GIÁI ĐÁp một số thắc mắc về CÁc nội dung xây dựng đỀ Án xáC ĐỊnh vị trí việc làm phân biệt, làm rõ hơn nữa khái niệm vị trí việc làm? Trả lời



tải về 117.62 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích117.62 Kb.
#23634
GIÁI ĐÁP MỘT SỐ THẮC MẮC VỀ CÁC NỘI DUNG
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM

Phân biệt, làm rõ hơn nữa khái niệm vị trí việc làm?

Trả lời:

- Vị trí việc làm được hiểu:

Một vị trí hoặc một chỗ làm việc trong một cơ quan, một tổ chức, một đơn vị;

Một công việc hoặc một nhóm các công việc có tính ổn định, lâu dài, thường xuyên, lặp đi lặp lại;

Có tên gọi cụ thể (chức danh, chức vụ);

Gắn liền với quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức.

- Xác định vị trí việc làm nhằm: xác định cơ quan, tổ chức có bao nhiêu vị trí và ứng với mỗi vị trí cần bao nhiêu người làm việc để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức đó.

- So sánh:



Công chức

Viên chức

Trong cơ quan, tổ chức hành chính của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội:

Vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị”. Khoản 3 Điều 7 Luật CBCC.



Trong đơn vị sự nghiệp công lập:

Vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập”. Khoản 1 Điều 7 Luật Viên chức.



CÂU HỎI VỀ CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM


I. Bước 1:

Phụ lục 1A - THỐNG KÊ CÔNG VIỆC CÁ NHÂN



1. Nên thống kê vị trí việc làm một lần đối với tất cả công chức có cùng ngạch hay mỗi công chức đều phải thống kê vị trí việc làm của mình?

Trả lời: Từng người đều phải kê khai.

2. Khi kê khai, công chức ghi các yếu tố hiện có về thời gian công tác, chứng chỉ, bằng cấp của mình hay tự đề ra các yêu cầu này cho vị trí việc làm mình được giao thực hiện?

Cần có hướng dẫn, giải thích thêm các biểu mẫu, như yêu cầu về năng lực và phẩm chất cá nhân (Phụ lục 1A), khung năng lực của từng vị trí việc làm (Phụ lục 5).

Trả lời: Biểu 1A là để rà soát thống kê thực trạng công việc thực tế của từng cá nhân đang đảm nhiệm; các nội dung thông tin cá nhân ghi theo hồ sơ tổ chức cán bộ; cá nhân ghi ý kiến của mình về các phẩm chất, trình độ, năng lực cần có để thực hiện tốt các nhiệm vụ của vị trí việc làm đang đảm nhận đó. Trên cơ sở ý kiến cá nhân tại biểu 1A và các quy định liên quan để xác định nội dung ghi trong các biểu tiếp theo (Ví dụ khung năng lực ở biểu 5)

3. Việc kê khai chi tiết công việc của công chức được tính từ thời điểm nào? Và công chức phân công làm công tác tại Văn phòng TH, Phòng TCCB, Phòng TKTP& CNTT ít nhất là 6 tháng hoặc 1 năm như vậy có đúng không?

Trả lời: Việc thống kê lấy công việc trung bình trong một năm làm căn cứ xác định. Mục đích nhằm xác định vị trí việc làm của đơn vị, và khối lượng công việc để dự kiến số lượng người làm việc, chứ không phải là báo cáo công việc của cá nhân cụ thể trong năm.

Do vậy những người trong năm qua nhiều đơn vị chuyển đến đơn vị mới cần nghiên cứu để kê khai công việc tại vị trí hiện mình đang đảm nhiệm (lấy khối lượng công việc trung bình của vị trí đó trong một năm làm căn cứ kê khai), phần việc ở đơn vị cũ sẽ do người tiếp nhận ở vị trí đó kê khai. Hoặc ví dụ đồng chí A giữa năm được bổ nhiệm làm lãnh đạo thì thống kê những công việc tại vị trí lãnh đạo mới đó, những công việc tại vị trí thừa hành trước đó nếu có người khác đảm nhiệm thì người đó sẽ thống kê.



Trường hợp nếu thay đổi vị trí nhưng vẫn cùng trong một phòng (hay một VKSND cấp huyện) thì cá nhân vẫn thống kê toàn bộ công việc của mình (theo hướng dẫn) để làm căn cứ xác định vị trí việc làm của đơn vị.

4. Tại điểm 1.1, Bước 1, Phần B có quy định phải ước tính % thời gian thực hiện công việc/nhiệm vụ so với tổng thời gian làm việc trong 01 năm của công chức nhưng chưa rõ theo đơn vị tính thời gian nào? Theo giờ, theo ngày hay tháng?...

Việc xác định tỷ trọng thời gian thực hiện mỗi nhiệm vụ so với tổng thời gian làm việc trong 1 năm của công chức có bao gồm thời gian nghỉ theo quy định không?

Khó thực hiện việc xác định tỷ lệ % thời gian thực hiện mỗi công việc trên tổng thời gian làm việc trong năm (do mỗi vụ việc có sự khác nhau về thời gian, tính chất, mức độ phức tạp, năng lực trình độ của người thực thi nhiệm vụ…nên rất khó để định lượng).

Việc ước tính % thời gian công việc, tỷ lệ thời gian thực hiện mỗi công việc/nhiệm vụ so với tổng thời gian làm việc trong một năm của cán bộ, công chức làm công tác phục vụ sẽ tính như thế nào? Cho ví dụ cụ thể?

Trả lời: Trên cơ sở mỗi công việc thống kê thời gian hoàn thành khối lượng công việc đó là bao nhiêu ngày trong một năm để tính ra nó chiếm bao nhiêu % tổng thời gian làm việc (trừ ngày nghỉ theo quy định). Nhưng để dễ thực hiện thì cá nhân không nên tính % mà chỉ ghi số ngày hoàn thành. Đến khi tổng hợp vào đề án chung sẽ cộng chung thời gian thực hiện công việc cùng loại của các cá nhân rồi tính % (tỷ trọng thời gian) sẽ giảm sai lệnh.

5. Theo Phụ lục 1A có 2 khái niệm “công việc” và “nhiệm vụ”. Vậy “công việc” có đồng nhất với “nhiệm vụ” không? Vì để hoàn thành một nhiệm vụ thì phải thực hiện rất nhiều công việc, ví dụ như một người được phân công nhiệm vụ THQCT, KSĐT, KSXX vụ án hình sự thì phải thực hiện rất nhiều công việc theo quy định của Quy chế nghiệp vụ. Tuy nhiên, trong thực tế các vụ án khi thực hiện thì thời gian và những công việc phải làm có khác nhau, có công việc ở vụ án này phải thực hiện, nhưng ở vụ án khác không phải làm (VD khám nghiệm hiện trường) hoặc có vụ án phải xét xử trong thời gian nhiều ngày, có vụ án chỉ trong 1 ngày…

Từng cá nhân cán bộ, công chức trong đơn vị tiến hành thống kê công việc đang được giao và thực hiện: việc thống kê này sẽ không thể hiện được hết cụ thể và chi tiết các nhiệm vụ (công việc). Vì trong thực tiễn, để thực hiện các công việc được phân công ở mỗi vụ án cụ thể sẽ có những biện pháp, thao tác nghiệp vụ, việc phải làm khác nhau; ví dụ như: Đối với những vụ án phức tạp, bị can không nhận tội, lời khai của bị can, bị hại, người làm chứng còn nhiều mâu thuẫn… thì Kiểm sát viên sẽ phải pháp phúc cung hoặc lấy lời khai đối với người bị hại, người làm chứng… Còn trong các vụ án khác thì lại không phải thực hiện các thao tác đó.

Số lượng đầu ra là tổng sản phẩm của tất cả công việc được thực hiện trung bình hàng năm là chưa sát với thực tế vì năm trước đó do yêu tố khách quan, chủ quan có thể ít việc, nhưng 02 năm trước đó khối lượng công việc có thể có thể gấp đôi . Vì vậy nên tính bình quân của 3 năm liền kề.

Trả lời: Theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, nội dung kê khai ở bản này là các “công việc” cụ thể được giao (theo nguyên tắc chỉ thống kê các công việc có tính chất thường xuyên, liên tục, ổn định, lâu dài, lặp đi lặp lại). Những việc như khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, phúc cung hoặc lấy lời khai… không phải vụ nào cũng có nhưng nó là hoạt động gắn với quá trình thực hiện quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp thì phải kê khai. Nội dung kê khai cần hiểu là kết quả công việc bình quân trong một năm của đơn vị, quá trình hoạt động nếu có biến chuyển tăng giảm về công việc sẽ có điều chỉnh hàng năm theo quy định.

6. Về thống kê công việc cá nhân: Đối với các đơn vị VKSND cấp huyện, các Phòng nghiệp vụ giải quyết án hình sự thuộc VKSND tỉnh không phân công theo từng giai đoạn kiểm sát giải quyết mà phân công từ giai đoạn kiểm sát giải quyết tin báo đến khi kết thúc vụ án. Như vậy thì việc thống kê thực hiện như thế nào: chỉ thống kê là thực hành quyền công tố, KSĐT, KSXXST 1 vụ án hay phải thống kê công việc từng giai đoạn từ kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm đến khi kiểm sát bản án.

Trả lời: Thống kê toàn bộ công việc theo hướng dẫn.

7. Tại cột 4 (Đầu ra sản phẩm của mỗi nhiệm vụ, công việc), theo Hướng dẫn 04/VKSTC là hiệu quả công việc cụ thể đã thực hiện (mang tính định lượng), được hiểu là các công việc, nhiệm vụ của công chức thực hiện trong một năm được bao nhiêu vụ án, kiến nghị, kháng nghị v.v... và như thế thì lại trùng với cột 5 về số lượng đầu ra của sản phẩm trung bình trong một năm.

Kết quả của mỗi nhiệm vụ (đầu ra của sản phẩm) là hiệu quả công việc cụ thể đã thực hiện như: Thụ lý thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử; thụ lý kiểm sát việc giải quyết; báo cáo thẩm định, tờ trình, chương trình, đề án, kế hoạch, quyết định, hướng dẫn, kế hoạch kiểm tra... (các kết quả đầu ra phải mang tính định lượng, có thể đo đếm, kiểm chứng được); Ví dụ triển khai việc thi tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi, Kiểm sát viên tiêu biểu thì được tính như thế nào? (Đề nghị các đồng chí hướng dẫn bằng một ví dụ cụ thể trên) Cần giải thích “kết quả của mỗi nhiệm vụ (hay đầu ra của sản phẩm)” được tính như thế nào?

Trả lời:

- Sản phẩm đầu ra của mỗi nhiệm vụ: Tùy theo từng công việc cụ thể để xác định. Ví dụ: Đối với Kiểm sát viên là cáo trạng, kháng nghị, biên bản khám nghiệm hiện trường,…;

- Số lượng sản phẩm đầu ra trung bình/năm: là số lượng tuyệt đối của đầu ra trong một năm. Ví dụ: Số lượng cáo trạng, kháng nghị, biên bản khám nghiệm hiện trường,…

Triển khai việc thi tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi, Kiểm sát viên tiêu biểu không phải là hoạt động có tính chất thường xuyên, liên tục, ổn định, lâu dài, lặp đi lặp lại nên không kê khai. Cần lưu ý đây là việc thống kê để xác định các vị trí việc làm liên quan đến hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chứ không phải là báo cáo liệt kê công việc.



8. Việc xác định hiệu quả công việc (sản phẩm đầu ra)/1 năm: hiện nay một số cán bộ được giao công việc mang tính dài hạn như xây dựng các kế hoạch, đề tài khoa học hoặc kiểm sát điều tra, truy tố, xét xử các vụ án kéo dài từ năm này sang năm khác… rất khó xác định chính xác thời gian hoàn thành và sản phẩm đầu ra cuối năm.

Đối với KSV cấp huyện ngoài công việc chính được phân công đã chiếm hết thời gian, còn kiêm nhiệm phải làm ngoài giờ nên khó xác định thời gian hoàn thành.

Cần hướng dẫn xác định khối lượng công việc của các ngạch, như: Cơ yếu, Thủ quỹ, HĐLĐ 68…) vì đây là đặc thù.

Trả lời: trên cơ sở công việc trung bình của một năm để xác định điển vào biểu Thống kê, chứ không phải báo cáo công việc cụ thể.

9. Về số lượng sản phẩm đầu ra (trang 5 Mục 1.1. Hướng dẫn 04) trong cùng 1 đơn vị như một VKS cấp huyện thì các KSV khác nhau số lượng công việc được phân công cũng khác nhau (do nhiều yếu tố như năng lực, kinh nghiệm...), hoặc như ở VKS cấp huyện ở tỉnh này khác với tỉnh khác. Vậy, sau khi các cá nhân kê khai (bước 1) dùng phương pháp nào để tổng hợp được tiêu chí về kết quả sản phẩm và số lượng công việc để xác định vị trí việc làm, đảm bảo sự cân đối hài hòa giữa cá nhân này với cá nhân khác, đơn vị này với đơn vị khác?

Trả lời: Số lượng đầu ra trung bình trong một năm của đơn vị sẽ là kết quả tổng hợp của các cá nhân trong cùng một loại việc: ví dụ cáo trạng là tổng số lượng của anh A, B, C… trong một năm. Cần hiểu xác định vị trí việc làm đối với từng đơn vị cụ thể để qua đó phân định biên chế cho phù hợp, chứ không tính cào bằng tất cả các đơn vị; cũng qua đó, xác định được việc phân công nhiệm vụ với từng cá nhân đã hợp lý chưa để điều chỉnh.

10. Đối với công chức đi học thì thống kê công việc như thế nào?

Những đơn vị có công chức đi học tập trung (Cao cấp chính trị, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ) người còn lại phải làm bù thì tỷ lệ phần trăm ước tính tăng thêm nếu việc làm bù tăng thêm khoảng 20% thì phản ánh như thế nào?

Trong thời điểm công việc quá nhiều, công chức phải làm ngoài giờ thì cách tính có thể bằng 150% đến 200% hay không?

Trả lời: Quá trình đi học của cá nhân chỉ mang tính chất tạm thời trong một giai đoạn nhất định nhằm nâng cao kiến thức cho bản thân cá nhân, cũng có giá trị nâng cao sản phẩm đầu ra trong quá trình hoạt động nhưng nó không phải là vị trí việc làm ổn định của đơn vị do đó không kê khai, vì về lý thuyết, Hướng dẫn xây dựng Đề án đã nói cá nhân chỉ thực hiện việc thống kê công việc chính được phân công. Bản kê khai nhằm xác định vị trí việc làm của cá nhân đang đảm nhiệm trong hệ thống vị trí việc làm của toàn đơn vị. Công việc làm thêm chỉ mang tính chất nhất thời theo giai đoạn, mục tiêu của chúng ta là tình ra vị trí việc làm ổn định (tương đối) trong bộ máy, do vậy mới có nội dung thống kê số lượng đầu ra (sản phẩm) trung bình/năm. Trường hợp cá biệt nếu công việc làm thêm nhiều, kéo dài theo thời gian thì từng cá nhân cần thống kê thực tế (chứ không phải tính bằng 150% đến 200%), sau đó trên cơ sở tổng hợp của cả đơn vị để xác định khối lượng công việc chung.

11. Các Chuyên viên, Kiểm tra viên giúp việc cho các Kiểm sát viên thì việc thống kê công việc thế nào?

Trả lời: Thống kê theo đúng đầu việc được phân công.

12. Đối với một bộ phận lớn cán bộ làm công tác hỗ trợ, phục vụ, do đặc thù công việc mang tính chất phục vụ như nhân viên bảo vệ, nhân viên tạp vụ… còn kiêm nhiều công việc khác nhau, các công việc khó có thể định lượng, đo đếm được.

Đối với công chức mang tính phục vụ không thể mang tính định lượng của mỗi ngày, mỗi tuần, tháng

Trả lời: Nên thực hiện theo cách sau: Cá nhân công chức thống kê tất cả các công việc đang thực hiện trong 1 năm; bao gồm: công việc chính, công việc phụ, công việc theo quy chế, ngoài quy chế, công việc thường xuyên, công việc đột xuất... Sau đó rà soát, thống kê lần 2 các công việc đảm bảo nguyên tắc chỉ thống kê các công việc có tính chất thường xuyên, liên tục, ổn định, lâu dài, lặp đi lặp lại và phân nhóm công việc theo nhóm (thừa hành, phục vụ).

13. Ở hầu hết các đơn vị cấp huyện do khối lượng công việc lớn nên một công chức kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau, vậy có thống kê tất cả nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính hay chỉ thống kê nhiệm vụ chính được giao?

Đối với lãnh đạo hoặc công chức đảm nhiệm nhiều việc theo yêu cầu của địa phương hoặc kiêm nhiệm nhiều công tác khác như Đảng, Công đoàn, kết nghĩa với địa phương thôn bản, hoặc nhiều khâu công tác nghiệp vụ thì thống kê như thế nào?

Cách xác định việc đối với một số nhiệm vụ (như nghiên cứu khoa học, xây dựng pháp luật) đòi hỏi nhiều người phải tham gia trong quá trình thực hiện nhiệm vụ? (Vụ 1A)

Đề nghị hướng dẫn có cần thống kế để xác định danh mục vị trí việc làm hay không đối với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương: nhận kết nghĩa, đỡ đầu với các thôn, xã, đồn biên phòng…

Trả lời:

Về mặt nguyên tắc việc thống kê công việc chỉ thống kê các công việc có tính chất thường xuyên, liên tục, ổn định, lâu dài, lặp đi lặp lại; do đó nếu công việc kiêm nhiệm vẫn là công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị thì vẫn phải thống kê.

Ngoài ra, theo Mục 1.3. Hướng dẫn số 04/HD-VKSTC-V9 ngày 10/01/2014 của VKSND tối cao thì: có một số công việc không thuộc chức năng, nhiệm vụ, nhưng khi thực hiện phải chi phí nhiều thời gian, công sức (tập hợp số liệu, nghiên cứu văn bản, xây dựng Đề án, xây dựng báo cáo, chuẩn bị tài liệu cho lãnh đạo họp; thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương: Nhiều đơn vị (VKS cấp tỉnh, hoặc VKS cấp huyện) chịu trách nhiệm phụ trách một địa bàn cụ thể, có quan hệ phối hợp thường xuyên, phải chịu trách nhiệm hỗ trợ giúp đỡ về nhiều mặt vật chất, tinh thần, yêu cầu phải có…) cũng cần được thống kê để xác định danh mục VTVL. (Qua đó cũng có thêm số liệu minh hoạ cho những công việc, vai trò của ngành đối với địa phương)

14 - Cách xác định "việc" đối với công chức kiêm nhiệm? (một công chức thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau như ngoài việc thực hiện công tác chuyên môn chính còn tham gia nghiên cứu khoa học, xây dựng văn bản pháp luật, công tác đảng, đoàn thể... của đơn vị?)

Trả lời: Thống kê toàn bộ công việc (theo quy định). Về vấn đề kiêm nhiệm đồng chí Thứ trưởng Trần Anh Tuấn đã trả lời TTXVN như sau: “Việc kiêm nhiệm là rất tốt. Trong vị trí việc làm có ba loại: Mỗi vị trí có một người đảm nhiệm, có vị trí có thể do hai hoặc nhiều người đảm nhận, có vị trí kiêm nhiệm. Nếu các vị trí có thể kiêm nhiệm được tôi nghĩ chúng ta cũng nên xác định rõ để khuyến khích người có thể kiêm nhiệm được nhận thêm các vị trí đó và đây cũng là một trong những giải pháp để góp phần thực hiện tinh giản biên chế, giảm bớt số lượng người làm việc trong mỗi cơ quan”.

15 - Lấy ví dụ Phụ lục 1A, cột 4 đầu ra sản phẩm của lãnh đạo là gì?

Trả lời: Có thể ví dụ:

- Ông A là Kiểm sát viên.

- Ông B là Trưởng phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra...

- Ông C là Phó Viện trưởng VKSND tỉnh… phụ trách phòng...

Cùng tham gia quá trình giải quyết vụ án, như vậy sản phẩm đầu ra của từng người sẽ khác nhau, cụ thể:

Ông A là Kiểm sát viên, với vai trò thực hiện chức năng kiểm sát điều tra nên sản phẩm đầu ra là đề xuất, dự thảo Quyết định tạm giam;

Ông B là Trưởng phòng, với vai trò thẩm định lại nội dung tham mưu của ông A, nên sản phẩm đầu ra là kết quả thẩm định đề xuất, dự thảo Quyết định tạm giam.

Ông C là Phó Viện trưởng, với vai trò phê duyệt ban hành nên sản phẩm đầu ra là quyết định phê duyệt Quyết định tạm giam.



16 - Giải thích sự khác nhau giữa phụ lục 1A và phụ lục 5 (2 phụ lục có nội dung tương đối giống nhau và do cá nhân công chức kê khai, có lãnh đạo đơn vị xác nhận)? (Vụ 4)

Trả lời:

Biểu 1A: do cá nhân thực hiện, thống kê công việc thực tế công chức trong đơn vị đang được giao thực hiện, ý kiến của cá nhân về các phẩm chất, trình độ, năng lực cần có. Từng cá nhân có thể đảm nhận việc làm liên quan đến nhiều nhóm công việc, ví dụ Vụ trưởng có thể thực hiện công việc thuộc nhóm lãnh đạo: xây dựng Kế hoạch, Quyết định; công việc thuộc nhóm thừa hành: tham mưu xử lý kỷ luật, tiếp công dân; công việc thuộc nhóm phục vụ: Photo, ghi phong bì... Phần kê khai của cá nhân là căn cứ để xác định xem vấn đề phân công công việc đã phù hợp với trình độ, năng lực của họ chưa; họ chưa làm hết sức hay làm quá nhiều.

Biểu 5: do Lãnh đạo đơn vị chỉ đạo bộ phận giúp việc xây dựng bản mô tả công việc (không phải do cá nhân công chức kê khai) trên cơ sở các bước trên để mô tả công việc của từng vị trí việc làm. Là Biểu mô tả từng vị trí việc làm cụ thể thuộc về một nhóm công việc.

Đối với người lãnh đạo, quản lý

Đối với công chức

Bản mô tả công việc của vị trí việc làm giúp cho người lãnh đạo, quản lý trong việc tổ chức, sắp xếp, phân công công việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh được sự chồng chéo hay bỏ sót công việc để giao nhiệm vụ cho từng công chức, đồng thời làm rõ trách nhiệm của từng cá nhân cũng như mối quan hệ của họ trong tổ chức; để kiểm tra đánh giá sự thực hiện nhiệm vụ của công chức.

Bản mô tả công việc của vị trí việc làm chỉ cho công chức biết rõ nhiệm vụ của mình, tự đánh giá được sự hoàn thành nhiệm vụ được giao thông qua sự đối chiếu công việc cần thực thi và bản mô tả vị trí việc làm.

Phụ lục số 1B - THỐNG KÊ CÔNG VIỆC THEO CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ

1 - Tại Trang 6 Hướng dẫn số 04 (mục 1.3) nội dung là “thống kê công việc thực hiện theo nguyên tắc” nhưng trong Thông tư 05 và biểu 1B kèm theo thì lại gọi là “Thống kê công việc theo chức năng nhiệm vụ”. Và Hướng dẫn số 04 không có hướng dẫn về việc thống kê theo chức năng nhiệm vụ.

Báo cáo theo hướng dẫn tại mục 1.3 của bước 1 (các phòng thống kê công việc và báo cáo lên cấp Vụ) được xây dựng theo phụ lục, biểu mẫu nào? (Biểu Phụ lục 1B)

Trả lời: Mục 1.3 của bước 1 là hướng dẫn nguyên tắc để thực hiện việc thống kê công việc theo Biểu 1A và Biểu 1B, ngay trong mục đã chỉ rõ “Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị…”.

Cá nhân thực hiện xây dựng biểu 1A, trên cơ sở biểu của từng cá nhân phòng (hay VKSND cấp huyện) xây dựng Biểu 1B của phòng, trên cơ sở biểu của phòng thì Vụ (hoặc VKSND cấp tỉnh) xây dựng biểu 1B của cả Vụ.



2 - Phần I "Công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành" cần phải hướng dẫn cụ thể đối với cấp huyện, cấp phòng, Viện tỉnh gồm những công việc gì; phần II "Công việc chuyên môn nghiệp vụ" gồm những công việc gì; phần III "Công việc hỗ trợ, phục vụ" gồm những công việc gì...; tương tự các phụ lục 2, 4, 5, 6 cũng vậy.

Trả lời:

Từng cá nhân, đơn vị từ cơ sở phải tự xác định công việc để kê khai, trên cơ sở đó mới tổng hợp và xác định chung cho mỗi đơn vị. Mục 1.2 đã hướng dẫn xác định nhóm thống kê, tuy nhiên phải hiểu việc phân nhóm chỉ mang tính tương đối, ví dụ công tác văn thư ở đơn vị này là mang tính phục vụ nhưng ở phòng văn thư lại là công việc chuyên ngành… VKSTC không thể xác định thay các đơn vị được.

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và bản thống kê công việc của công chức; người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm thống kê công việc của đơn vị mình quản lý theo Phụ lục số 1B.

Đối với những vị trí việc làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành, mà có kiêm thêm các công việc chuyên môn nghiệp vụ khi thống kê công việc vào Phụ lục 1B, cần tách rõ công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành và công việc chuyên môn nghiệp vụ.



3 - Thống kê công việc chuyên môn theo chức danh hay theo từng phòng, đơn vị, bộ phận?

Trả lời: Câu hỏi này chưa rõ, nếu thống kê công việc theo hướng dẫn thì: từng cá nhân cán bộ, công chức và người lao động trong đơn vị tiến hành thống kê công việc hiện đang được giao đảm nhận theo biểu 1A (cách thống kê xem hướng dẫn). Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và bản thống kê các công việc của cán bộ, công chức và người lao động, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thống kê công việc của tổ chức, đơn vị mình quản lý và báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp theo biểu 1B.

II. Bước 2

Phụ lục số 2 - PHÂN NHÓM CÔNG VIỆC



Công chức thuộc đơn vị nghiệp vụ (cấp phòng, cấp huyện) được phân công làm công tác tổng hợp, công tác đoàn thể thì đưa vào nhóm công việc của mục II hay mục III của phụ lục số 2?

Trả lời: Nếu làm công tác tổng hợp ở đơn vị nghiệp vụ thì thống kê vào nhóm III - công việc hỗ trợ, phục vụ (nếu công tác ở Văn phòng lại là nhóm II - công việc chuyên môn, nghiệp vụ).

III. Bước 3

Phụ lục số 3 - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

1 - Cách đánh giá các yếu tố ảnh hưởng cụ thể: chế độ làm việc, cách thức tổ chức công việc của cơ quan sao cho thời gian giải quyết công việc trên thực tế đáp ứng được yêu cầu của pháp luật tố tụng là khó thực hiện.

Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng theo các cấp độ: cao, thấp, trung bình dựa theo tiêu chí, cơ sở nào?

Việc xác định mức độ ảnh hưởng nhưng không có tiêu chí rõ ràng thì đánh giá thế nào?

Đề nghị giải thích thêm về: Tính chất, đặc điểm, mức độ phức tạp của hoạt động nghề nghiệp, quy mô, phạm vi, đối tượng quản lý.

Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin thì căn cứ vào tiêu chí nào để xác định mức độ hiện đại?

Trả lời: Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng trên chỉ có tính chất tương đối, lãnh đạo đơn vị căn cứ vào tình hình cụ thể của đơn vị để xác định các yếu tố trên có ảnh hưởng ở mức độ nào đối với hoạt động của đơn vị. Tùy theo đặc thù công việc, yếu tố vùng miền, tình hình kinh tế xã hội địa phương..., xác định và đánh dấu theo mức độ ảnh hưởng đến công việc tại đơn vị.

2 - Về tính chất, đặc điểm, mức độ phức tạp của hoạt động nghề nghiệp, quy mô, phạm vi, đối tượng quản lý thì đối tượng ở đây là công chức hay là đối tượng quản lý công chức?

Trả lời: Đối tượng quản lý ở đây là đối tượng của hoạt động nghề nghiệp.

3. Nên có sự phân biệt giữa các đơn vị vùng miền khác nhau, tính chất công việc khác nhau để định ra cơ cấu lãnh đạo, biên chế từng đơn vị cho phù hợp.

Trả lời: Đây là nhiệm vụ của bước 3 nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng sau khi hoàn thành việc xây dựng đề án VTVL có thể định ra cơ cấu lãnh đạo, biên chế phù hợp từng đơn vị.

IV. Bước 4

1 - Báo cáo biểu thống kê thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức theo biểu mẫu số 4, vậy biểu mẫu số 4 là biểu mẫu nào? (Vụ 4)

Trả lời: Việc thống kê thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo Biểu mẫu 01/BNV ban hành kèm theo Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức (trong Hướng dẫn 04 viết nhầm).

2 - Đề nghị giải thích thêm: Đánh giá sự phù hợp hay không phù hợp của công việc phân công, bố trí, sử dụng và mức độ hoàn thành của từng công chức… theo nhiệm vụ đang đảm nhiệm.

Thế nào là đáp ứng, là phù hợp với từng nhiệm vụ? Tiêu chí để đánh giá việc đáp ứng hay không, phù hợp hay không là gì? Đánh giá trên cơ sở yếu tố nào? (ví dụ KSV, KTV có phù hợp với vị trí quản lý nhà khách, làm cán bộ phòng hành chính, quản trị, thống kê? công chức học luật hình sự làm việc ở vụ dân sự, vụ hành chính...)

Căn cứ đánh giá, các bước đánh giá và ai đánh giá sự phù hợp hay không phù hợp của việc phân công, bố trí, sử dụng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng công chức? Có giống với đánh giá hằng năm hay không?

Trả lời: Ngoài việc thống kê theo Biểu mẫu 01/BNV, cơ quan, đơn vị xây dựng báo cáo đánh giá thực trạng đáp ứng yêu cầu công việc, bố trí, sử dụng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ viên chức và người lao động ở đơn vị tại thời điểm xây dựng đề án; đánh giá sự phù hợp hay không phù hợp của việc phân công, bố trí, sử dụng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng công chức và người lao động theo nhiệm vụ đang đảm nhận. Đây là sự nhận định đánh giá của từng đơn vị với thực trạng đội ngũ công chức của mình đối chiếu với những yêu cầu của chức năng nhiệm vụ đặt ra, làm tiền đề cho việc xác định chính xác các vị trí việc làm cùng với khung năng lực của từng vị trí việc làm đó.

Đánh giá hàng năm là việc xác định các mặt mạnh, yếu của từng công chức về tư tưởng, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và triển vọng phát triển.

Kết quả quá trình xác định vị trí việc làm, với bảng mô tả công việc, khung năng lực của từng vị trí việc làm kèm theo sẽ là căn cứ để xác định tiêu chí dánh giá việc đáp ứng, phù hợp với từng nhiệm vụ. Trên cơ sở này sẽ là căn cứ để đánh giá công chức, viên chức hàng năm theo từng vị trí, việc làm được chính xác, khách quan, công bằng. Qua đó, khẳng định và phân biệt được đúng người làm tốt và người làm chưa tốt. Trên cơ sở đó mới phát hiện, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng.

3. Làm rõ hơn vấn đề đào tạo nguồn kế cận cho mỗi VTVL (làm thế nào để có nguồn cho một VTVL phát sinh cũng như giải quyết như thế nào cho một VTVL không còn cần thiết?)

Trả lời: Điều 10 Thông tư số 05/2013/TT-BNV (ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức) đã hướng dẫn: “Hàng năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm rà soát về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức của đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt. Nếu có sự thay đổi về tổ chức, về nhiệm vụ, về số lượng, khối lượng công việc, thì xây dựng đề án điều chỉnh vị trí việc làm theo các trường hợp quy định tại Điều 12 Nghị định số 36/2013/NĐ-CP. Nếu các cơ quan, tổ chức, đơn vị không gửi công văn và đề án đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét điều chỉnh vị trí việc làm theo quy định thì giữ ổn định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức đã được phê duyệt.”

V. Bước 5 - Xác định vị trí việc làm và danh mục vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức, đơn vị

Tại Phần II, mục A, điểm 1.2. Vị trí việc làm được phân làm 3 loại: Vị trí việc làm do một người đảm nhận; Vậy một việc làm do nhiều người đảm nhận là những công việc như thế nào? tiêu chí xác định vị trí việc làm, cách giải quyết một vị trí việc làm do nhiều người đảm nhận?

Trả lời: Vị trí việc làm do nhiều người đảm nhận ví dụ như phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án hình sự về trật tự xã hội vị trí chuyên về án giao thông do nhiều người đảm nhận… vị trí việc làm do nhiều người đảm nhận được thống kê tại cột 4 của Phụ lục số 4. Để xác định được các vị trí việc làm cụ thể thì phải tiến hành theo các bước xây dựng đề án.

VI. Bước 6



Phụ lục số 5 - BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC CỦA VỊ TRÍ VIỆC LÀM

1- Đề nghị có hướng dẫn và ví dụ: việc thống kê vị trí việc làm một lần của công chức có cùng ngạch hay phải thống kê theo mỗi công chức trong đơn vị để tính phần năng lực, kỷ cương tương ứng ? (PL 6) từng cá nhân có phải thực hiện việc kê khai vị trí việc làm theo phụ lục số 5 hay không

Trả lời: Trên cơ sở danh mục vị trí việc làm được xác định tại Bước 5, lãnh đạo đơn vị chỉ đạo bộ phận giúp việc xây dựng bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm (chứ không phải mô tả công việc của từng người). Ví dụ: Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng… theo danh mục tại Phụ lục 4.

Bản mô tả VTVL này phản ánh chính xác về công việc tại thời điểm tiến hành mô tả VTVL do đó cần có sự nhất trí giữa công chức thực hiện VTVL này và người quản lý trực tiếp nên cần có ký xác nhận bên dưới.

Lưu ý tránh:

- Nhầm lẫn giữa khái niệm vị trí việc làm và người làm việc tại vị trí việc làm, do đó, dẫn đến tình trạng bản mô tả vị trí việc làm của đơn vị là mô tả công việc của cá nhân cụ thể

- Chỉ tập trung vào việc xác định nhiệm vụ, kết quả, sản phẩm mà không mô tả được các tiêu chuẩn cần thiết cũng như các yếu tố ảnh hưởng để xác định số lượng người làm việc tại vị trí việc làm đó.

- Tâm lý muốn tăng số lượng người làm việc được giao nên chưa mô tả thực chất tính chất công việc hoặc khai tăng thời gian làm ngoài giờ.



2 - Tại Phụ số 5: Đề nghị giải thích và cho ví dụ mục “thẩm quyền ra quyết định; số cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý, thẩm quyền tài chính”?

Hướng dẫn cần có khái niệm, định nghĩa các thuật ngữ: Quản lý trực tiếp, Quản lý chức năng, Quan hệ công việc, Năng lực cốt lõi, Năng lực quản lý, Năng lực chuyên môn…Thẩm quyền ra quyết định? Thẩm quyền tài chính? Cho ví dụ cụ thể?

Trả lời: Lấy ví dụ tại VKSND tỉnh

- Quản lý trực tiếp:

+ Phó phòng do trưởng phòng quản lý trực tiếp

+ Phó Viện trưởng tỉnh, Viện trưởng huyện, Trưởng phòng do Viện trưởng tỉnh quản lý trực tiếp

+ Phó Trưởng phòng, công chức và tương đương do Trưởng phòng và tương đương quản lý trực tiếp.



- Quản lý chức năng: VKSND tỉnh;

- Quan hệ công việc: Các vị trí công việc khác liên quan trực tiếp đến vị trí này. Ví dụ: Công tác Tổ chức cán bộ thuộc phòng Tổ chức cán bộ liên quan đến vị trí cán bộ chuyên quản thuộc Phòng Quản lý cán bộ Viện kiểm sát các tỉnh, thành phố phía Bắc (hay Nam) Vụ TCCB.

- Công việc liên quan: Tên tài liệu (Nghị định, Thông tư, Quyết định...), công việc liên quan đến vị trí này.



- Thẩm quyền ra quyết định: Viện trưởng tỉnh;

- Thẩm quyền tài chính: Viện trưởng tỉnh;

- Năng lực cốt lõi: sự thành thạo kiến thức chuyên môn, các kỹ năng, tố chất, quan điểm, quan hệ… trực tiếp đem lại hiệu suất làm việc cao đem tới thành công, được hình thành và phát triển trong quá thực thi nhiệm vụ.

- Năng lực quản lý: Khả năng nhận thức về tổ chức, phân bổ nhiệm vụ định rõ chỉ tiêu và tiêu chuẩn của kết quả công việc, và chỉ định công việc thích hợp theo khả năng của của công chức; có khả năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho công chức khác

- Năng lực chuyên môn: Bằng cấp và kinh nghiệm; hiểu biết tổng quan về tất cả các khía cạnh nghiệp vụ và khả năng áp dụng các kiến thức đó vào vị trí việc làm…

Những nội dung này từng đơn vị sẽ tập hợp chuẩn hoá trong quá trình hực hiện đề án.

VII. Bước 7

Cần có hướng dẫn rõ về tiêu chí của khung năng lực của từng vị trí việc làm nêu tại bước 7

Trả lời:

Mỗi VTVL đòi hỏi một người/hoặc nhiều người được giao thực hiện phải có năng lực (tiềm năng nội tại, khả năng) và kỹ năng (thao tác kỹ thuật, kỹ xảo) nhất định để hoàn thành một công việc (hoặc nhóm công việc), đó là khung năng lực của từng VTVL. (năng lực tổng hợp vấn đề, năng lực quản lý, điều hành, phối hợp hoạt động, năng lực quy tụ cán bộ, công chức…; kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng phát hiện dấu vết, …)

Khi xác định khung năng lực thì xác định khung năng lực tối thiểu cần phải có để thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ. Khung năng lực không đồng nhất và không chỉ xác định ở trình độ học vấn.

Những nội dung này quá trình hực hiện đề án từng đơn vị có nhiệm vụ nghiên cứu, tập hợp qua quá trình xây dựng đề án VTVL để đề ra.



Khung năng lực của từng VTVL được xây dựng gồm năng lực và kỹ năng phải có đã nêu ở phần ghi chú Phụ lục số 6.

VIII. Bước 8 (cột 3 Phụ lục 4)

1 - Tại Điểm 3.2 “VTVL gắn với công việc chuyên môn, nghiệp vụ thì ngạch công chức tương ứng có thể là một trong các ngạch chuyên viên trở lên (tối thiểu phải hết thời gian tập sự); Điểm 3.3 “VTVL gắn với công việc hỗ trợ phục vụ thì ngạch công chức tưng ứng có thể 1 trong các ngạch từ Cán sự trở lên"? Thực tế tại đơn vị, nhân viên Văn thư, đánh máy sẽ thống kê trong phụ lục 4 như thế nào?

Trả lời: Trong ngạch công chức có ngạch tương ứng với nhân viên đánh máy, nhân viên văn thư (Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức) nên thống kê theo ngạch tương ứng với vị trí việc làm đó.

2. Vấn đề xác định ngạch công chức đối với công chức KSVCC giữ chức vụ quản lý cấp Vụ? Nếu lấy định mức án phân bổ cho KSVCC thì cũng cần xác định cơ cấu ngạch công chức thuộc nhóm hỗ trợ tương ứng (KSVTC, KTV, CV)?

Trả lời: Vấn đề xác định ngạch công chức đối với công chức KSVCC giữ chức vụ quản lý cấp Vụ xin xem lại Bước 8 Hướng dẫn số 04/HD-VKSTC-V9 ngày 10/01/2014 của VKSND tối cao. Kết quả quá trình xác định vị trí việc làm sẽ xác định được cơ cấu ngạch công chức đối với từng đơn vị cũng như toàn ngành.

Về xác định cơ cấu ngạch công chức

3. VKSND tỉnh có được dự kiến KSV VKSNDTC (số lượng và tỷ lệ %) tại đơn vị không?

Trả lời: Hiện tại thì không được.

IX. Những ý kiến khác

1. Theo quy định này thì VKSND cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc phạm vi quản lý (VKSND cấp huyện, các đơn vị cấp phòng) xây dựng Đề án, nhưng theo quy định tại mục 3.2, phần I của Hướng dẫn số 04/HD-VKSTC-V9 thì chưa rõ cấp phòng có phải xây dựng Đề án không hay chỉ thực hiện thống kê công việc, lập một số biểu mẫu theo hướng dẫn và chỉ xây dựng chung 1 Đề án của VKSND tỉnh?

Trả lời: Đơn vị cấp phòng, VKSND cấp huyện xây dựng ĐA VTVL của đơn vị mình trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (VKSND cấp tỉnh, cấp Vụ), cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp có trách nhiệm thẩm định đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm của các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý; tổng hợp, xây dựng đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong các đơn vị của mình trình người đứng đầu ký và gửi VKSND tối cao (thông qua Vụ Tổ chức cán bộ) (theo tinh thần của Điều 11 Thông tư 05)

2. Đối với các đơn vị cấp Cục, Vụ, Viện; cấp phòng (thuộc tỉnh), cấp huyện cần làm những nội dung gì để xây dựng đề án?

Trả lời: Thực hiện theo từng bước của Hướng dẫn số 04.

3. Trong trường hợp thành lập mới phải điều động luân chuyển công chức ở các đơn vị khác không làm thay đổi tổng biên chế được giao thì việc xây dựng đề án điều chỉnh VTVL chỉ liên quan đến đơn vị thành lập mới và công chức được điều động hay phải xây dựng đối với cả đơn vị có công chức bị điều động?

Trả lời: Chỉ xây dựng đối với đơn vị mới được thành lập, các đơn vị bị điều người đi sẽ được bổ sung biên chế thiếu. Trong trường hợp chia tách đơn vị thì xây dựng Đề án điều chỉnh VTVL đối với cả đơn vị được chia tách và đơn vị thành lập mới.

4. Công chức thực hiện được toàn bộ công việc được phân công thì có cần phải phân nhóm không?

Trả lời: Các công việc đều nằm ở một trong ba nhóm vị trí việc làm. Trên cơ sở thống kê các việc thực hiện thuộc nhóm nào thì thống kê công việc vào nhóm đó.

5. Đề nghị ban hành quy định chuẩn của từng vị trí việc làm (khối lượng công việc phải hoàn thành ở mức tối thiểu)

Cần giải thích, làm rõ mục II, phần b Hướng dẫn số 04: Mỗi vị trí việc làm cần bao nhiêu người để đảm nhận? Cần phân định rõ người làm tốt và người không làm được việc.

Một số công chức không làm đúng ngành nghề so với chuyên môn được đào tạo nên khó khăn trong việc sắp xếp lại đội ngũ.

Trả lời:

Quá trình thực hiện đề án xác định vị trí việc làm chúng ta mới có dữ liệu tập hợp để rút ra những quy định chuẩn của vị trí việc làm cụ thể. Tuỳ theo khối lượng công việc đối với từng vị trí việc làm ở các đơn vị khác nhau mà xác định số lượng biên chế hoặc lao động cần có. Qua việc xác định vị trí việc làm cũng như khung tiêu chuẩn để sắp xếp bố trí lại nhân sự, đánh giá cán bộ được chính xác.



6. Tại sao ở mục 9.2 Hướng dẫn số 04 xác định cơ cấu ngạch công chức gồm 9 ngạch, nhưng tại phụ lục số 10 lại chỉ có cột mục lục tương ứng 05 ngạch công chức?

Trả lời: Các ngạch tương đương đã gom vào trong 5 ngạch chính của biểu.

NHỮNG Ý KIẾN VỀ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC CỦA CÁC ĐƠN VỊ
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐỀ ÁN XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM


1. Phòng Thanh tra được thành lập và đi vào hoạt động từ đầu năm 2014. Đây là đơn vị mới thành lập. Vì vậy cơ sở xác định vị trí, cơ cấu việc làm cụ thể là rất khó khăn.

Trả lời: Phòng thanh tra mới thành lập sẽ căn cứ trên quy chế quy định chức năng nhiệm vụ, bình quân khối lượng công việc đơn vị đã giải quyết những năm qua hiện thuộc nhiệm vụ của phòng thanh tra để xem xét xác định vị trí việc làm. Quá trình những năm tiếp theo có biến động thì sẽ tiếp tục xây dựng đề án điều chỉnh vị trí việc làm sau.

2. Khó khăn trong việc xây dựng tiêu chí đánh giá công việc (do khối lượng công việc nhiều, danh mục công việc phong phú).

Khó khăn về việc hoàn thành thời gian thực hiện Đề án theo đúng tiến độ.

Trả lời:

Trên cơ sở nội dung của từng cá nhân khai qua bản thống kê để tập hợp, từ đó nghiên cứu, xác định vị trí việc làm trong mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị, đảm bảo phù hợp với thực tiễn và chức năng, nhiệm vụ đã được giao. Phản ánh chính xác được những vị trí cần xác lập tại mỗi cơ quan, đơn vị để giúp người lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ, chức năng được cấp có thẩm quyền giao.

Đây là những vấn đề mới và khó cần có quyết tâm rất cao của lãnh đạo đơn vị và từng cá nhân, đòi hỏi phải có sự cộng tác, phối hợp chặt chẽ của bản thân mỗi cán bộ, công chức với cơ quan để có thể thực hiện được đúng yêu cầu và đảm bảo thời gian.

3. Việc xác nhận thống kê công việc của Viện trưởng cấp tỉnh, huyện do Chánh Văn phòng là chưa phù hợp. Đề nghị phòng TCCB tổng hợp để Viện trưởng tỉnh xác nhận Viện trưởng huyện, Viện trưởng tỉnh do Ban cán sự đảng xác nhận hoặc Phó Viện trưởng.

Trả lời: Thực hiện theo Hướng dẫn 04

- Viện kiểm sát huyện: Viện trưởng VKS cấp huyện xác nhận;

- Viện kiểm sát tỉnh: Viện trưởng VKS cấp tỉnh xác nhận;

- VKSNDTC: Cấp Vụ: Vụ trưởng xác nhận;

Lãnh đạo phòng kiểm tra, thẩm định trước khi Vụ trưởng, Viện trưởng ký xác nhận;

- Xác nhận kê khai của Viện trưởng VKS cấp tỉnh, cấp huyện do Chánh Văn phòng VKS tỉnh xác nhận;



- Xác nhận kê khai của Vụ trưởng và tương đương do Chánh Văn phòng VKSND tối cao xác nhận.

NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT CỦA CÁC ĐƠN VỊ VỀ VIỆC
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM


1. Đề nghị bỏ quy định hồ sơ Đề án có Bản sao Quyết định về việc thành lập tổ chức, đơn vị; Các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị.

Trả lời: Đây là quy định của nhà nước, không phải của riêng ngành kiểm sát nên không bỏ được.

2. Khi xác định VTVL ở các đơn vị cần căn cứ vào cả dự báo khối lượng, tính chất phức tạp của công việc trong thời gian tới trên cơ sở đánh giá công việc thực hiện trong thời gian qua để đảm bảo số biên chế đủ trong từng giai đoạn, tính ổn định trong hoạt động của đơn vị.

Vụ TCCB cần phải xây dựng chiến lược nguồn các VTVL: tăng biên chế cho các VKS địa phương gần Hà Nội để có nguồn công chức khi cần rút từ địa phương lên bổ sung cho các đơn vị nghiệp vụ tối cao, chuyển công chức có chức danh pháp lý tại các đơn vị quản lý hành chính trong VKSTC sang các Vụ nghiệp vụ, tuyển dụng nguồn công chức từ các ngành khác có liên quan hoặc có chức năng bổ trợ cho công tác kiểm sát trong các lĩnh vực khác nhau như: hành chính, kinh tế, lao động, phá sản...

Trả lời: Đây chỉ là vấn đề xác định vị trí việc làm chứ không phải là xác định số lượng biên chế. Sau khi làm xong công việc xác định vị trí việc làm thì việc tiếp theo là dự kiến số lượng biên chế để đáp ứng các vị trí công việc đó. Dự kiến này phải thể hiện được tính năng động, không khuôn chặt vào số lượng cụ thể, vì số lượng việc làm còn phụ thuộc vào tổ chức lao động khoa học, khối lượng công việc, phạm vi và đối tượng quản lý của cơ quan tổ chức đó. Nên biên chế trong xác định vị trí việc làm chỉ là dự kiến thôi.

3. Việc xác định chức danh quản lý hành chính cấp phòng là một VTVL cũng cần phải có tiêu chuẩn nhất định và phải hoàn toàn khác tiêu chuẩn các chức danh pháp lý, không đặt ra điều kiện cấp phòng phải có chức danh KSV hoặc ngược lại bởi hai VTVL có ảnh hưởng nhưng không hoàn toàn phụ thuộc nhau

Trả lời: Quá trình xây dựng đề án VTVL sẽ là quá trình định khung tiêu chuẩn về những nội dung này.

4. Cần hoàn thiện tổ chức bộ máy đủ biên chế theo Quyết định của Viện trưởng VKSNDTC, trên cở sở đó mới xây dựng được tiêu chuẩn VTVL chính xác

Trả lời: Hệ thống các đơn vị, chức năng, nhiệm vụ của các Vụ (và tương đương) cũng đã tương đối ổn định, đề nghị các đơn vị xây dựng đề án VTVL trên cơ sở thực trạng. Khi Luật tổ chức Viện kiếm sát được thông qua, nếu có sự thay đổi về tổ chức, về nhiệm vụ, về số lượng, khối lượng công việc, thì xây dựng đề án điều chỉnh vị trí việc làm theo các trường hợp quy định tại Điều 12 Nghị định số 36/2013/NĐ-CP.

5. Cần khái quát ngắn gọn những nội dung cần thống nhất, không cần thiết phải nêu lại các quy định tại NĐ36/CP và Thông tư 05 của Bộ Nội vụ (Vụ 1)

Trả lời: Hướng dẫn 04 nhằm tập hợp, hệ thống những nội dung từ nhiều Văn bản, tạo điều kiện cho các đơn vị dễ theo dõi; tuy vậy cũng không thể bao quát hết các nội dung, đề nghị các đơn vị tham khảo thêm các văn bản pháp luật liên quan cũng như kinh nghiệm của các bộ ngành được phổ biến trên mạng internet.

6. Đề nghị nghiên cứu Đề án xem có thể cắt bớt một số bước yêu cầu các đơn vị thực hiện, chỉ yêu cầu làm những bước cơ bản cần có sự phối hợp như: cá nhân kê khai công việc của mình và yêu cầu cuối cùng của Đề án đối với các dơn vị là gì để hạn chế tối đa số việc yêu cầu các đơn vị phải làm (Vụ 7)

Trả lời: Không thể giảm các bước, các bước tiến hành là yêu cầu bắt buộc và phải có sản phẩm là các biểu thống kê, đã được quy định tại Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí vệc làm và cơ cấu ngạch công chức.





Каталог: uploads -> laws
laws -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
laws -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôN
laws -> QUỐc hội cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
laws -> QUỐc hội cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
laws -> QUỐc hội cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
laws -> 1. Mở rộng đối tượng bắt buộc tham gia bhtn
laws -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜNG
laws -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
laws -> TỈnh lạng sơn số: 89 /QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
laws -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 152/2008/QĐ-ttg CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc

tải về 117.62 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương