GIÁO Án kỹ thuật lâm sinh (HỌc phần I)


Chế biến quả hạt giống sau thu hoạch



tải về 1.16 Mb.
trang2/11
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích1.16 Mb.
#31443
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

3. Chế biến quả hạt giống sau thu hoạch.

3.1. Nguyên tắc chung.

- Tách hạt ra khỏi quả phải nguyên vẹn.

- Hạt giống có độ sạch cao.

- Duy trì hàm lượng nước thích hợp để kéo dài tuổi thọ hạt giống trong quá trình bảo quản.

- Vận chuyển đến nơi cần chế biến ngay tránh làm ảnh hưởng đến hạt.

3.2. Phương pháp.

* Ủ quả.


- Áp dụng trong trường hợp thu hái số lượng lớn, quả chín chưa đều.

- Cách thực hiện:

+ Chọn những quả chưa chín và chín chưa kỹ.

+ Ủ thành từng đống cao 30- 40cm trên nền nhà thông thoáng, có mái che, tránh nhiệt độ cao.

+ Hàng ngày tiến hành đảo và chọn dần những quả chín để chế biến.

- Chú ý: Nhiệt độ trong phòng ủ duy trì khoảng 25 – 300C, thấp hơn hoặc vượt quá đều ảnh hưởng đến quá trình chín của quả.

* Tách hạt ra khỏi vỏ.

- Đối với loại quả khô mở như thông, bạch đàn, các cây họ đậu: Phơi hoặc sấy ở nhiệt độ 50- 550C kết hợp với đảo, đập nhẹ hoặc dùng máy quay đảo tách hạt ra khỏi quả.

- Đối với loại quả khô kín như giẻ, sao đen ... không cần tách hạt ra khỏi quả chỉ cần phơi khô rồi bảo quản.

- Riêng xà cừ, giáng hương, hồi ... phơi trong bóng dâm dùng dao hoặc tay tách quả để lấy hạt.

- Đối với loại quả thịt như long não, trám...: Dùng nước sạch ngâm cho thịt quả mềm rữa ra, chà xát, rửa sạch đãi lấy hạt. Sau đó hong hạt nơi râm mát, thoáng gió, đảo hạt thường xuyên rồi đem bảo quản.

* Làm sạch hạt giống.

- Mục đích: Nâng cao độ tinh khiết; Loại trừ mầm mống sâu bệnh hại; Giảm khối lượng trong vận chuyển và bảo quản.

- Cách thực hiện:

+ Sàng sẩy kết hợp với vò sát thủ công để loại bỏ cánh hạt (thông, sa mộc ...) những hạt lép và tạp vật.

+ Dùng nước để làm sạch hạt thường áp dụng cho loại quả thịt ngoài ra cũng áp dụng cho một số loại quả khô (Giẻ và một số cây họ đậu)

* Phân loại: Hạt sau khi phơi khô, làm sạch cần phân loại theo độ lớn của hạt để tiện cho việc cất trữ và sử dụng hợp lý.

* Kiểm tra lượng nước trong hạt

GV: Sau khi hạt đã được làm sạch, phân loại có thể được dùng để gieo ươm ngay. Nếu hạt phải lưu kho thì cần phải kiểm tra lượng nước và đưa về lượng nước thich hợp nhất (Lượng nước tiêu chuẩn - là lượng nước duy trì sự sống thấp nhất của hạt khi cất trữ) cho từng loài.

- Lượng nước chứa trong hạt ảnh hưởng lớn đến cường độ, tính chất của quá trình hô hấp, quá trình chuyển hóa các chất trong hạt, quá trình hoạt động của vi sinh vật trên bề mặt hạt, làm ảnh hưởng đến sức nẩy mầm của hạt giống.

- Mỗi loài cây có lượng nước trong hạt tối thiểu (lượng nước tiêu chuẩn) thích hợp khác nhau để duy trì sự sống khi bảo quản.

- Thông thường các loài cây có lượng nước tiêu chuẩn tương đương với lượng nước khi hạt được phơi khô thông thường. Những loại hạt có lượng nước tiêu chuẩn thấp cần sấy khô (Thông, phi lao, bạch đàn, tếch …), ngược lại những loại hạt có lượng nước tiêu chuẩn cao thì không phơi ngoài nắng hoặc không phơi mà bảo quản luôn (Mỡ, hồi, quế …)



4. Kiểm tra phẩm chất hạt giống

4.1. Khái niệm: Phẩm chất hạt giống gồm phẩm chất di truyền và phẩm chất gieo ươm.

- Phẩm chất di truyền: Quyết định chiều hướng phát triển của thực vật nhưng phải qua một thời gian dài mới quyết định được

- Phẩm chất gieo ươm: Là năng lực nảy mầm của hạt và có thể đánh giá được ngay.

4.2. Ý nghĩa: Kiểm tra phẩm chất hạt giống giúp sử dụng, chăm sóc, thu nhặt, cất trữ, xử lý và vận chuyển hạt được thuận tiện, hợp lý hơn.

4.3. Phương pháp kiểm tra. Dùng phương pháp lấy mẫu kiểm tra.

- Mẫu kiểm tra: Là mẫu phải đại điện cho toàn bộ lô hạt, đồng nhất về mọi yếu tố và bảo quản cẩn thận.

- Các bước thực hiện:

+ Bước 1: Lấy mẫu gốc (Mẫu gốc là mẫu hạt được lấy ra từ một lô hạt)

Nếu lô hạt được bao gói: Dưới 10 bao thì lấy ở tất cả các bao

Từ 11 - 30 bao: Cứ 3 bao lấy 1 bao (không ít hơn 5 bao)

Trên 30 bao: Cứ 5 bao lấy một bao.

Nếu lô hạt đựng trong thùng gỗ hay những vật tương tự: Lấy nhiều ở các vị trí khác nhau bằng dụng cụ lấy mẫu. Số đơn vị chọn lấy mẫu tương tự như lô hạt được bao gói.

Nếu lô hạt đổ thành đống: Lấy từ 1kg trở xuống đối với loại hạt nhỏ (Bđàn, thông ...) và 2kg đối với những loại hạt khác ở 15- 20 điểm khác nhau (ngoài, giữa và đáy đống).

Quan sát, so sánh màu sắc, kích thước của hạt nếu đồng nhất thì trộn thành một mẫu, nếu khác thì phân thành các mẫu khác nhau với ký hiệu riêng tương ứng.

Mẫu gốc có trọng lượng từ 5 - 2000 gram hạt tuỳ theo từng loài sao cho số lượng hạt tối thiểu là 500 hạt đối với hạt to và 2500 hạt đối với hạt nhỏ.



+ Bước 2: Lấy mẫu kiểm tra.

Mẫu kiểm tra là mẫu hạt dùng để kiểm tra từng chỉ tiêu phẩm chất của hạt như độ sạch, khối lượng, tỷ lệ nảy mầm ... được lấy ra từ mẫu gốc.

Các phương pháp lấy mẫu kiểm tra.

Phương pháp chọn điểm: Trải đều hạt trên mặt phẳng theo hình vuông, tròn hoặc hình chữ nhật. Dùng thìa nhỏ xúc hạt ở các vị trí khác nhau phân bố đều trên toàn bộ diện tích sao cho đủ số lượng cần thiết.

Phương pháp đối góc: Trải đều hạt trên mặt phẳng theo hình vuông, dùng thước chia thành 4 phần bằng nhau theo đường chéo, lấy toàn bộ số hạt ở hai phần đối nhau trộn đều. Có thể lặp lại 2 -3 lần để lấy được mẫu cần thiết.

Dùng bảng chia mẫu hạt: (Bảng có ngăn vuông cùng kích thước, một nửa số ngăn có đáy và một nửa số ngăn không đáy xen kẽ). Đặt bảng chia mẫu lên mặt phẳng có lót giấy. Đổ mẫu đã trộn từ từ và đều đặn từ phía này sang phía kia trên khắp bề mặt bảng 2 -3 lượt. Cân phần hạt có trong các ngăn có đáy. Phần hạt trên giấy được trộn đều và tiếp tục chia cho đến khi đủ số lượng hạt cần thiết.

Dùng máy chia hạt: Đổ hạt vào trong phễu, hạt sẽ được phân chia thành hai phần đều nhau. Có thể lặp lại vài lần để có mẫu cần thiết.

+ Bước 3: Niêm phong và ghi nhãn mẫu gốc, mẫu kiểm tra với các nội dung:

Tên cơ sở có lô hạt.

Tên giống, loại.

Khối lượng mẫu.

Những chỉ tiêu cần kiểm nghiệm.

Tên và chức vụ người lấy mẫu.



4.4. Nội dung kiểm tra

4.4.1. Độ sạch (độ thuần) của hạt giống:

- Độ sạch của hạt giống là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng hạt sạch so với khối lượng mẫu kiểm tra.

Công thức: R = P’ x 100

P

Trong đó: R - Là độ sạch của hạt (%)

P’ - Trọng lượng hạt sạch (gram)

P - Khối lượng mẫu kiểm tra (gram)

- Các bước thực hiện:

B1: Cân trọng lượng mẫu kiểm tra chính xác tới từng gam.

B2: Trải hạt lên mặt kính, dùng panh chia mẫu kiểm tra thành các phần: Hạt tốt, hạt xấu, tạp vật (nếu có)

B3: Cân trọng lượng hạt tốt chính xác rồi áp dụng công thức để tính.

VD: Đối với thông nhựa: Trọng lượng mẫu kiểm tra: 50g, trong đó hạt tốt 45g, hạt xấu và tạp vật 5g.

R = 45 x 100 = 90%



50

4.4.2. Khả năng nảy mầm của hạt: Gồm tỷ lệ nảy mầm và thế nảy mầm.

* Tỷ lệ nảy mầm:

- Là tỷ lệ phần trăm giữa số hạt nảy mầm với số hạt đem kiểm nghiệm (gieo).

Công thức: E = n x 100



N

Trong đó: E - Là tỷ lệ nảy mầm (%)

n- Số hạt nảy mầm bình thường.

N- Số hạt đem kiểm tra.

- Các bước thực hiện:

+ B1: Trộn đều phần hạt tốt, lấy ngẫu nhiên 4 tổ, mỗi tổ khoảng 100 hạt. Tiến hành xử lý và gieo riêng từng tổ trên các loại giá thể có độ ẩm thích hợp như bông, cát, giấy thấm ... đặt trong 4 điều kiện khác nhau:

Ẩm độ môi trường 50 - 60%

Nhiệt độ phòng 25 - 300C

Môi trường thông thoáng

Môi trường vô trùng.

Mỗi tổ phải có nhãn ghi: Tên giống............... Loại.........................

Ngày đặt hạt vào môi trường: .................

Ngày kết thúc nảy mầm: .........................

+ B2: Hàng ngày kiểm tra đếm số hạt đã nảy mầm ghi vào sổ (Hạt được coi là nảy mầm khi rễ mầm dài bằng 2 lần chiều dài hạt). Sau đó xác định ngày kết thúc nảy mầm (Là ngày mà sau đó 5 ngày số hạt nảy mầm thêm không quá 5%).



GV: Đối vơi nhiều loài cây lần đếm cây mầm đầu tiên được thực hiện sau một tuần tính từ khi bắt đầu gieo sau đó có thể cứ một tuần lại đếm lại, cho đến khi kết thúc thi nghiệm. Nếu cần đánh giá chính xác hơn về tốc độ nảy mầm thì cần tiến hành đêm thưởng xuyên hơn.

GV: Cuối thí nghiệm cần xem tình trạng những hạt hỏng, không nảy mầm tìm nguyên nhân (do côn trùng, nấm bệnh hay bị tổn thương cơ học) để có thể có những biện pháp vệ sinh hoặc xử lý thích hợp hơn.

B3: Thống kê, tính toán tỷ lệ nảy mầm theo công thức trên riêng cho từng tổ rồi lấy trung bình.

* Thế nảy mầm:

- Là tỷ lệ phần trăm giữa số hạt bảy mầm bình thường trong 1/3 thời gian đầu của quá trình nảy mầm so với số hạt đem kiểm tra.

Công thức: F = n1 x 100



N

Trong đó: F - Là thế nảy mầm (%)

n1- Số hạt nảy mầm bình thường trong 1/3 thời gian đầu.

N - Số hạt đem kiểm tra.

- Kỳ hạn nảy mầm: Là số ngày kể từ khi gieo hạt đến khi kết thúc nảy mầm.

4.4.3. Trọng lượng của hạt:

- Là trọng lượng hạt sạch được phơi khô thông thường tính theo trọng lượng 1000 hạt (hạt nhỏ) và 1 hạt hoặc 500 hạt đối với hạt to.

- Từ trọng lượng 1000 hạt quy ra số lượng hạt trong 1 kg hạt giống theo công thức:

Số lượng hạt trong 1kg = 1000 x 1000



Trong lượng 1000 hạt (gr).

Nếu mẫu cân không phải 1000 hạt thì tính theo công thức:

Số lượng hạt trong 1kg = Số lượng hạt của mẫu x 1000

Trọng lượng mẫu (gr)
4.4.4. Giá trị thực dụng của lô hạt: Là khả năng sử dụng lô hạt vào sản xuất.

Công thức: Rtd = R x E



100

Trong đó: Rtd - Giá trị thực dụng của lô hạt (%)

R - Độ sạch của hạt (%)

E - Tỷ lệ nảy mầm (%)



4.4.5. Kiểm nghiệm nhanh sức sống của hạt giống: Theo 2 phương pháp

- Cảm quan: Dùng cảm giác để đánh giá về màu sắc, mùi vị, độ cứng hay mềm của vỏ để kết luận.

Màu sắc: Hạt tốt có màu sáng bóng, còn hạt xấu có mầu xẫm và xỉn.

Mùi vị: Mỗi loại hạt đều có mùi vị đặc trưng, khi chất lượng hạt thay đổi thì mùi vị cũng thay đổi theo.

Độ cứng và mềm: Đa số các loại hạt khi còn tốt thì vỏ cứng khi mất phẩm chất thì vỏ mềm.

- Cắt hạt xem phôi: Dùng dao cắt hạt quan sát phôi về màu sắc mùi vị, sự phát triển của phôi và nội nhũ.



4.5. Lập phiếu kiểm tra hạt giống: Gồm các nội dung

+ Tên hạt giống: ................................................................

+ Nơi giao hạt giống: .........................................................

+ Nơi nhận hạt sử dụng: .....................................................

+ Điều kiện bảo quản hạt giống: ........................................

+ Các chỉ tiêu kiểm tra: ..............................................

Độ sạch (%)

Tỷ lệ nảy mầm

Giá trị thực dụng của lô hạt

Khối lượng 1000 hạt(gr)

Màu sắc phôi, nội nhũ

+ Địa điểm sẽ gieo trồng

+ Họ tên người kiểm tra hạt giống.

+ Ngày kiểm tra hạt giống.



Cơ quan giao hạt Cơ quan nhận hạt Cơ quan kiểm nghiệm

(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)

4.6. Xây dựng lý lịch hạt giống

- Mục đích: Nhằm sử dụng, bảo quản và định giá cả hạt giống dễ dàng, chính xác.

- Nội dung:

+ Tên loài:..................................................................................

+ Ngày thu hái:.............................. Khối lượng:........................

+ Địa điểm: ...............................................................................

+ Tình hình rừng: Tổ thành, tuổi cây, độ khép tán, độ cao, hướng dốc, lập địa và các tình hình khác.

+ Thời gian và phương pháp chế biến quả hạt giống:......................

+ Phẩm chất hạt giống:..................................................................

+ Điều kiện và phương pháp bảo quản: .........................................

+ Số bao (chum, vại ...) đựng hạt: .....................................................

+ Đơn vị lấy giống: ........................................................................

+ Ngày lập lý lịch giống: ...............................................................

5. Bảo quản hạt giống

5.1. Mục đích

- Nhằm thoả mãn đặc tính sinh vật học loài cây, đáp ứng yêu cầu của kế hoạch trồng rừng.

- Biết được mối quan hệ giữa đặc tính di truyền với phẩm chất hạt giống thay đổi thế nào qua quá trình bảo quản.

5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của hạt giống trong bảo quản

* Lượng nước trong hạt: Ảnh hưởng đến khả năng nảy mầm.

- Nếu lượng nước nhiều -> quá trình hô hấp mạnh -> hạt dễ bị mốc thối làm mất sức nảy mầm.

- Nếu lượng nước quá ít -> chất nguyên sinh bị đông cứng -> hạt mất sức nảy mầm.

=> Cần duy trì lượng nước trong hạt tương đương với lượng nước tiêu chuẩn của hạt trong bảo.

* Nhiệt độ không khí.

- Ảnh hưởng trực tiếp đến sức sống của hạt: Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều làm giảm tuổi thọ của hạt -> hạt bị chết.

- Trước khi bảo quản cần phơi hạt và định kỳ phơi hạt trong quá trình bảo quản để giảm lượng nước và tăng sức chịu nhiệt cho hạt giống.

- Nhiệt độ thích hợp để cất trữ cho đa số các loại hạt từ 0 -50C.

* Độ ẩm không khí.

- Ảnh hưởng trực tiếp đến lượng nước trong hạt:

+ Nếu độ ẩm không khí cao -> hạt hút ẩm -> làm tăng lượng nước trong hạt -> làm giảm sức sống và tuổi thọ của hạt.

+ Nếu độ ẩm không khí quá thấp -> hạt càng khô -> hạt bị chết.

- Độ ẩm không khí thích hợp cho việc bảo quản nhiều loại hạt giống là 50- 70%.

- Trong quá trình bảo quản tránh cho hạt tiếp xúc với không khí xung quanh bằng cách đựng trong chum, vại, bình kín và không mở nắp khi chưa cần thiết.

* Không khí.

- Không khí là yếu tố không thể thiếu trong quá trình bảo quản.

- Lượng không khí nhiều hay ít phụ thuộc vào lượng nước chứa trong hạt và nhiệt độ không khí: Đối với hạt có lượng nước tiêu chuẩn cao thì bảo quản trong điều kiện nhiệt độ thấp và thoáng khí, còn những loại hạt có lượng nước tiêu chuẩn thấp bảo quản trong điều kiện nhiệt độ thấp và kín.



5.3. Các phương pháp bảo quản hạt giống

GV: Tuỳ theo mục đích, thời gian bảo quản, đặc tính từng loại hạt và điều kiện cụ thể để lựa chọn phương pháp bảo quản cho phù hợp. Có hai phương pháp bảo quản hạt giống chính, đó là bảo quản khô và bảo quản ẩm.Gồm 2 phương pháp

5.3.1. Bảo quản khô

- Áp dụng cho các loại hạt có lượng nước tiêu chuẩn thấp như Bạch đàn, thông, xà cừ, lát hoa, muồng đen, tếch ...

- Cách bảo quản: Hạt giống được phơi khô, sạch, có hàm lượng nước thường 4-8%, cho vào túi Polyethylene, đựng trong chum, vại, bình, lọ, bên trên trải một lớp tro bếp, vôi bột hút ẩm, có thể gắn kín hoặc để hở miệng túi đặt trong kho bảo quản.

- Các loại kho:

+ Kho thông thường (bảo quản khô mát): Xây dựng ở nơi cao ráo, thoáng mát. Các dụng cụ chứa hạt được xếp trên giá hoặc kê cao thành từng dãy. Trong kho có nhiều quạt, cửa sổ để thông gió khi cần thiết. Thích hợp với những loại hạt có tuổi thọ cao, thời gian bảo quản ngắn từ vài tháng đến dưới 1 năm.

+ Kho lạnh (bảo quản khô lạnh): Nhiệt độ trong kho được duy trì đều đặn, hoặc hạ thấp đến một giới hạn cần thiết thường từ 0- 50C. Các dụng cụ chứa hạt được xếp trên giá thành từng dãy. Hạn chế mở cửa kho để tránh nhiệt độ thay đổi.



5.3.2 Bảo quản ẩm

- Áp dụng cho những loại hạt có lượng nước tiêu chuẩn cao, tuổi thọ ngắn, đòi hỏi phải có độ ẩm nhất mới duy trì sức nảy mầm (mỡ, quế, bồ đề, quế, long não, trẩu, sao đen ...)

- Bảo quản trong kho thông thường (bảo quản ẩm mát): Kho được xây dựng ở nơi thoáng mát, nhiệt độ thấp. Hạt được trộn đều với cát ẩm theo tỷ lệ 1 hạt/2-3 cát ẩm, đánh thành từng luống cao 15 -20cm, bên trên phủ một lớp cát ẩm, định kỳ đảo. Thường xuyên kiểm tra độ ẩm cát, nếu khô sàng riêng hạt, làm ẩm cát, trộn hạt với cát đánh thành luống và bảo quản tiếp

- Bảo quản trong kho lạnh (bảo quản ẩm lạnh): Hạt được đựng trong các thùng sắt, gỗ, đặt trong kho lạnh. Cần tạo điều kiện cho hạt thông thoáng nhưng tránh làm hạt quá khô.



5.4. Những vấn đề cần chú ý trong bảo quản hạt giống.

- Các loại hạt giống - dụng cụ đem bảo quản cần được sát trùng trước khi bảo quản.

+ Hạt: Dùng thuốc Benlate, Serezan: 2 - 4 gr/1kg hạt

+ Dụng cụ: Cần sấy, luộc hoặc nhúng qua nước vôi trong.

- Khử trùng kho bảo quản: Pha dung dịch (vôi + dầu hoả) theo tỷ lệ 1 lít dầu + 2 kg vôi sống + 5 lít H2O và phun 0,5 lít dung dịch/ 1m2 kho.

- Trong thời gian bảo quản cần kiểm tra thường xuyên, phát hiện kịp thời các yếu tố bất lợi để kịp xử lý.



Bảng 1.1: Phương pháp và thời gian bảo quản thích hợp cho một số loại hạt cây rừng


TT

Loài cây

Phương pháp bảo quản

Thời gian bảo quản lâu nhất

1

Xoan ta (Mlia azedarach)

Khô mát

2 năm

2

Trai lý (Garcinia fagaeoides)

Ẩm mát

< 2 tháng

3

Sở (camellia ollipera)

Khô mát

< 6 tháng

4

Giáng Hương (pterocarpus macrocarpus hurz)

Khô mát

< 1 năm

5

Lát hoa (Chukrasia tabularis)

Khô mát

< 1 năm

6

Sa mộc (Cunninghamia lanceolata Hook)

Khô lạnh, mát

6 tháng

7

Lim xanh (Erythrophloeum Fordii oliver)

Khô mát

1 -2 năm

8

Sao đen (Hopera odorata Roxb)

Ẩm lạnh

< 4 tháng

9

Tếch (Tectona grandis)

Khô mát

1 -2 năm

10

Xà cừ (Khuya senegalensis)

Khô mát

6 tháng

11

Trầu lả xẻ (Aleurites montana (Loại) Wils)

Ẩm mát

< 1 năm

12

Long não (Cinamomun camphora Nee ẹt. Ebcm)

Ẩm mát

< 6 tháng

13

Muồng đen (Cassia siamea Lam)

Khô mát

1-2 năm

14

Thông ba lá (Pinus keciefa)

Khô lạnh, mát

1 năm

15

Phi lao (Casuariana equisettfolia)

Khô mát

< 1 năm

16

Trám trắng (Canarium album raeusch)

Lạnh

< 5 tháng

17

Keo Tai tượng (Acacia mangium)

Khô mát

1 năm

18

Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis)

Khô lạnh

2-3 năm

19

Quế (Cinamomum cassia blume)

Ẩm mát

< 1 tháng

20

Hồi (lllicium ve rum Hook)

Ẩm mát

< 3 tháng

21

Bồ đề (Styrax tonkinensi8 Pierre)

Ẩm mát

<1 năm

22

Mỡ (Manglietia Glauc8)

Ẩm mát

< 1 năm

23

Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A. Chev)

Khô mát

1-2 năm

24

Tông dù (Toang sinensis (A iuss) Rocm

Khô lạnh

1 năm

25

Keo lá tràm (Acacia aunculiformis)

Khô lạnh

2-3 năm

6. Thu hoạch và bảo quản giống vô tính.

- Tuổi của cây mẹ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của nhân giống vô tính. Do đó nếu ươm hom hoặc chiết ghép thì lấy những cành bánh tẻ làm giống. Còn nuôi cấy mô thì lại lấy mô non làm giống.

- Tuỳ theo loài cây, yêu cầu của phương pháp nhân giống vô tính để xác định thời kỳ thu giống thích hợp.

- Nên lấy những hom đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đối với từng phương pháp nhân giống.

+ Hom ươm: Mập, nhiều mắt, không cong queo, sân bệnh, không có nhiều cành nhánh nhỏ, tuổi hom 1-2 năm, hom không quá to hoặc quá nhỏ.

+ Cành chiết: Cành tốt đã ra hoa, quả 2-3 năm, độ dài cành 60-80 cm kể từ chỗ sẽ cắt sau này.

+ Cành ghép: Có ít nhất 2 mầm tốt khoẻ, đường kính cành phù hợp với gốc ghép.

+ Mắt ghép: Có mầm to khoẻ, rõ ràng, bề dầy mắt ghép phù hợp với gốc ghép.

+ Tế bào nuôi cấy mô: Lấy từ chồi non, lá non nhưng tốt nhất là lấy ở đỉnh chồi non.

- Sau khi thu hoạch xong cần bảo quản ngay.

+ Đối với hom lấy vào mùa thu hay đông năm trước nhưng mùa xuân năm sau mới ươm thì bảo quản theo 2 cách sau:

Cách 1: Bảo quản trong phòng: Dùng cát ẩm, mịn rải lớp mỏng trên nền nhà rồi xếp hom nên.

Cách 2: Bảo quản ngoài trời: Chọn nơi cao ráo, khuất gió nhưng thoáng đủ ánh sáng, đất ẩm và thoát nước. Đào rãnh sâu 50 – 60cm, bề rộng và dài của rãnh tuỳ theo số lượng hom. Rải một lớp cát mịn hoặc đất xốp độ ẩm 60% trên mặt đáy hố dầy 3-5 cm. Hom bó thành từng bó, mỗi bó 10 hom buộc hai đầu và đánh dấu gốc ngọn. Xếp các bó hom thành từng lớp, giữa các lớp rải một lớp mỏng cát mịn hay đất xốp. Lớp hom trên cùng cách mặt đất 10 – 15cm và lấp một lớp cát mịn hay đất xốp ẩm cao hơn mặt đất. Cuối cùng tủ rơm hoặc rạ ẩm lên trên nhưng chú ý tạo lỗ thông khí để tránh hom bị mốc thối.

Chú ý: Trong thời gian bảo quản phải định kỳ kiểm tra để phát hiện kịp thời những biểu hiện xấu của hom như quá khô, quá ẩm, mốc thối ... Khi thấy rễ ra nhiều phải ươm ngay.

+ Đối với hom để ươm hoặc ghép ngay thì nên bảo quản thông thường như để hom nơi ẩm mát, thoáng khí, kín gió, ủ rơm rạ và định kỳ tưới nước hoặc có thể ngâm gốc hom vào bùn lỏng hoặc chất kích thích sinh trưởng trước khi ươm hoặc ghép.

+ Đối với bộ phận nuôi cấy mô phải rửa sạch, khử trùng và bảo quản trong điều kiện đặc biệt vô trùng.



tải về 1.16 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương