) Nếu thiếu nghiêm trọng cuống lá khô và rụng.

.) Thiếu kali (K): Thời kỳ đầu lá có màu xanh tối sau đó xanh đậm

GV: Thực vật hấp thụ NPK thường theo tỷ lệ N>K>P; Cây con cần lượng lân tuy ít hơn song lại ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cây nhất là với loài cây lá kim; Đạm và Lân bón đồng thời sẽ có tác dụng tốt nhất.

.) Thiếu Sắt (Fe): Lá màu vàng, lá non trên ngọn vàng trước. Trong vườn ươm xuất hiện theo từng đám.

.) Thiếu Magiê (Mg). Lá cành gốc màu vàng, vàng thẫm hoặc tím hồng. Tuỳ theo mức độ thiếu nhiều hay ít mà đần dần phát triển lên các cành phía trên.

.) Thiếu Mangan (Mn): Lá có màu vàng, đỉnh sinh trưởng thường khô chết.

GV: Nói chung nhiều loại đất đủ Mangan, nhưng nếu ươm cây liên tục nhiều năm dẫn đến thiếu Mangan. Thiếu Mn xuất hiện cùng với thiếu sắt.

* Tỉa thưa

- Mục đích: Nhằm cải thiện không gian dinh dưỡng, loại bỏ cây xấu, sâu bệnh.

- Tỉa thưa nên tiến hành sớm.

- Với cây lá rộng, mọc nhanh có thể tỉa thưa 3 lần:

+ Lần 1: Vào giai đoạn cây mầm, khoảng cách cây giữ lại 3-5cm. Những cây tỉa tận dụng làm cây cấy.

+ Lần 2: Sau lần tỉa 1 từ 10 -15 ngày, khoảng cách cây giữ lại 8 -10 cm. Đối tượng tỉa là những cây mọc dày, sinh trưởng kém.

+ Lần 3: Vào thời gian cây ươm được 30 - 45 ngày tuổi, khoảng cách cây giữ lại 15-20cm.

GV: Hiện nay hầu hết các vườn ươm đều gieo ươm trong bầu hoặc cấy cây mầm trong bầu nên việc tỉa thưa không cần thiết nữa.

* Đảo bầu, xén rễ

- Mục đích: Xúc tiến rễ nhánh phát triển tốt, giúp cây có bộ rễ cân đối

- Các bước tiến hành:

+ Tưới nước

+ Lấy cây ra khỏi luống

+ Cắt rễ, xén lá, phân loại cây

+ Xếp và dãn mật độ

+ Tưới nước đủ ẩm, làm dàn che tạm thời 4 - 5 ngày sau dỡ giàn che

- Nên tiến hành khi rễ cọc của cây mọc xuyên qua bầu vào những ngày dâm mát và trước lúc cây ra lộc. Số lần đảo bầu, xén rễ tuỳ theo loài cây và tuổi cây con

GV: Sau khi đảo bầu, kinh nghiệm cho thấy khi nhấc bầu cây lật ngược xem phía đáy bầu thấy rễ mới xuất hiện là thời điểm đem trồng tốt nhất.

* Hãm cây

GV: Giai đoạn này thường là giai đoạn cuối ở vườn ươm khi cây gần xuất vườn.

- Mục đích: Nhằm rèn luyện cho cây thích nghi dần với điều kiện sống khắc nghiệt hơn.

- Các biện pháp hãm cây:

+ Hạn chế tưới nước: Áp dụng cho những cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn. Trước khi đảo bầu một tháng tưới 1 lần/ tuần.

+ Ngừng bón thúc: Những cây có thời gian ở vườn ươm ngắn (3 - 5 tháng)

ngừng bón thúc 15 - 30 ngày trước khi đảo bầu. Còn những cây khác ngừng bón thúc 1- 2 tháng trước khi đảo.

* Kiểm kê, phân loại và xuất cây đem trồng.

- Mục đích: Nhằm phân loại, thống kê số lượng, chất lượng cây con để chủ động chăm sóc và điều chỉnh kế hoạch xuất cây.

- Kiểm kê theo diện tích từng loài, đếm số cây/m2 để biết được số cây con hiện có.

- Phân loại cây con theo 3 cấp:

+ Cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn: Là cây có đường kính, chiều cao đạt quy định, sinh trưởng tốt, phát triển cân đối.



GV: Tuỳ thuộc loài cây và mục đích trồng rừng mà đường kính, chiều cao quy định cụ thể cho từng loài cây, theo từng vùng sinh thái.

VD:

+ Cây gần đạt tiêu chuẩn xuất vườn: Là cây chưa đạt tiêu chuẩn quy định càn chăm sóc tiếp một thời gian nữa.

+ Cây không đạt tiêu chuẩn xuất vườn: Là những cây cong queo, sâu bệnh, sinh trưởng chậm.

- Xuất cây đi trồng:

+ Trước khi xuất cần tưới nước đẫm trước 1 ngày tránh vở bầu, dập, gẫy cây.

+ Xếp cây phải thẳng, xít nhau, dùng dây mềm buộc nhẹ ngọn cây tránh va quyệt.

* Phòng trừ sâu bệnh hại:

- Phương châm: Phòng là chính, trừ kịp thời toàn diện và triệt để.

- Phòng bệnh nên áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp như:

+ Thường xuyên làm cỏ, vệ sinh vườn sạch sẽ.

+ Định kỳ phun thuốc phòng như dùng Booc đô nồng độ 0,5 - 1 %, liều lượng 0,2 1ít/m2.

+ Canh tác hợp lý, nên thâm canh để tăng sức đề kháng cho cây.

- Khi cây con bị bệnh cần:

+ Ngừng tưới nước, nhổ sạch những cây bị bệnh đem đốt

+ Phun thuốc trừ sâu như: Zinep, Benlat, Phooc môn, Phèn xanh...Tuỳ theo tuổi cây con, tuỳ theo mức độ nhiễm bệnh mà dùng với nồng độ phù hợp.

*Vệ sinh vườn:

- Dọn sạch cỏ, loại bỏ những cây phẩm chất kém, quá lứa khỏi vườn ươm.

- Thu gom rác, túi bầu hỏng vào nơi qui định để đốt.

- Dụng cụ làm vườn cần được rửa sạch và cất vào nơi khô ráo.

1.5. Luân canh cây con trong vườn ươm.

- Mục đích: Cải thiện điều kiện đất, hạn chế sâu bệnh hại phát triển.

GV: Vì vậy ở những vườn ươm cố định cần thiết phải luân canh.

- Các phương pháp luân canh:

+ Luân canh giữa cây rừng với cây rừng, theo vụ hoặc theo năm

+ Luân canh cây rừng với cây nông nghiệp

+ Luân canh cây rừng với cây cải tạo đất, cây ăn quả



tải về 1.16 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương