Giao rừNG, cho thuê RỪng giai đOẠN 2007- 2010 Kèm theo Quyết định số: 2740 /QĐ- bnn- kl ngày 20 tháng 9 năm 2007



tải về 144.51 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu11.08.2016
Kích144.51 Kb.
#17159

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


----------------***---------------

ĐỀ ÁN



GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG

GIAI ĐOẠN 2007- 2010

(Kèm theo Quyết định số: 2740 /QĐ- BNN- KL ngày 20 tháng 9 năm 2007

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)


Hà Nội, tháng 9 năm 2007

MỤC LỤC




Nội dung

Trang số




Mở đầu

03




Phần I

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG

TRONG THỜI GIAN QUA

04

1.1.

Diễn biến tài nguyên rừng

04

1.2.

Thực trạng về công tác giao rừng, cho thuê rừng

04

1.3.

Công tác giao đất lâm nghiệp gắn với giao rừng, cho thuê rừng

07

1.4.

Sự cần thiết tăng cường công tác giao rừng, thuê rừng

08




Phần II

MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ

GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG GIAI ĐOẠN 2007- 2010

10

2.1.

Mục tiêu

10

2.2.

Yêu cầu

10

2.3.

Nhiệm vụ

11




Phần III

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC

GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG

12

3.1.

Thể chế, chính sách giao rừng, cho thuê rừng

12

3.2.

Xác định hiện trạng và quy hoạch rừng

12

3.3.

Xác định hạn mức rừng được giao, cho thuê và đối tượng được nhận rừng

13

3.4.

Đào tạo và tuyên truyền về giao rừng, cho thuê rừng

14

3.5.

Tổ chức và quản lý quá trình giao rừng, cho thuê rừng

15

3.6.

Giải pháp khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế

16




Phần IV

TỔ CHỨC VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN

16

4.1.

Tổ chức thực hiện

16

4.2.

Tiến độ thực hiện

17

4.3.

Kinh phí thực hiện

18




Phần V

KẾT LUẬN

19




PHỤ LỤC

20

Mở đầu

Thực hiện chủ trương xã hội hoá công tác bảo vệ và phát triển rừng nhằm phát huy sức mạnh của toàn xã hội, trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách quan trọng để bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, kết hợp giữa bảo vệ rừng với phát triển kinh tế, xã hội, xóa đói, giảm nghèo.

Giao đất lâm nghiệp, giao rừng, cho thuê rừng cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân quản lý, sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp là chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Đây là bước chuyển biến căn bản trong công tác quản lý bảo vệ rừng, làm cho rừng có chủ thực sự, người dân bảo vệ được rừng, yên tâm quản lý, đầu tư phát triển rừng trên diện tích rừng được giao. Tuy nhiên, hiệu quả của việc tổ chức thực hiện công tác này trong thời gian qua còn nhiều hạn chế: giao rừng nhưng chưa có chính sách quy định cụ thể và phù hợp về quyền hưởng lợi trên diện tích rừng được giao; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp chậm và chưa gắn với việc giao rừng, còn lúng túng trong thực hiện; buông lỏng việc quản lý hồ sơ giao rừng; nhiều diện tích rừng giầu và trung bình chưa được khai thác và sử dụng hợp lý, trong khi đó đời sống của một bộ phận người dân sống trong rừng và gần rừng còn gặp nhiều khó khăn dẫn đến tình trạng rừng bị phá, khai thác trái phép và đất rừng bị xâm lấn, tranh chấp và sử dụng không theo quy hoạch.

Từ thực trạng trên và để phát huy thế mạnh của rừng, tiềm năng lao động ở địa phương nhằm bảo vệ và phát triển được vốn rừng, đồng thời cải thiện đời sống cho người dân, đặc biệt là đồng bào các dân tộc ít người ở miền núi, vùng sâu, vùng xa thì việc đẩy mạnh công tác giao, cho thuê rừng tới các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân quản lý, bảo vệ và sử dụng ổn định, lâu dài là rất cần thiết, để đến năm 2010, về cơ bản tất cả diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng và đất lâm nghiệp được giao, cho thuê đến các chủ rừng thuộc mọi thành phần kinh tế, ưu tiên khu vực cộng đồng, hộ gia đình như định hướng của Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020.



Phần I

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG

TRONG THỜI GIAN QUA

1.1. Diễn biến tài nguyên rừng

Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Quyết định số 1970/QĐ/BNN- KL ngày 6/7/2006) năm 2005 nước ta có trên 12,61triệu ha rừng bao gồm 10,28 triệu ha rừng tự nhiên và 2,33 triệu ha rừng trồng, trong đó 6,17 triệu ha rừng phòng hộ, 1,93 triệu ha rừng đặc dụng và 4,51 triệu ha rừng sản xuất (chi tiết xem Biểu 01). Độ che phủ rừng năm 2005 đạt 37% diện tích cả nước. Trong 6 năm (1999 - 2005) diện tích rừng cả nước tăng 1,4 triệu ha. Diễn biến diện tích rừng qua các năm thể hiện ở biểu đồ 1.

Biểu đồ 01. Diễn biến diện tích rừng qua các năm



1.2. Thực trạng công tác giao rừng, cho thuê rừng

Công tác giao rừng, cho thuê rừng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm từ lâu, nhiều chủ trương, chính sách về công tác này đã được ban hành, như Chỉ thị 29-CT/TW ngày 12/11/1983 của Ban Bí thư, Luật Đất đai (1987, 1993, 1998, 2001), Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (1991 và 2004). Qua nhiều thời kỳ giao đi, giao lại, diện tích rừng (theo kết quả kiểm kê năm 2005 QuyÕt ®Þnh sè 1970/QĐ/BNN- KL ngµy 6/7/2006 cña Bé NN&PTNT) đã được giao cho các chủ quản lý, sử dụng như sau: doanh nghiệp Nhà nước 2.878.701 ha, ban quản lý rừng phòng hộ 1.553.285 ha, ban quản lý rừng đặc dụng 1.625.046 ha, đơn vị liên doanh 66.630 ha, hộ gia đình 2.854.883 ha, tập thể 559.470 ha, đơn vị vũ trang 262.493 ha, Uỷ ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) các cấp 2.816.191 ha (chi tiết xem Biểu 03). Diện tích rừng theo các chủ quản lý thể hiện tại biểu đồ 2.

Biểu đồ 2. Diện tích rừng phân theo loại chủ quản lý

(tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2005)




Nguồn: QuyÕt ®Þnh sè 1970/QĐ/BNN- KL ngµy 6/7/2006 cña Bé NN&PTNT

a. Những mặt tích cực

Chủ trương xã hội hoá công tác bảo vệ và phát triển rừng đang được đẩy mạnh, đây là bước chuyển biến căn bản trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, làm cho rừng có chủ thực sự, gắn quyền lợi với trách nhiệm, tạo điều kiện để người dân bảo vệ được rừng, yên tâm quản lý, đầu tư phát triển rừng trên diện tích rừng được giao.

Công tác bảo vệ và phát triển rừng đã nhận được sự quan tâm của Chính phủ, các bộ, ngành và chính quyền các cấp, nhiều chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho người làm nghề rừng và đồng bào các dân tộc miền núi đã được ban hành, vì thế đời sống của người dân được cải thiện, nhận thức được nâng cao.

b. Những hạn chế

Mặc dù trên danh nghĩa, phần lớn các diện tích rừng đã được giao cho các chủ quản lý, sử dụng, nhưng thực tế công tác giao rừng, cho thuê rừng còn có những hạn chế sau:

- Tỷ lệ diện tích rừng do các doanh nghiệp Nhà nước, UBND các cấp quản lý chiếm khoảng 45%, trong khi đó tỷ lệ diện tích rừng giao cho các hộ gia đình, cá nhân thấp (23%), làm giảm hiệu quả xã hội của chính sách giao rừng, cho thuê rừng của Nhà nước và chưa huy động được nguồn lực to lớn trong dân.

Nhiều nơi diện tích rừng giao cho chủ rừng và người dân chưa xác định cụ thể trên bản đồ và thực địa; hồ sơ giao đất, giao rừng thiếu nhất quán, quản lý không chặt chẽ và không đồng bộ. Có những diện tích rừng và đất lâm nghiệp được giao/quản lý đã bị chuyển đổi mục đích khác nhưng không bị xử lý hoặc làm ngơ;

- Diện tích rừng có chủ thực sự rất thấp, dẫn đến tình trạng rừng chưa được bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả. Qua đánh giá của một số địa phương hiệu quả sau giao rừng chỉ đạt 20% - 30%. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước quản lý diện tích rừng lớn nhưng không có khả năng kinh doanh và chưa được tạo điều kiện để sản xuất kinh doanh có hiệu quả các diện tích rừng được giao; các diện tích rừng do UBND các cấp quản lý thì cơ bản vẫn trong tình trạng vô chủ hoặc không được bảo vệ, quản lý tốt; nhiều diện tích rừng giao cho các hộ gia đình, cá nhân chưa phát huy hiệu quả kinh tế, người dân vẫn chưa sống được bằng nghề rừng.

Những hạn chế nói trên phát sinh từ một số nguyên nhân chủ yếu sau:



c) Nguyên nhân

- Nhận thức của một bộ phận cán bộ và lãnh đạo UBND các cấp về công tác giao rừng còn hạn chế, chưa quán triệt đúng chủ trương về giao đất, giao rừng của Đảng, Nhà nước, vẫn còn tư tưởng cho rằng rừng là tài nguyên quốc gia, nếu giao rừng cho mọi thành phần kinh tế sẽ khó quản lý và mất rừng, vì vậy có biểu hiện né tránh và ít quan tâm đến công tác này;

- Công tác giao rừng, cho thuê rừng qua các thời kỳ được thực hiện khác nhau, không theo một hệ thống thống nhất và nhất quán. Chính sách, quy định của Nhà nước về giao rừng, cho thuê rừng, trách nhiệm và quyền hưởng lợi của các chủ rừng vẫn chỉ mang tính định hướng, thiếu cụ thể nên các địa phương rất lúng túng trong triển khai thực hiện;

- Các chính sách về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp, sử dụng rừng, quyền hưởng lợi còn thiếu thống nhất. Chưa xác định rõ ràng các đối tượng rừng để giao, cho thuê rừng, thiếu các chính sách hỗ trợ các chủ rừng, đặc biệt là các cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân trong quản lý, kinh doanh nghề rừng;

- Công tác tổ chức triển khai thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng của các ngành, các cấp chậm, kém hiệu quả. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng rừng còn chậm và thiếu đồng bộ. Phân công, phân cấp trách nhiệm còn chồng chéo, không rõ ràng và thiếu thống nhất. Có thời kỳ, Chính phủ, UBND các cấp, doanh nghiệp Nhà nước đều tham gia vào việc giao rừng, cho thuê rừng;


  • Năng lực về tổ chức quản lý và chuyên môn kỹ thuật của các cơ quan Nhà nước các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở về giao rừng, cho thuê rừng rất hạn chế. Điều tra, quy hoạch các loại rừng và đánh giá chất lượng rừng để làm cơ sở cho việc giao rừng, cho thuê rừng chưa đáp ứng được yêu cầu;

- Công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật và cơ chế chính sách về lâm nghiệp còn hạn chế và chưa thực sự có hiệu quả. Người dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa chưa tích cực tham gia nhận rừng, cũng như quản lý và sử dụng có hiệu quả diện tích rừng được giao;

- Vịêc giám sát, theo dõi, đánh giá hiệu quả công tác giao rừng, cho thuê rừng, sử dụng rừng sau khi giao, cho thuê chưa được làm thường xuyên.



1.3. Công tác giao đất lâm nghiệp gắn với giao rừng, cho thuê rừng

Giao đất lâm nghiệp là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm tạo ra sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế- xã hội trong nông nghiệp, nông thôn, từng bước nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc miền núi, xây dựng nông thôn mới.

Theo báo cáo số 126/ĐKTKĐĐ, ngày 30/3/2007 của Vụ Đăng ký thống kê, Bộ Tài nguyên môi trường về việc đánh giá việc thực hiện các Nghị quyết của Bộ Chính trị, tính đến ngày 31/12/2006 cả nước đã cấp được 1.085.952 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp với diện tích là 7.739.894ha chiếm 59% tổng diện tích đất lâm nghiệp có nhu cầu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong đó cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các tổ chức là 5.482 giấy với diện tích 4.685.045 ha và hộ gia đình, cá nhân là 1.078.795 giấy với diện tích 3.054.849ha; tổng diện tích đất lâm nghiệp có nhu cầu cần cấp là 5.335.710ha.

Tuy nhiên, trong quá trình giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bộc lộ một số khó khăn, vướng mắc như:

- Công tác quy hoạch, sử dụng đất lâm nghiệp chưa sát với thực tế, chậm điều chỉnh và thường xuyên bị phá vỡ quy hoạch. Việc xác định ranh giới các khu rừng phòng hộ, đặc dụng chưa rõ ràng, gây khó khăn và làm chậm tiến độ giao đất lâm nghiệp;

- Diện tích đất lâm nghiệp giao cho hộ gia đình và cá nhân bình quân là 3ha/hộ, tuy nhiên việc giao đất lâm nghiệp chưa gắn với các chính sách cụ thể về cơ chế hưởng lợi, hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật... Vì vậy, tỉ lệ đất lâm nghiệp được giao đưa vào sử dụng chỉ đạt từ 20- 30%;

- Các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện công tác giao đất lâm nghiệp không thống nhất, trước tháng 11/1999 do cơ quan Kiểm lâm đảm nhiệm và sau tháng 12/1999 do cơ quan Địa chính đảm nhiệm. Do thiếu nhân lực, hiểu biết và kinh nghiệm trong lĩnh vực lâm nghiệp và sự phối kết hợp giữa ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Địa chính còn nhiều hạn chế, chưa thống nhất trong cách giao, phương thức giao đất lâm nghiệp, nên từ đó đến nay công tác giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp gần như bị ngưng trệ; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp không đồng bộ, nhiều nơi giao đất sau 3 đến 4 năm vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chỉ mới tập trung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp (chủ yếu đất chưa có rừng) cho một số dự án của nước ngoài hỗ trợ đầu tư trồng rừng;

- Trong một thời gian dài, các diện tích đất lâm nghiệp có rừng được quy hoạch là rừng sản xuất (rừng tự nhiên có trữ lượng giầu và trung bình) chủ yếu được giao cho các doanh nghiệp nhà nước, nhưng hiệu quả sử dụng rừng rất thấp. Mặt khác, do các doanh nghiệp quản lý hầu hết các diện tích đất lâm nghiệp có rừng, nên các thành phần kinh tế khác như cộng đồng, hộ gia đình và cá nhân chỉ được nhận diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng hoặc các diện tích rừng là trạng thái rừng nghèo kiệt, rừng non.Vì vậy, việc phát triển sản xuất để cải thiện đời sống là rất khó khăn;

- Các hộ gia đình, cá nhân sinh sống ở miền núi đa số là hộ nghèo, quan tâm hàng đầu của họ là sản xuất lương thực để bảo đảm cuộc sống. Họ không có điều kiện để sản xuất, kinh doanh nghề rừng trên diện tích rừng, đất lâm nghiệp được giao, vẫn phải chờ đợi sự trợ giúp của nhà nước, trong khi đó ngân sách nhà nước đầu tư cho công tác này rất hạn chế.

Nhìn chung công tác giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa gắn kết với công tác giao rừng và các cơ chế hưởng lợi, chính sách hỗ trợ đi kèm, vì vậy hiệu quả của việc sử dụng rừng và đất rừng còn rất thấp, tài nguyên rừng vẫn bị suy giảm và đời sống của người dân cũng không được cải thiện.



1.4. Sự cần thiết tăng cường công tác giao rừng, cho thuê rừng

Mục tiêu của Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam là tiếp tục triển khai các biện pháp bảo vệ có hiệu quả diện tích tích rừng hiện có và phát huy sử dụng tối đa lợi thế của rừng, tiềm năng lao động ở địa phương; bảo vệ rừng gắn với phát triển bền vững tài nguyên rừng góp phần nâng độ che phủ của rừng lên 43% vào năm 2010 và cải thiện đời sống người dân miền núi, xây dựng nông thôn mới.

Như vậy, để đạt được mục tiêu trên cần phải tăng cường công tác giao rừng, cho thuê rừng cho các thành phần kinh tế để phát triển sản xuất và tăng nguồn thu trong lâm nghiệp. Bên cạnh đó, áp lực về dân số ở các vùng có rừng tăng nhanh, đòi hỏi cao về đất ở và đất canh tác, những đối tượng này chủ yếu là những hộ nghèo, đời sống gặp nhiều khó khăn, sinh kế chủ yếu dựa vào phát nương làm rẫy, khai thác lợi dụng tài nguyên rừng. Trong khi đó diện tích rừng tăng đồng nghĩa với diện tích các loại đất khác bị thu hẹp, đây chính là sự mất cân đối cần có sự điều chỉnh thông qua việc giao rừng, cho thuê rừng cho các hộ gia đình và cá nhân ở các địa phương tạo nên cơ hội và động lực để cải thiện đời sống cho người dân.

Để đẩy mạnh chủ trương xã hội hoá công tác bảo vệ và phát triển rừng, căn cứ tình hình thực tế về công tác giao rừng thời gian qua, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Đề án “Giao rừng, cho thuê rừng giai đoạn 2007 - 2010” trên cơ sở những căn cứ pháp lý sau:

- Luật Đất đai năm 2003 và Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;

- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;

- Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh;

- Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng;

- Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp;

- Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng;

- Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg ngày 6/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng;

- Quyết định số 304/2005/QĐ-TTg ngỳa 23/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng trong buôn làng là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây Nguyên;

- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;

- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006- 2020;

- Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03/9/2003 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp;

- Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn;

- Quyết định số 1970/BNN-KL ngày 06/7/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2005;

- Một số văn bản liên quan khác của Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan.

Phần II

MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC GIAO RỪNG,

CHO THUÊ RỪNG GIAI ĐOẠN 2007- 2010

Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006- 2020 định hướng quy hoạch tổng diện tích đất diện tích lâm nghiệp đến năm 2010 là 16,24 triệu ha, bao gồm: đất chưa sử dụng 0,05 triệu ha; đất trồng lại rừng sau khai thác 0,3 triệu ha; đất phục hồi rừng và nông lâm kết hợp 1,82 triệu ha; đất có rừng 14,07 triệu ha rừng, trong đó rừng đặc dụng là 2,12 triệu ha; rừng phòng hộ là 5,67 triệu ha và rừng sản xuất là 6,28 triệu ha (chi tiết xem Biểu 05) và đề ra nhiệm vụ đến năm 2010 về cơ bản tất cả diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng phải được giao, cho thuê đến những chủ rừng thuộc các thành phần kinh tế. Căn cứ hiện trạng rừng theo Quyết định số 1970/QĐ/BNN-KL và Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam, mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ giao rừng, cho thuê rừng đến năm 2010 được xác định như sau:



2.1. Mục tiêu

Đến năm 2010, hoàn thành về cơ bản việc giao, cho thuê 12,6 triệu ha rừng đến các chủ rừng thuộc mọi thành phần kinh tế để tổ chức quản lý bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng, trong đó:

a) Rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng và đất có rừng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành cho khoảng 8,8 triệu ha rừng phòng hộ, đặc dụng và sản xuất (rừng tự nhiên do nhà nước đang quản lý và rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước) đã giao cho các chủ rừng (Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; các tổ chức; cộng đồng địa phương; hộ gia đình và cá nhân) để quản lý, sử dụng rừng;

b) Giao rừng, cho thuê rừng đối với 2,8 triệu ha rừng hiện đang do UBND các cấp quản lý đến các chủ rừng cụ thể, ưu tiên các chủ rừng là cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân là người địa phương;

c) Rà soát và hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có rừng 1 triệu ha (diện tích rừng không do ngân sách nhà nước đầu tư).

2.2. Yêu cầu

- Giao rừng, cho thuê rừng theo định hướng trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp 2006 - 2010, gắn với quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quyết định trên cơ sở kết quả rà soát 03 loại rừng theo Chỉ thị 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, quy hoạch lại 03 loại rừng;

- Giao rừng cần tiến hành đồng thời với giao đất lâm nghiệp. Những diện tích rừng chưa có điều kiện giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, thì tiến hành giao quyền sử dụng rừng trước và có quy chế quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật;

- Đảm bảo sự bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế tham gia công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, giảm thiểu mâu thuẫn có thể nảy sinh; ưu tiên giao rừng cho đồng bào dân tộc tại chỗ; cộng đồng thôn bản theo tập quán đã quản lý rừng trên thực tế, các hộ gia đình, cá nhân đã nhận khoán bảo vệ rừng để cải thiện đời sống, góp phần xoá đói, giảm nghèo trong các vùng lâm nghiệp trọng điểm;

- Tổ chức giao quỹ rừng nhà nước đang quản lý (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên và rừng trồng bằng kinh phí Nhà nước) cho các chủ rừng quản lý, bảo vệ và sử dụng ổn định theo quy chế quản lý 03 loại rừng và tập trung đẩy nhanh tiến độ giao rừng sản xuất, đặc biệt là diện tích rừng hiện đang do UBND các cấp quản lý. Việc giao rừng được thực hiện theo 2 mức độ sau:

+ Mức độ 1: Đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ tập trung thì chỉ căn cứ ranh giới, diện tích đã được quy hoạch là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ để làm cơ sở giao rừng cho các ban quản lý. Đối với diện tích rừng đặc dụng và rừng phòng hộ phân tán, thì tổ chức giao như mức độ 2.

+ Mức độ 2: Đối với rừng sản xuất thì phải đánh giá trữ lượng rừng hoặc giá trị đầu tư (đặc biệt là rừng trồng) để làm cơ sở giao rừng cho các chủ rừng.

- Lồng ghép và phối kết hợp các chương trình, dự án trên địa bàn với công tác giao rừng để đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.



2.3. Nhiệm vụ

- Rà soát, thống kê, phân loại và xác định diện tích rừng đã giao, cho thuê, khoán quản lý bảo vệ theo các quy định ở các thời kỳ để làm cơ sở cho việc lập phương án giao rừng, cho thuê rừng, cân đối nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng tới các chủ quản lý, sử dụng rừng, cụ thể:

+ Diện tích rừng và chất lượng rừng theo mục đích sử dụng của từng loại rừng,

+ Các chủ rừng đã được giao đất lâm nghiệp, giao rừng, cho thuê rừng, nhận khoán quản lý, bảo vệ; diện tích rừng đã giao, cho thuê,

+ Những diện tích rừng đã giao cho các chủ quản lý, sử dụng nhưng sử dụng sai mục đích hoặc chưa sử dụng phải tiến hành thu hồi.

+ Các đối tượng có nhu cầu nhận rừng.

- Xác định cụ thể các khu vực ưu tiên, đối tượng ưu tiên nhận rừng, thuê rừng. Trung ương quan tâm chỉ đạo việc giao, cho thuê rừng tại các khu vực Tây Nguyên và Tây Bắc; các địa phương chủ động tổ chức thực hiện công tác giao, cho thuê rừng;

- Hoàn thiện các cơ chế chính sách quy định cụ thể và thống nhất về công tác giao rừng, cho thuê rừng; ban hành quy trình, quy phạm kỹ thuật trong đánh giá tài nguyên rừng (trữ lượng, tăng trưởng của rừng, giá trị rừng); có quy định cụ thể, dễ áp dụng về các cơ chế hưởng lợi (gỗ, lâm sản ngoài gỗ và các giá trị dịch vụ khác của rừng) và cơ chế quản lý, giám sát sau giao rừng, cho thuê rừng.



Phần III

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG

3.1. Thể chế, chính sách giao rừng, cho thuê rừng

a) Hoàn thiện một số văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác giao rừng, cho thuê rừng như: Quy trình kỹ thuật giao rừng, cho thuê rừng (dự kiến hoàn thành Quí III/2007), Thông tư hướng dẫn Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng.

b) Xây dựng cơ chế, chính sách, quy định rõ ràng về quyền lợi và trách nhiệm của chủ rừng để tạo điều kiện và khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước tham gia công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Ưu tiên một số chính sách tăng cường sự tham gia của mọi thành phần kinh tế trong việc quản lý, khai thác sử dụng tiềm năng, lợi thế của các khu rừng phòng hộ và đặc dụng.

c) Quy định chế độ quản lý hồ sơ giao và cho thuê rừng đảm bảo cụ thể, rõ ràng, dễ áp dụng đáp ứng hiệu quả cho các hoạt động của công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.



3.2. Xác định hiện trạng và quy hoạch rừng

a) Quy hoạch và xác định các lâm phận rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất ổn định; sau khi giao rừng, cần thiết phải xác định ranh giới và đóng cọc mốc diện tích các loại rừng trên bản đồ và thực địa để quản lý.

b) Rà soát, xác định hiện trạng diện tích rừng hiện có, diện tích rừng đã giao, cho thuê, khoán bảo vệ đến lô trạng thái, loại rừng, chất lượng rừng.

c) Rà soát, xác định các chủ rừng, chủ quản lý, xác định các đối tượng có nhu cầu nhận rừng, thuê rừng.

d) Xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, căn cứ hiện trạng tài nguyên rừng và nhu cầu nhận rừng, thuê rừng, ưu tiên đối tượng là rừng sản xuất hiện chưa có chủ quản lý thực sự.

3.3. Xác định hạn mức rừng được giao, cho thuê và các đối tượng được nhận rừng

a) Hạn mức giao rừng và cho thuê rừng

- Đối với hộ gia đình, cá nhân tùy thuộc vào quỹ đất và quỹ rừng của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định giao rừng, tối đa không quá 30 ha/hộ;

- Đối với cộng đồng dân cư thôn, làng, buôn, bản, ấp căn cứ vào quỹ rừng thực tế của địa phương và nhu cầu của cộng đồng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét năng lực của cộng đồng và xác định quy mô diện tích rừng giao cho cộng đồng theo thẩm quyền;

- Đối với các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, các doanh nghiệp lâm nghiệp, chủ rừng thuộc nhà nước quản lý, căn cứ vào kết quả rà soát quy hoạch, UBND cấp tỉnh quyết định việc giao rừng theo thẩm quyền;

- Đối với các chủ rừng khác, trên cơ sở quỹ đất và quỹ rừng của từng địa phương Uỷ ban nhân dân các cấp căn cứ vào nhu cầu thực tế và năng lực của chủ rừng để quyết định hạn mức giao rừng và cho thuê rừng.

b) Đối tượng rừng được giao, cho thuê

- Toàn bộ quỹ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên và rừng trồng bằng kinh phí Nhà nước, nhưng chưa được giao hoặc thuê;

- Diện tích rừng nằm trên đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đã giao cho cộng đồng quản lý bảo vệ thì giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được cấp quyền sử dụng đất hoặc cộng đồng đang quản lý diện tích rừng đó. Trường hợp diện tích rừng đã giao cho hộ gia đình, cá nhân vượt quá hạn mức theo quy định tại điểm a, mục 3.3, thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để giải quyết như sau:

+ Nếu chủ rừng tiếp tục có nhu cầu sử dụng rừng, thì tiến hành cho thuê đối với diện tích ngoài hạn mức,

+ Nếu chủ rừng không có nhu cầu sử dụng rừng thì tiến hành thu hồi để giao cho các chủ rừng khác,

+ Trường hợp chủ rừng có nhu cầu sử dụng rừng nhưng quỹ rừng của địa phương hạn hẹp và đối tượng có nhu cầu sử dụng rừng cao, thì làm thủ tục thu hồi diện tích vượt quá hạn mức theo quy định để giao cho đối tượng khác.

- Diện tích rừng đã giao hoặc cho thuê nhưng chưa tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tiến hành hoàn thiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp diện tích rừng đã giao cho hộ gia đình vượt quá hạn mức theo quy định tại điểm a, mục 3.3, thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để giải quyết như đối với diện tích rừng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Một số diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng phân tán (giao cho doanh nghiệp, cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân);

- Diện tích rừng do Uỷ ban nhân dân các cấp đang quản lý.



c) Các đối tượng được nhận rừng

Căn cứ vào quy hoạch và quỹ rừng ở địa phương, đối tượng được nhận rừng được xác định theo thứ tự ưu tiên như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân thường trú tại địa phương;

- Hộ gia đình, cá nhân đã gắn bó lâu đời với những khu rừng cụ thể ở địa phương, được cộng đồng dân cư ở đó thừa nhận;

- Cộng đồng dân cư thôn được giao những khu rừng thiêng, rừng bảo vệ nguồn nước hoặc những khu rừng đã gắn bó lâu đời với cộng đồng;

- Đơn vị vũ trang đóng quân ở gần rừng và trong rừng;

- Các Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

- Các doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức khác.



3.4. Đào tạo và tuyên truyền về giao rừng, cho thuê rừng

a) Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn cho các cơ quan, cán bộ quản lý và kỹ thuật để từng bước tự tổ chức, giám sát và thực hiện phương án giao rừng, cho thuê rừng.

b) Tập huấn, huấn luyện kỹ thuật, nghiệp vụ bảo vệ rừng và các nội dung liên quan cho các lực lượng chuyên ngành, chủ rừng và các tổ đội quần chúng bảo vệ rừng. Ưu tiên đào tạo cho lực lượng địa phương và cơ sở.

c) Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng về chính sách của nhà nước về giao rừng, cho thuê rừng; quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.



3.5. Tổ chức và quản lý quá trình giao rừng, cho thuê rừng

a) Xây dựng phương án giao rừng, cho thuê rừng

Trên cơ sở loại rừng và đối tượng được giao rừng, thuê rừng đã được xác định, Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo các ngành liên quan xây dựng phương án giao rừng, cho thuê rừng với một số yêu cầu chủ yếu sau:

- Phương án giao rừng, cho thuê rừng phải được cụ thể hoá đến từng thôn, bản, có sự tham gia của cộng đồng, chính quyền cơ sở và xây dựng lịch trình, tiến độ cụ thể;

- Giao rừng sản xuất (rừng tự nhiên và rừng trồng) trên cơ sở kiểm kê, xác định trữ lượng và đánh giá chất lượng rừng đến lô trạng thái. Trong từng trường hợp cụ thể, nghiên cứu sử dụng ảnh vệ tinh độ phân giải cao để làm cơ sở đánh giá chất lượng rừng.

- Giao rừng phòng hộ và đặc dụng trên cơ sở kết quả kiểm kê hiện trạng (ranh giới, diện tích) của từng khu rừng.

b) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sử dụng rừng

- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tiến hành đồng thời với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng;

- Những nơi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm thì tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng trước.

Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng phải thống nhất và quy định cụ thể được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.



c) Quản lý hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng

Toàn bộ hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng phải được thiết lập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của cấp tỉnh, huyện, xã. Hồ sơ giao và cho thuê rừng gồm 03 bộ: chủ rừng giữ 01 bộ; cơ quan lâm nghiệp cùng cấp (Kiểm lâm) giữ 01 bộ và cấp chính quyền ra quyết định giao rừng, cho thuê rừng giữ 01 bộ.

Hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng gồm có:

- Biên bản xác nhận về hiện trạng khu rừng được giao, hoặc ảnh vệ tinh có độ phân giải cao đã được giải đoán;

- Quyết định hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng;

- Bản đồ giao rừng tỷ lệ 1/10.000 (đối với tổ chức) hoặc sơ đồ giao rừng tỷ lệ 1/5000 (đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn); các thông tin về toạ độ, ranh giới và các mô tả khác về diện tích.

- Biên bản bàn giao rừng tại thực địa có xác nhận của các chủ rừng có chung ranh giới.

Mẫu các văn bản, quyết định, chứng nhận, biên bản bàn giao ... phải thống nhất và quy định cụ thể do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.



3.6. Giải pháp khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế

a) Xây dựng hệ thống hồ sơ, sổ sách và cơ sở dữ liệu về giao rừng, cho thuê rừng và các chủ rừng để quản lý và cập nhật.

b) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, các biện pháp lâm sinh, công nghệ sản xuất tiên tiến phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội của từng vùng.

c) Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao rừng, bảo vệ và phát triển rừng.

d) Hợp tác trao đổi kinh nghiệm, thăm quan nghiên cứu các mô hình quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.



Phần IV

TỔ CHỨC VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN

4.1. Tổ chức thực hiện

a) Ở Trung ương

- Thành lập Ban điều hành đề án gồm: Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Trưởng ban, các thành viên: Cục Kiểm lâm, các Cục, Vụ, Viện có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đại diện các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường.

- Sau khi đề án được duyệt, Cục Kiểm lâm tổ chức xây dựng từng nội dung trình duyệt theo quy định hiện hành của nhà nước để thực hiện. Cụ thể:

+ Xây dựng kế hoạch rà soát quy hoạch, xác định hiện trạng tài nguyên rừng gắn với diện tích rừng, đất lâm nghiệp đã giao, cho thuê, khoán và các đối tượng chủ rừng nhận giao và thuê rừng trên phạm vi toàn quốc,

+ Phối hợp với địa phương xây dựng phương án triển khai giao và cho thuê rừng thí điểm tại 6 tỉnh thuộc địa bàn Tây Nguyên và Tây Bắc,

+ Xây dựng chương trình, nội dung, kế hoạch tập huấn để tổ chức tập huấn trong toàn quốc,

+ Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm địa phương triển khai thực hiện,

+ Chỉ đạo, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện công tác giao rừng, cho thuê rừng.

- Các Cục, Vụ liên quan có trách nhiệm phối hợp trong tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện đề án này.

+ Cục Lâm nghiệp, Vụ Pháp chế sớm hoàn thành các văn bản liên quan đến công tác giao rừng, cho thuê rừng, Thông tư hướng dẫn Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng; chính sách về quyền hưởng lợi,

+ Viện Điều tra quy hoạch rừng tư vấn về xây dựng phương án, dự án giao rừng, cho thuê rừng ở các cấp; điều tra, đánh giá hiện trạng rừng, giao rừng tại thực địa, quy trình sử dụng ảnh viễn thám để phục vụ công tác giao rừng, cho thuê rừng,

+ Trường Đại học lâm nghiệp tư vấn về công tác tập huấn.

b) Địa phương

UBND cấp tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng đề án giao rừng, cho thuê rừng của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt; thành lập Ban chỉ đạo để tổ chức thực hiện đề án giao rừng, cho thuê rừng đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt.

4.2. Tiến độ thực hiện

Từ 2007 đến 2010. Các nội dung từng phần của đề án sẽ được xây dựng theo các kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện.

- Năm 2007:

+ Ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật để triển khai thực hiện,

+ Rà soát quy hoạch, xác định hiện trạng tài nguyên rừng gắn với diện tích rừng, đất lâm nghiệp đã giao, cho thuê, khoán và các chủ rừng xây dựng quy mô giao rừng và đối tượng nhận rừng,

+ Xây dựng và triển khai kế hoạch giao rừng thí điểm tại 6 tỉnh và 7 Vườn quốc gia trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

+ Chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện,

+ Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm và chuẩn bị tài liệu tập huấn.

- Năm 2008:

+ Xây dựng chương trình, nội dung, kế hoạch triển khai tập huấn trong toàn quốc,

+ Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tại các địa phương.

- 2009- 2010: tổ chức triển khai và hoàn thành trên phạm vi cả nước.



4.3. Kinh phí thực hiện

4.3.1. Nguyên tắc

1) Nguồn kinh phí thực hiện do ngân sách nhà nước cấp, đóng góp của các chủ rừng, hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế và được sử dụng theo các quy định hiện hành về chế độ thu - chi.

2) Ngân sách nhà nước cấp chi cho các hoạt động:

- Công tác giao rừng đối với các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;

- Xây dựng tài liệu phục vụ công tác giao rừng, cho thuê rừng;

- Rà soát quy hoạch, xác định hiện trạng tài nguyên rừng và diện tích rừng, đất lâm nghiệp đã giao, cho thuê, khoán quản lý bảo vệ và các chủ rừng và đối tượng nhận rừng;

- Tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về công tác giao rừng, cho thuê rừng;

- Triển khai thí điểm ở một số địa phương; xây dựng quy mô giao rừng.

3) Ngân sách Nhà nước hỗ trợ:

- Hỗ trợ cho các tổ chức, cộng đồng địa phương, hộ gia đình, cá nhân nhận rừng, thuê rừng;

- Đào tạo, chuyển giao kỹ thuật.

4) Nguồn kinh phí của các chủ rừng tự đầu tư gồm:

- Chủ rừng là các doanh nghiệp nhà nước hiện đang quản lý, sử dụng diện tích rừng sản xuất;

- Các chủ rừng khác đã nhận rừng (rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc rừng sản xuất là rừng tự nhiên) để sản xuất kinh doanh;

5) Ưu tiên đầu tư cho các tỉnh có nhiều rừng, các khu rừng đặc dụng, phòng hộ trọng điểm.

6) Nguồn vốn bổ sung hàng năm thuộc chi sự nghiệp kinh tế ngoài chi phí hành chính.


4.3.2. Khái toán vốn đầu tư (chi tiết xem Biểu 04)


Tổng dự toán kinh phí: 980,592 tỷ đồng,

Trong đó:



a) Kinh phí từ ngân sách nhà nước: 815,164 tỷ đồng,

- Kinh phí tổ chức giao rừng, cho thuê rừng: 615,164 tỷ đồng, gồm:

+ Kinh phí giao cho các ban quản lý rừng: 341,100 tỷ đồng,

+ Kinh phí giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân: 252,820 tỷ đồng,

+ Kinh phí giao cho các chủ rừng là tổ chức khác: 21,244 tỷ đồng,

- Chi phí khác: 200,000 tỷ đồng,



b) Kinh phí do chủ rừng: 165,428 tỷ đồng.
Phần V

KẾT LUẬN

Xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trong thời gian qua và xu thế phát triển kinh tế- xã hội trong tình hình mới, việc xây dựng đề án “Giao rừng, cho thuê rừng giai đoạn 2007 - 2010” là cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Quá trình triển khai thực hiện đề án sẽ từng bước hoàn thiện công tác quản lý bảo vệ gắn với phát triển bền vững tài nguyên rừng, góp phần thiết thực thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 và chủ trương phát triển nông thôn mới của Đảng và Nhà nước.



Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án “Giao rừng, cho thuê rừng giai đoạn 2007 - 2010” và yêu cầu các cơ quan liên quan phối hợp với Cục Kiểm lâm tổ chức thực hiện.





KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG
Hứa Đức Nhị



Каталог: Download.aspx
Download.aspx -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Download.aspx -> Ex: She has said, “ I’m very tired” → She has said that she is very tired. Một số thay đổi khi đổi sang lời nói gián tiếp như sau
Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ
Download.aspx -> BỘ thông tin và truyềN thông cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Download.aspx -> LUẬt năng lưỢng nguyên tử CỦa quốc hội khóa XII, KỲ HỌp thứ 3, SỐ 18/2008/QH12 ngàY 03 tháng 06 NĂM 2008
Download.aspx -> Thanh tra chính phủ BỘ NỘi vụ
Download.aspx -> THÔng tư CỦa bộ KẾ hoạch và ĐẦu tư SỐ 03/2006/tt-bkh ngàY 19 tháng 10 NĂM 2006
Download.aspx -> BIỂu thống kê tthc tên thủ tục hành chính
Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ
Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ

tải về 144.51 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương