6. Chuột đá Trường Sơn (Laonastes aenigmamus)
Tình trạng bảo tồn: Sách Đỏ Việt Nam (2007): EN – Sẽ nguy cấp, Danh lục Đỏ IUCN (2012): chưa (loài mới phát hiện).
Chuột đá Trường Sơn được mô tả loài mới đầu tiên vào năm 2005 bởi Jenkins và cộng sự (Jenkins et al. 2005) với tên gọi là Chuột đá Lào (Laotian Rock Rat) trên cơ sở các mẫu vật thu được ở tỉnh Khăm Muộn, Lào. Jenkins và cộng sự xem Chuột đá Lào là đại diện của một giống mới (Laonestes) và họ mới (Laonestidae). Tuy nhiên, Dawson và cộng sự (Dawson et al. 2006) sau khi xem xét kỹ cấu tạo bộ xương của Chuột đá Lào đã khẳng định, Chuột đá Lào thuộc họ Diatomyidae, là họ thú cổ đã bị tuyệt chủng cách đây khoảng 11 triệu năm, chỉ còn lại các mẫu hóa thạch. Chính vì vậy, Chuột đá Lào được xem là "hóa thạch sống" của họ Diatomyidae.
Thú vị hơn nữa, việc phát hiện loài Chuột đá Lào, đại diện sống duy nhất của họ Diatomyidae đã bị cho là tuyệt chủng cách đây 11 triệu năm là một ví dụ điển hình về "hiệu ứng hồi sinh" (lazarus effect) rất hiếm gặp ở các loài thú. "Hiệu ứng hồi sinh" là sự tái xuất hiện của một bậc phân loại sinh vật (loài, giống, họ,..) sau một thời gian dài hàng triệu năm không có ghi nhận và bị xem là đã tuyệt chủng. Đối với trường hợp Chuột đá Lào, thời gian không có ghi nhận tới 11 triệu năm, đây là một hiện tượng rất hiếm gặp. Việc bảo tồn Chuột đá Lào có ý nghĩa rất lớn, không chỉ là bảo tồn bản thân một loài thú quý hiếm huyền bí, mà còn là bảo tồn đại diện sống duy nhất của một họ thú cổ Diatomyidae, rất cần thiết cho việc nghiên cứu quá trình tiến hóa rất phức tạp của sinh giới trong các hệ sinh thái rừng nhiệt đới.
Trong cuộc khảo sát đa dạng sinh học thú ở khu vực VQG PN-KB thuộc dự án "Bảo tồn và quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên khu vực Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng", các nhà khoa học Việt Nam (Nguyễn Xuân Đặng, Nguyễn Xuân Nghĩa, Nguyễn Mạnh Hà, Nguyễn Duy Lương và Đinh Huy Chí) đã phát hiện một quần thể "Chuột đá Lào" đang sinh sống tại khu vực mở rộng của VQG PN-KB (xã Thượng Hóa, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình). Loài thú này có tên địa phương là Knê-củng (tiếng Rục). Tuy nhiên, để phù hợp với vùng phân bố của loài này là dãy Trường Sơn thuộc Việt Nam và Lào, các nhà khoa học Việt Nam nói trên đã đặt tên cho loài thú huyền bí này là "Chuột đá Trường Sơn" (Annamite Rock Rat) (Nguyễn Xuân Đặng và cs. 2012).
Do có vùng phân bố hẹp và đang bị tác động mạnh bởi hoạt động săn bắt làm thực phẩm diễn ra trên khắp vùng phân bố của loài, nên Chuột đá Trường Sơn được đưa vào Danh lục Đỏ IUCN (2012) ở bậc EN- Nguy cấp. Hiện nay, những hiểu biết về sinh học, sinh thái của loài này còn rất hạn chế, đặc biệt là đối với quần thể mới phát hiện ở VQG PN-KB.
III. KỀT LUẬN
Khu hệ thú ở VQG PN-KB rất đa dạng và phong phú. Cho đến nay, đã ghi nhận được 153 loài thú, thuộc 93 họ và 11 bộ. Trong đó, có 53 loài có giá trị bảo tồn cao, gồm 37 loài có tầm quan trọng bảo tồn cấp toàn cầu và 47 loài có tầm quan trọng bảo tồn cấp quốc gia.
Có 6 loài thú có giá trị nổi bật toàn cầu về ý nghĩa khoa học và bảo tồn theo tiêu chí X của Khu di sản thiên nhiên thế giới (UNESCO) cần được đặc biệt quan tâm, bao gồm: Voọc Hà Tĩnh (Trachypithecus hatinhensis), Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus), Vượn Siki (Nomascus siki), Mang lớn (Muntiacus vuquangensis), Thỏ vằn (Nesolagus timminsi) và Chuột đá Trường Sơn (Laonastes aenigmamus).
Những giá trị đa dạng sinh học này của khu hệ thú VQG PN-KB là những đóng góp quan trọng cho việc xây dựng hồ sơ đăng ký VQG PN-KB là Di sản thiên nhiên thế giới theo tiêu chí X về đa dạng sinh học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Averianov A. O., Abramov A. V., Tikhonov A. N., 2000, A new species of Nesolagus (Lagomorpha, Leporidae) from Vietnam with osteological description contribution from the zoological institute, S.T. Peteriburg, 6 -12
Abramov, A., Timmins, R.J., Touk, D., Duckworth, J.W. & Steinmetz, R. 2008. Nesolagus timminsi. In: IUCN 2012. IUCN Red List of Threatened Species. Version 2012.2. . Downloaded on 20 April 2013.
Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007. Sách Đỏ Việt Nam. Phần I. Động vật. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh và cs. 2010. Thú rừng (Mammalia) Việt Nam – Hình thái và Sinh học, Sinh thái một số loài. Tập 2. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ.
Dawson, M. R., L. Marivaux, Chuan-kui Li, K. C., Beard, Gregoire Me tais 2006. Laonastes and the “Lazarus effect” in Recent mammals. Science 311:1456–1458
Đỗ Tước, Trương Văn Lã, 1999. Báo cáo chuyên đề Động vật rừng vùng đệm Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình. Dự án bảo tồn liên quốc gia Hin Nậm Nô – Phong Nha Kẻ Bàng.
Eames, J.C., Lambert, F.R., Nguyen Cu, 1994. A survey in Annamese Lowlands, Vietnam and its implications for the conservation of Vietnamese and Imperial Pheasants Lophura hatinhensis and L. imperialis. Bird Conservation International 4(4): 343-382.
Haus T., Vogt M., Forster B. Vu Ngoc Thanh and Ziegler T. 2009. Distribution and population densities of diurnal primates in the karst forests of Phong Nha – Ke Bang National Park, Quang Binh Province, Central Vietnam. Intl.J. Primatology 30(2):301-312.
Jenkins, P.D., C. W., Kilpatrick, M. F., Robinson, R. J., Timmins 2005. Morphological and molecular investigations of a new family, genus and species of rodent (Mammalia: Rodentia: Hystricognatha) from Lao PDR. Systematics and Biodiversity 2 (4): 419–454
Lê Thị Diên, Đồng Thanh Hải, Lê Doãn Anh và cs. 2010. Quần thể, phân bố và thức ăn của Chà vá chân nâu Pygathrys nemaeus nemaeus ở VQG Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Le Xuan Canh, Truong Van La, Dang Thi Dap et al. 1997. A report on field survey on biodiversity in Phong Nha – Ke Bang Forest, Quang Binh Province, Central Vietnam. Un-published report to UNDP-WWF Indochina, Hanoi, Vietnam.
Meijboom M., Hồ Thị Ngọc Lanh (biên tập), 2002. Hệ động-thực vật ở Phong Nha - Kẻ Bàng và Hin Nậm Nô. Dự án LINC-WWF, Quảng Bình, Việt Nam.
Nadler, T. and Streicher, U. 2004. The Primate of Vietnam-An Overview. In Conservation of Primates in Vietnam. (T. Nadler, U. Streicher and Ha Thang Long, eds.). Hanoi, 5-15.
Nadler T., 2010. Status of Vietnamese primates – complement and revision. In Nadler et al. (2010). Conservation of Primates in Indochina. Frankfurt Zool. Society and Conservation International, Hanoi, 3-17
Nguyễn Xuân Đặng, Trương Văn Lã, 1999. Giá trị sinh học của khu vực Hinnamno - Phong Nha - Kẻ Bàng. Báo cáo Hội thảo Đa dạng sinh học Bắc Trường Sơn lần thứ 2. Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 96-99.
Nguyễn Xuân Đặng, Nguyễn Trường Sơn, Nguyễn Mạnh Hà, 1999. Những ghi nhận đầu tiên về khu hệ dơi ở khu vực Phong Nha – Kẻ Bàng.Tạp chí Lâm nghiệp (12): 40-42.
Nguyễn Xuân Đặng, Trương Văn Lã, 2000. Đa dạng động vật có xương sống trên cạn ở Phong Nha - Kẻ Bàng - Hin Nam Nô.Tạp chí Sinh học 22(1B)(15)CĐ: 122-124
Nguyễn Trường Sơn, Nguyễn Xuân Đặng, Hendrichsen D., 2000. Kết quả bước đầu điều tra dơi ở Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình) và Hữu Liên (Lạng Sơn). Tạp chí Sinh học 22(1B)(15)CĐ: 145-150
Nguyễn Xuân Đặng, Phạm Nhật, Phạm Trọng Ảnh, Hendrichsen, 1998. Kết quả điều tra nghiên cứu khu hệ thú ở Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình. Fauna & Flora International Indochina và Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội, Việt Nam.
Nguyễn Xuân Đặng, 2011. Tiềm năng và cơ hội trong nghiên cứu bảo tồn và phát triển tài nguyên động vật tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng. Báo cáo tại Hội thảo 10 năm thành lập VQG Phong Nha - Kẻ Bàng. (Đang in).
Phạm Trọng Ảnh, Phạm Đức Tiến, Đặng Tất Thế và cs. 2007. Đặc điểm hình thái và phân bố của Thỏ vằn Nesolagus timminsi ở Việt Nam. Trong "Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị toàn quốc lần thứ 2". Nxb. Lâm Nghiệp, Hà Nội, 26-32.
Rawson B.M., Insua-Cao P., Nguyen Manh Ha et al. 2011. The Conservation Status of Gibbons in Vietnam. Fauna & Flora Intl./ Conservation Intl., Hanoi, Vietnam, 137pp.
Surridge, A.K., Timmins, R.I., Hewitt, G.M., and Bell, D.J., 1999. Striped rabits in Southeast Asia. Nature, 400, 726.
The McGraw-Hill Companies, 2007. Laonastes rodent and the Lazarus effect. 1-3
Timmins, R.J., Duckworth, J.W. & Long, B. 2008. Muntiacus vuquangensis. In: IUCN 2012. IUCN Red List of Threatened Species. Version 2012.2. . Downloaded on 19 April 2013.
Timmins, R.J., Do Tuoc, Trinh Viet Cuong and Hendrichsen D., 1999. A preliminary assessment of the conservation importance and conservation priorities of the Phong Nha – Ke Bang Proposed National Park, Quang Binh Province, Vietnam. FFI - Indochina Programme.
VRTC-WWF, 1999. Results of the complex zoological – botanical expedition to the Ke Bang area. Final Report. WWF Indochina - VRTC. Hanoi, Vietnam.
Wikipedia tiếng Việt, 2013. Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. (www.wikipedia.org/wiki/Vườn_quốc_gia_Phong_Nha_-_Kẻ_Bàng)
Website Quảng Bình, 2003. Phong Nha - Kẻ Bàng "Bảo tàng" khảo cứu về thiên nhiên. www.quangbinh.gov.vn/3cms
PHỤ LỤC 1. DANH LỤC THÚ VQG PHONG NHA - KẺ BÀNG NĂM 2013
Xắp xếp theo hệ thống phân loài trong Wilson and Reeder 2005
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |