18
- Tính từ phù hợp với danh từ về cách:
Ví dụ:
Purus, a, um
tinh khiết
Talcum purum
bột talc tinh khiết
Talci puri
của bột talc tinh khiết
2.2.2. Từ nguyên dạng:
- Trong từ điển Latin, tính từ được ghi ở bậc nguyên, số ít, giống đực, cách 1
kèm theo vần tận cùng của giống cái và giống trung ở cách 1 số ít và chú thích từ loại
bằng chữ viết tắt (adj.)
Ví dụ :
Destillatus, a, um (adj.)
chưng cất
Siccus, a, um (adj)
khô
- Những tính từ có vần tận cùng giống đực và giống cái giống nhau, trong từ
điển chi ghi phần tận cùng giống trung
Ví dụ :
Aequalis, e (adj.)
bằng nhau
Subtilis, e (adj.)
mịn
- Những tính từ không biến đổi về giống, trong từ điển chỉ ghi phần tận cùng
cách 2 số ít sau tính từ nguyên dạng
Ví dụ :
Simplex, icis (adj.)
đơn giản
Par, paris (adj.)
bằng
2.2.3. Áp dụng vào nghành dược:
- Tính từ phải phù hợp với danh từ về giống, số và cách. Vì vậy tên nhãn thuốc
và trong đơn thuốc phải xem tính từ đi kèm với danh từ nào để viết cho phù hợp.
Ví dụ:
Mollis, is, e(adj.)
mềm
Capsula mollis
viên nang mềm
Paraffinum molle
parafin mềm
Chú ý:
- Khi một tính từ chỉ đặc điểm của một hóa chất, nó chỉ phù hợp về giống, số,
cách với anion, còn tên cation kim loại vẫn viết ở cách 2.
Ví dụ :
Natrii chloridum purum
natri clorid nguyên chất
Natrii chloridi puri
natri clorid nguyên chất
- Khi một tính từ chỉ đặc điểm của một dạng thuốc, nó phải phù hợp với danh từ
chỉ dạng thuốc đó, còn danh từ chỉ tên cây hay tên nguyên liệu để chế dạng thuốc vẫn
để ở cách 2.
Ví dụ :
Extractum stemonae fluidum
cao lỏng bách bộ
Tinctura opii simplex
cồn thuốc phiện đơn
Chia sẻ với bạn bè của bạn: