Fucoidan, thành phần chính của rong nâu, ngăn chặn sự phát triển của các dòng tế bào ung thư trong ống nghiệm



tải về 111.9 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích111.9 Kb.
#22905
MOLECULAR MEDICINE REPORTS 1: 537-542, 2008


Fucoidan, thành phần chính của rong nâu, ngăn chặn sự phát triển của các dòng tế bào ung thư trong ống nghiệm

Suguru FUKAHORI 1-3, Hirohisa YANO 1, 3, jun AKIBA 1, 3, Sachiko OGASAWARA 1, 3, Seiya MOMOSAKI 1, 3, SAKIKO SANADA 1, 3, Keitaro KURATOMI 1, 3, Yasuhiro ISHIZAKI 1, 3, FUKUKO MORIYA 1, 3, Minoru YAGI 2, 3 Masamichi KOJIRO 1, 3
 
1Khoa Bệnh học và 2 Khoa Phẫu thuật Nhi, Đại học Y khoa Kurume; 3Trung tâm nghiên cứu đổi mới phương pháp Điều trị ung thư của Chương trình Khoa học y học thế kỷ 21 COE, trường Đại học Kurume, Kurume 830-0011, Nhật Bản
Nhận được 7 tháng Ba, năm 2008; Chấp nhận 30 tháng tư, năm 2008
Liên hệ: Tiến sĩ Suguru Fukahori, Khoa Bệnh học và Phẫu thuật Nhi khoa, trường Y Đại học Kurume, 67 Asahi-machi, Kurume, Fukuoka 830-0011, Nhật Bản
E-mail: s_fukahori@med.kurume-u.ac.jp

Tóm tắt.

Fucoidan, thuật ngữ chung cho polysaccharides sulfate, được báo cáo là có các chức năng sinh học đa dạng bao gồm chống khối u, chống đông máu và tác dụng chống virut.


Mặc dù nó đã được nghiên cứu tỉ mỉ, cơ chế tác dụng chống khối u của nó vẫn còn chưa được nắm bắt cụ thể. Nghiên cứu hiện hành kiểm tra tác dụng chống khối u của fucoidan chiết xuất từ ​​Okinawa mozuku trên 15 dòng tế bào ung thư (6 dòng tế bào ung thư biểu mô gan,1 dòng ung thư đường mật, 1 dòng ung thư túi mật, 2 dòng ung thư buồng trứng,1 dòng u nguyên bào gan, 1 dòng u nguyên bào thần kinh và 3 dòng ung thư thận) bằng cách sử dụng một khảo nghiệm MTT. Những thay đổi trong quá trình apoptosis và chu kỳ tế bào được phân tích bằng phương pháp đếm tế bào dòng chảy. Kết quả cho thấy rằng sự phát triển của tế bào đã được ngăn chặn trong 13 dòng tế bào trong một thời gian và / hoặc phụ thuộc vào liều sử dụng; sự ngăn chặn này đã được ghi nhận trong
các dòng tế bào ung thư biểu mô gan, ung thư đường mật, và dòng tế bào ung thư biểu mô túi mật. Ngược lại, sự phát triển của u nguyên bào thần kinh và 1 trong 2 dòng tế bào ung thư biểu mô buồng trứng vẫn không bị ảnh hưởng. Tỷ lệ của các tế bào tự hủy tăng lên đáng kể trong 5 của 6 dòng tế bào ung thư biểu mô gan, và tỷ lệ của các tế bào trong pha G2 / M tăng lên trong 3 dòng tế bào tế bào gan khảo sát. Những quan sát này chỉ ra rằng Fucoidan là một đại diện tiềm năng chống ung thư để điều trị ung thư ống mật chủ, cũng như ung thư biểu mô gan, ung thư đường mật và ung thư túi mật.
Giới thiệu

Các khối u ác tính là nguyên nhân chính gây tử vong ở người, và mặc dù các phương pháp điều trị ung thư đã tiến triển rõ rệt, các chế độ chữa bệnh và các giao thức vẫn còn đang được điều tra nghiên cứu. Hiện nay, hóa trị liệu được coi là phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho các khối u rắn.


Những nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng một số các chất tự nhiên chiết xuất từ ​​trà xanh (1) và các sản phẩm biển, có triển vọng có tác dụng ngăn chặn bệnh ung thư.
Mozuku (rong biển màu nâu) là một thực vật biển phát triển ven bờ xung quanh đảo Okinawa. Nó đã thu hút sự chú ý của các nhà khoa học cũng như công chúng nói chung, và được coi là một thực phẩm có những tác dụng khác nhau có lợi trên cơ thể.
Fucoidan, thành phần chính của mozuku, chung thuật ngữ được sử dụng cho các polysaccharides sulfate, cũng được tìm thấy trong rong biển khác như 'wakame', 'hijiki', 'mekabu.
Các polysaccharides sulfate được báo cáo là có các chức năng sinh học đa dạng gồm có tác dụng chống khối u (2-6), chống huyết khối (7,8), chống đông máu (9) và tác dụng chống virus (10,11). Tác dụng chống khối u của chúng đã được điều tra nghiên cứu bằng cách sử dụng các phương pháp khác nhau, nhưng cơ chế hoạt động của chúng vẫn còn khó nắm bắt. Để tăng cường sự hiểu biết của tác dụng chống các khối u, nghiên cứu trong ống nghiệm được thực hiện bằng cách sử dụng 15 dòng tế bào từ 5 loại ung thư ở người (ung thư gan, ung thư đường mật, ung thư buồng trứng, u nguyên bào gan và u nguyên bào thần kinh) cùng với Fucoidan chiết xuất từ ​​Okinawa mozuku.

Vật liệu và phương pháp


Chuẩn bị môi trường nuôi cấy với fucoidan. Dung dịch fucoidan có nguồn gốc cung cấp bởi FCC Horiuchi & Co. (Kurume, Nhật Bản). Fucoidan được chiết xuất từ ​​mozuku (Cladosiphon Okamuranus Tokida) thu thập từ ven bờ biển đảo Okinawa ở Nhật Bản, được bán như một sản phẩm biển (có chứa fucose 22,1 mg/100 mg) với sự chấp thuận của chính phủ, và sử dụng làm nguyên liệu thô cho một thức uống sức khỏe. Cấu trúc của các polysaccharide từ C.Okamuranus đã được điều tra trước đây (12,13).
Môi trường cho nuôi cấy tế bào là môi trường của Eagle với cải tiến Dulbecco (Nissui Seiyaku Co, Tokyo, Nhật Bản) bổ sung huyết thanh thai bò 5% (Whittaker Bioproducts Inc., Walkersville, MD), kháng sinh penicillin100 đơn vị / ml, và streptomycin100 mg / ml (Gibco, Chagrin Falls, OH). Fucoidan được pha loãng với môi trường này và chuẩn bị ở 10 nồng độ (0,35, 0,70, 1,40, 2,82, 5,63, 11,25, 22,50, 45, 90 và 180 μg/ml). Áp suất thấm lọc và giá trị pH của các mẻ nuôi cấy có hoặc không có fucoidan đều trong phạm vi sinh lý bình thường.

Hình 1. Ảnh chụp qua kính hiển vi của các tế bào HAK-1B (A và B), KIM-1 (C và D) và KMC-1 (E và F) nuôi cấy trong 72 h trên một slide trong buồng Lab-Tek. (A, C và E) không có fucoidan trong môi trường nuôi cấy, một vài hình ảnh phân bào đã được ghi nhận. (B, D and F) với 22,5 μg fucoidan trong môi trường nuôi cấy, hình ảnh tiêu biểu cho các tế bào tự hủy bởi co rút tế bào chất, màu sắc sậm lại và sự vỡ ra từng mảnh của hạt nhân tế bào (sự nhuộm màu H & E, X200).



Dòng tế bào và nuôi cấy tế bào. Mười lăm dòng tế bào đã được sử dụng. Những dòng này bao gồm 6 dòng tế bào ung thư biểu mô gan của con người (HCC), [KIM-1 (12,14), KYN-1 (15), KYN-2 (16), KYN-3 (17) HAK-1A, HAK-1B (18)], một dòng tế bào ung thư đường mật (KMC-1) (19) và dòng tế bào ung thư túi mật (KMG-C) mà đã được thiết lập trực tiếp trong phòng thí nghiệm của chúng tôi. Hai dòng tế bào ung thư biểu mô buồng trứng (KOC-5C và KOC-7C) của con người (20,21), cũng như 3 dòng tế bào ung thư thận của con người (Kuru II, KURM và OSRC2) (22) được thiết lập ở nơi khác và được mô tả rõ ràng. Các tế bào u nguyên bào thần kinh của con người dòng (SK-N-SE) là một món quà tặng từ Tiến sĩ K. Ueda Khoa Nhi và Sức khỏe Trẻ em của Trường đại học Kurume. Các dòng u nguyên bào tế bào gan của con người (HUH-6) đã được mua từ Quỹ Khoa học Y tế Nhật Bản (Osaka, Nhật Bản).

Quan sát các thay đổi hình thái. Để quan sát rõ với kính hiển vi, các tế bào được nuôi cấy trong các slide buồng nuôi cấy mô Lab-Tek (Nunc Inc, Roskilde, Đan Mạch), nuôi cấy với có hoặc không có fucoidan (2,82, 22,5 hoặc 90 μg / ml) trong 72 h, giữ trong dung dịch Carnoy 10 phút, sau đó nhuộm màu với Hematoxylin và eosin (H & E) và quan sát dưới kính hiển vi (Olympus BH-2, Olympus Optical, Tokyo, Nhật Bản).
Tác dụng của fucoidan trên sự phát triển của mỗi dòng tế bào. Các tác dụng của fucoidan trên sự phát triển tế bào đã được điều nghiên cứu tỉ mỉ với phương pháp đo màu sử dụng bộ dụng cụ xét nghiệm cho sự phát triển tế bào MTT [3 - (4,5-dimethylthiazol 2yl-YL) - 2,5 diphenyltetrazolium bromide] (Chemicon International Inc, Temecula, CA) như các mô tả trước đây (23). Tóm lại, các tế bào đã được gieo trên 96 dãy giếng tấm (Falcon Labware, Becton Dickinson, Tokyo, Nhật Bản) và được nuôi cấy trong 24 giờ. Môi trường sau đó đã được thay thế với 100 μl chỉ là môi trường sạch hoặc lần lượt là dung dịch có chứa fucoidan pha loãng (0,35, 0,70, 1,40, 2,82, 5,63, 11,25, 22,50, 45, 90 hoặc 180 μg / ml). Sau 24, 48, 72 hoặc 96 h, các tế bào có thể sống sót đã được đếm. Mỗi thí nghiệm được lặp lại ít nhất hai lần. Nồng độ ức chế 50% (IC50) được định nghĩa là nồng độ fucoidan (μg) gây ra mức giảm còn 50% số tế bào có khả năng sống sót. Giá trị IC50 được tính toán và sử dụng như một tham số trong so sánh khả năng gây độc tương ứng của mỗi dòng tế bào.

 

 


Hình 2. Tác dụng ngăn chặn sự phát triển của fucoidan (A-C) sau 72 h ở nồng độ 0,35, 0,70, 1,40, 2,82, 5,63, 11,25, 22,50 hoặc 45 μg đã được thêm vào. Sự phát triển tế bào đã bị ngăn chặn một cách phụ thuộc vào liều sử dụng ở 4 dòng tế bào (KIM-1, HAK-1B, KMG-C, KMC-1), nhưng không phải là như vậy trong 11 dòng tế bào khác. Các giá trị là kết quả trung bình ± SE của các lần thí nghiệm. Thí nghiệm được lặp đi lặp lại ít nhất hai lần cho mỗi dòng tế bào. (D-F) Những sự biến đổi số lượng tế bào có thể sống sót (% kiểm soát) tương ứng theo thứ tự thời gian sau khi thêm 22,5 μg của fucoidan. Sự hạn chế phát triển phụ thuộc vào thời gian đã được quan sát trong 13 dòng tế bào với ngoại lệ trường hợp của KOC-7C, và sự phát triển đã bị ngăn chặn theo thời gian với mức độ khác nhau.


 
Phân tích định lượng apoptosis do fucoidan. Sáu dòng tế bào HCC được nuôi cấy có hoặc không có fucoidan (22,5 hoặc 90 μg / ml) trong 72 h và sau đó nhuộm màu với Annexin V-EGFP (Protein huỳnh quang tăng cường màu xanh lục) bằng cách sử dụng bộ dụng cụ phát hiện Apoptosis (Medical & Biological Laboratories, Nagoya, Japan) theo giao thức của nhà sản xuất. Sau khi nhuộm,
các tế bào được phân tích bằng cách sử dụng một FACScan (Becton Dickinson

Immunocytometry Systems, San Jose, CA), và tỷ lệ phần trăm các tế bào phản ứng dương tính với Annexin V-EGFP đã được xác định rõ.




Phân tích chu kỳ tế bào. Ba dòng tế bào HCC (HAK-1A, KYN-2, KYN-3) được nuôi cấy có hoặc không có fucoidan (22,5 μg / ml) trong 24, 48 hoặc 72 h, đánh dấu với 10 μmol / l BrdUrd trong 30 phút, giữ trong ethanol 70% lạnh ở 4˚ C qua đêm, và nhuộm với kháng thể chống BrdUrd và iodide propidium (Sigma Chemical Co., St. Louis, MO) bằng cách sử dụng kỹ thuật mô tả trước đây (23). Các tế bào màu được phân tích bởi FACScan sử dụng chương trình phần mềm CellQuest (ver., 3.3 Becton Dickinson). Sự phân bổ của các tế bào trong pha G0/G1, S, hoặc G2 / M của chu kỳ tế bào được tính toán và hiển thị như là một tỷ lệ phần trăm của mỗi pha.


Phân tích thống kê. Tất cả các dữ liệu được thể hiện như là những kết quả trung bình ± SD. Đối với phân tích dữ liệu, Student's t-test được sử dụng. P- giá trị <0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
 
Kết quả

Tác dụng của fucoidan trên thay đổi hình thái. Hình thái học tế bào ở 72 h sau khi bổ sung dung dịch của fucoidan đã được quan sát thấy bằng cách sử dụng nhuộm H & E. Mật độ tế bào nuôi cấy giảm phụ thuộc liều sử dụng (trừ trường hợp u nguyên bào thần kinh) theo thứ tự từ HCC (KIM-1, HAK-1A, HAK-1B, KYN-1, KYN-2, KYN-3), ung thư đường mật (KMC - 1), ung thư túi mật (KMG-C), tế bào ung thư biểu mô thận (của Kuru II, KURM, OSRC2), ung thư buồng trứng (KOC-5C, KOC-7C). Mật độ tế bào của dòng tế bào u nguyên bào thần kinh (SK-N-SE) đã không giảm ở bất kỳ nồng độ nào của fucoidan. Như hình 1, 3 dòng tế bào HCC (HAK-1B, KIM-1 và KMC-1) thể hiện những sự thay đổi ở tế bào tự hủy dựa vào liều sử dụng, như màu sắc hạt nhân sậm lại, co rút tế bào và sự vỡ ra từng mảnh của hạt nhân tế bào.


Ảnh hưởng của fucoidan trên phát triển tế bào. Khảo nghiệm MTT thể hiện
theo thứ tự thời gian và phụ thuộc vào liều sử dụng hạn chế sự phát triển của 4 dòng tế bào (HAK-1B, KIM-1, KMG-C và KMC-1), theo thứ tự thời gian ngăn chặn trong 9 dòng tế bào (KYN-1, KYN-2, KYN - 3, HAK - 1 A, KOC - 5 C, HuH - 6, KURM, OSRC 2, Kuru II), và không có sự ngăn chặn trong 2 dòng tế bào (KOC-7C, SK- N-SE) (Hình 2).
Giá trị IC50 tại 72 h của nuôi cấy tế bào dao động từ 18,71 đến 299,20 μg / ml. Mức ở 72 h không thể thu được đối với các dòng KMG-C, KMC-1, HAK-1B và KYN-2 vì tỷ lệ ngăn chặn trên 50% xảy ra, tuy nhiên, ở 48 giờ IC50 là 13,33 μg cho KMC-1, 50,64 μg cho HAK-1B, 52,32 μg cho KYN-2 và 76,25 μg cho KMG-C. Theo loại khối u, IC50 thấp nhất trong HCC và ung thư đường mật (Hình 3).

 


Hình 3. IC50 của 15 dòng tế bào nghiên cứu với fucoidan trong 72 h. * Giá trị IC50 của các dòng tế bào KMG-C, KMC-1, HAK-1B và KYN-2 ở 72 h không được phân tích bởi vì số lượng tế bào sống sót đã được hạn chế trên 50% cho tất cả các mức độ nồng độ của fucoidan.

Hình 4. Một phân tích của apoptosis trong 6 dòng tế bào ung thư biểu mô tế bào gan được nghiên cứu với hoặc không fucoidan trong 72 h. HAK-1A, HAK-1B, KIM-1, KYN-1, KYN-2 và các dòng tế bào KYN-3 đã được nghiên cứu có hoặc không có fucoidan (22,5 hoặc 90 μg) trong 72 h. Các tế bào được thu, đánh dấu với Annexin V-FITC và sau đó được phân tích bằng cách đếm tế bào dòng chảy. (A) Tỷ lệ phần trăm của các tế bào tự hủy trong dòng tế bào KYN-3. (B) dữ liệu đại diện cho tỷ lệ phần trăm (± SE) trung bình của các tế bào tự hủy (* P <0,001) so với các tế bào không được xử lý bởi fucoidan.



Tác dụng của fucoidan trên apoptosis. Apoptosis được kiểm tra tại 72 giờ của mẻ nuôi cấy trong 6 dòng tế bào thể hiện rõ ràng sự ức chế tăng trưởng tế bào trong các khảo nghiệm MTT. Số lượng các tế bào Apoptosis tăng đáng kể trong 5 dòng tế bào HCC ngoại trừ của KYN-1, đã thễ hiện rõ là do fucoidan gây apoptosis (Hình 4).
Hiệu lực của fucoidan trên chu kỳ tế bào. Đếm tế bào dòng chảy của 3 dòng tế bào HCC (HAK-1A, KYN-2, KYN-3) cho thấy một số lượng tăng các tế bào trong pha G2 / M ở 72 h sau khi tăng thêm nồng độ dung dịch fucoidan ở (22,5 μg / ml) cho các mẻ cấy tế bào, (Bảng I).

Thảo luận

Nghiên cứu hiện đã kiểm tra tác dụng chống khối u của fucoidan mozuku Okinawa trên 15 dòng tế bào ung thư của con người. Theo thứ tự thời gian và / hoặc phụ thuộc vào liều sử dụng, sự hạn chế phát triển của các tế bào ung thư quan sát thấy ở 13 dòng trong số 15 dòng nghiên cứu (87%). Các nghiên cứu trước đây có báo cáo trực tiếp tác dụng chống khối u của fucoidan trên dòng tế bào HTLV-1 bệnh u lymphoma tế bào thể da: adult T cell leukemia/lyphoma (ATL) (24), các tế bào lymphoma (25) và tế bào ung thư biểu mô phế quản phổi dòng (NSCLC-N6) (4). Các cơ chế khác nhau của fucoidan đã được khám phá, chẳng hạn như chống khối u của nó bao gổm bởi tác dụng gây ra sự chống hình thành mạch (5) Sự ức chế sự phát triển của tế bào ung thư với khả năng miển dịch (26), và sự ngăn chặn di căn (27,28), nhưng chỉ trên một dòng tế bào. Nghiên cứu hiện tại này điều tra những tác dụng bởi fucoidan từ cùng một nguồn như nhau, cùng một lúc trên nhiều dòng tế bào ung thư.
 
Các thành phần chính của fucoidan là hàm lượng L-fucose và sulfate. Các nghiên cứu trước đây được sử dụng Fucoidan chiết xuất từ ​​fucus vesiculosus (25), Ascophyllum nodosum (4,7), Sargassum kjellmanianum (29), Sargassum thunbergii (26) hoặc Cladosiphon okamuranus Tokida (24), trong đó tỷ lệ phần trăm của L-fucose dao động từ 12,6 - 36,0%, và tỷ lệ phần trăm sulfate là 8-25%. Hàm lượng Sulfate cũng được báo cáo là một yếu tố có tác dụng ức chế tăng trưởng tế bào ung thư (4,29). Các dung dịch fucoidan được sử dụng trong nghiên cứu này cũng có chứa hàm lượng L-fucose và sulfate trong phạm vi dao động nói trên. Trong nghiên cứu này, ức chế tăng trưởng tế bào rõ ràng hơn trong các dòng tế bào của HCC, ung thư đường mật và ung thư túi mật hơn so với những dòng tế bào u nguyên bào thần kinh của người, u nguyên bào gan, ung thư biểu mô buồng trứng và ung thư biểu mô thận. Các tác dụng ức chế sự tăng trưởng cũng khác nhau giữa các dòng tế bào cùng một loại khối u. Giá trị IC50 của dòng tế bào HAK - 1B (HCC) KMC-1 (ung thư đường mật) lại thấp hơn một cách rõ rệt so với các dữ liệu báo cáo trước đây (4,25). Những phát hiện này chỉ ra rằng những hiệu ứng chống khối u của fucoidan khác nhau tùy theo loại khối u, và cùng với những phát hiện trước đó, chứng minh tác dụng chống khối u của fucoidan trên ung thư ruột kết nhưng không phải trên ung thư những khối u vú (30). Điều này chỉ ra sự hạn chế phát triển tế bào không xảy ra trong tất cả các dòng tế bào ung thư. Các cơ chế mạnh hơn đằng sau sự ức chế tăng trưởng quan sát thấy trong dòng tế bào HCC và ung thư đường mật do đó cần được khám phá thêm trong các nghiên cứu trong tương lai.
 

 

 



I. Bảng phân tích đếm tế bào dòng chảy tác dụng của fucoidan (22,5 μg / ml) trên chu kỳ tế bào của dòng tế bào ung thư biểu mô gan ở 24, 48 và 72 h của mẻ nuôi cấy:

24 giờ 48 giờ 72 giờ
Dòng tế bào
Chu kỳ tế bào kiểm soát Fucoidan kiểm soát Fucoidan kiểm soát Fucoidan

HAK-1A G0/G1 30,7 24,3 38,4 22,8 42,9 20,5


S 48,8 37,6 36,9 46,3 38,1 44,1
G2 / M 16,2 22,9 18,9 22,4 13,9 19,2
KYN-2 G0/G1 26,1 28,8 31,9 32,2 34,0 44,4
S 57,7 31,2 46,8 37,7 32,1 21,1
G2 / M 12,2 28,6 9,7 20,1 18,6 23,5
G0/G1 32,0 35,2 42,1 37,8 46,0 49,4
KYN-3 S 53,6 27,0 41,4 34,8 35,7 29,5
G2 / M 9,5 31,9 11,1 23,5 12,9 17,0

Kiểm soát, là các tế bào được nuôi cấy không có fucoidan. Fucoidan, các tế bào được nuôi cấy với Fucoidan (22,5 μg / ml). Giá trị đại diện cho tỷ lệ phần trăm của các tế bào ở mỗi pha của chu kỳ tế bào.

Haneji et al (24) báo cáo rằng apoptosis được gây ra bởi con đường kích hoạt các caspase, và Aisa et al (25) giải thích tác dụng chống khối u đi kèm với con đường kích hoạt các caspase và cắt đứt con đường điều hòa tín hiệu ngoại bào. Trong nghiên cứu này, 5 trong số 6 dòng tế bào HCC thể hiện một sự gia tăng đáng kể phụ thuộc vào liều lượng sử dụng của quá trình apoptosis. Kích hoạt của caspase-3 và -9 trong HAK-1B, mà ở đó thể hiện apoptosis rõ rệt, vì vậy cần được điều tra. Tuy nhiên, không rõ ràng kích hoạt đã được quan sát (dữ liệu không hiển thị), cho thấy tác dụng chống khối u của fucoidan trên dòng tế bào HCC có thể gắn với một cách khác.
Đối với tác dụng lên chu kỳ tế bào, Haneji et al (24) báo cáo rằng fucoidan gây ra sự tích tụ của các tế bào trong pha G1 / S, và Riou et al (4) quan sát thấy rằng tác dụng chống khối u đã được đi kèm với một sự chặn pha G1. Mặt khác, Aisa và cộng sự (25) báo cáo không ảnh hưởng đến chu kỳ tế bào. Những phát hiện của nghiên cứu hiện hành này liên quan đến chu kỳ tế bào lần đầu tiên chứng minh một sự tăng trong các tế bào trong pha G2 / M.
Trong nghiên cứu hiện tại, fucoidan gây ức chế tăng sinh tế bào trong một thời gian và phụ thuộc vào liều dùng ở các mức độ khác nhau, và tác dụng của nó thì đặc biệt rất rõ trong các dòng tế bào HCC, ung thư đường mật và ung thư túi mật. Các kết quả chỉ ra rằng các cơ chế hoạt động của fucoidan bao gồm gây apoptosis và ức chế của chu kỳ tế bào.
Hiện nay, các kết quả lâm sàng điều trị tiên tiến với HCC và ung thư đường mật không đạt yêu cầu. Fucoidan có thể là phương thuốc đặc hiệu chống ung thư tiềm năng cho những bệnh ung thư, như HCC hoặc ung thư đường mật. Vì vậy, thông tin chi tiết hơn về các tác dụng chống khối u của fucoidan nên được thu thập trong các nghiên cứu trên động vật trong tương lai.

Lời cảm ơn

Chúng tôi cảm ơn bà Akemi Fujiyoshi về những sự trợ giúp có hiệu quả với các thí nghiệm của chúng tôi.
 
Tài liệu tham khảo

1. Nakachi K, S Matsuyama, Miyake S, M Suganuma và Imai K: Tác dụng ngăn ngừa của uống trà xanh với bệnh ung thư và tim mạch: bằng chứng dịch tễ học để hướng đến nhiều mục tiêu phòng ngừa. Biofactors 13: 49-54, 2000.


2. Giáo xứ CR, Coombe DR, Jakobsen KB, Bennett FA và Underwood PA: Bằng chứng là polysaccharides sulfate ức chế khối u di căn bằng cách chặn các tế bào khối u có nguồn gốc từ heparanases. Int J Cancer 40: 511-518, 1987.

3. Zhuang C, H Itoh, Mizuno T và Ito H: hoạt động kháng u của


fucoidan từ rong biển màu nâu, umitoranoo (Sargassum thunbergii). Biosci Biotechnol Biochem 59: 563-567, 1995.
4. Riou D, Colliec Jouault S, Pinczon du Sel D, et al: kháng u và tác dụng ức chế tăng sinh tế bào của fucan chiết xuất từ ​​ascophyllumnodosum chống lại dòng ung thư biểu mô phế quản-phổi không tế bào nhỏ. Anticancer Res 16: 1213-1218, 1996.

5. Koyanagi S,: Tanigawa N, H Nakagawa, Soeda S và Shimeno H: Oversulfation của fucoidan hoạt động tăng cường chống angiogenic và chống


khối u. Biochem Pharmacol 65: 173-179, 2003.
6. Maruyama H, Tamauchi H, của Hashimoto M và Nakano T: Hoạt động kháng u và đáp ứng miễn dịch của fucoidan Mekabu chiết xuất từ ​​Sporophyll Undaria pinnatifida. Vivo 17: 245-249, 2003.
7. Colliec S, Fischer AM, Tapon Bretaudiere J, Boisson C,
Durand P và Jozefonvicz J: Thuốc chống đông thuộc tính của fucoidan ngắn mạch. Thromb Res 64: 143-154, 1991.
8. Trento F, Cattaneo F, Pescador R, Porta R và Ferro L: hoạt động chống huyết khối của polysaccharide tảo. Thromb Res 102: 457-465, 2001.
9. Durig J, Bruhn T, Zurborn KH, Gutensohn K, Bruhn HD, và
Beress L: Thuốc chống đông các phần phân đoạn fucoidan từ fucus vesiculosus
gây kích hoạt tiểu cầu in vitro. Thromb Res 85: 479-491, 1997.
10. Baba M, Schols D, Pauwels R, của Nakashima H và De Clercq E: Polysaccharides sulfate là chất ức chế mạnh của HIV gây hình thành hợp bào một chiến lược mới đối với hóa học trị liệu AIDS. J Acquir Immune Defic Syndr 3: 493-499, 1990.
11. McClure MO, Moore JP, Blanc DF, et al: nghiên cứu vào cơ chế mà polysaccharides sulfate ức chế nhiễm HIV trong ống nghiệm. AIDS Res Hum retrovirus 8: 19-26, 1992.
12. : Nagaoka M, Shibata H, I Kimura-Takagi, et al nghiên cứu: Cấu trúc fucoidan từ Cladosiphon okamuranus tokida. Glycoconj J 16: 19-26, 1999.
13. Sakai T,: Ishizuka K, Shimanaka K, Ikai K và Kato I: Cấu trúc của oligosaccharides có nguồn gốc từ fucoidan Cladosiphon okamuranus tiêu hóa với enzym vi khuẩn biển. Mar Biotechnol 5: 536-544, 2003

14. Murakami T: Thiết lập và đặc tính của một dòng mới tế bào ung thư biểu mô gan của con người (KIM - 1). Acta Hepatol Jpn 25: 532-539, 1988.


15. Yano H, là Kojiro M và Nakashima T: Một dòng tế bào ung thư biểu mô gan của con người mới (KYN-1) với chuyển đổi ung thư. In Vitro Cell Dev Biol 22: 637-646, 1986.
16. : Yano H, Maruiwa M, Murakami T, et al: Một dòng tế bào ung thư biểu mô gan đa hình của con người mới, KYN-2. Acta Pathol Jpn 38: 953-966, 1988.
17. : Murakami T, Maruiwa M, K Fukuda, Kojiro M, của Tanaka M và
Tanikawa K: Đặc tính của một tế bào hepatoma mới của con người dòng (KYN-3) có nguồn gốc từ cổ trướng của bệnh nhân hepatoma [Tóm tắt]. Jpn J Cancer Res Proceedings of the Japanese Cancer Association 192, 1988.

18. A H Yano, Iemura, Fukuda K, Mizoguchi A, Haramaki M và Kojiro M: Thiết lập hai dòng tế bào ung thư biểu mô gan của con người riêng biệt từ một bướu đơn hiển thị không phân biệt vô tính của các tế bào ung thư. Hepatology 18: 320-327, 1993.


19. Iemura A, Maruiwa M, của Yano H và Kojiro M: Một dòng tế bào ung thư biểu mô đường mật con người mới (KMC-1). J Hepatol 15: 288-298, 1992.
20. Tomioka Y: Thiết lập và đặc tính của ba dòng tế bào ung thư biểu mô buồng trứng sạch của con người. J Med Kurume PGS 61: 323-333, 1998.
21. Takemoto Y, Yano H, Momosaki S, et al: Tác dụng ngăn chặn sự phát triển của interferon-alphaCon1 trên tế bào ung thư biểu mô buồng trứng sạch trong in vitro và in vivo. Clin Cancer Res 10: 7418-7426, 2004.

22. Inoue M, của Yano H và Kojiro M: Biểu hiện của Fas và apoptosis trực tiếp trong tế bào ung thư biểu mô thận của con người. Int J Oncol 9: 49-56, 1996.

23. Yano H, A Iemura, Haramaki M, et al: Interferon alfa biểu hiện thụ cảm và ức chế sự tăng trưởng bởi interferon alfa trong dòng tế bào ung thư gan ở người. Hepatology 29: 1708-1717, 1999.

24. Haneji K, Matsuda T, Tomita M, et al: Fucoidan chiết xuất từ Cladosiphon okamuranus Tokida gây ra apoptosis của dòng tế bào HTLV-1 bệnh u lympho tế bào thể da: adult T cell leukemia/lyphoma (ATL). Nutr Cancer 52: 189-201, 2005.

25. Aisa Y, Y Miyakawa, Nakazato T, et al: Fucoidan gây ra apoptosis của các tế bào ung thư lympho hạch của con người HS-sultan đi kèm với con đường kích hoạt các caspase và điều hòa giảm con đường điều hòa tín hiệu ngoại bào. Am J Hematol 78: 7-14, 2005.
26. Itoh H, Noda H, của Amano H và Ito H: miễn dịch học phân tích ức chế di căn phổi của fucoidan (GIV-A) chuẩn bị từ rong biển màu nâu Sargassum thunbergii. Anticancer Res 15: 1937-1947, 1995.

27. Coombe DR , Parish CR , Ramshaw IA and Snowden JM : Phân tích của sự ức chế khối u di căn bởi sunfat polysaccharides. Int J Cancer 39: 82-88, 1987.

28. Liu JM, Haroun-Bouhedja F và Boisson-Vidal C: Phân tích trong in vitro ức chế sự kết dính tế bào ung thư tuyến vú bởi sunfat polysaccharides. Anticancer Res 20: 3265-3271, 2000.

29. Yamamoto I, Takahashi M, Suzuki T, của Seino H và Mori H:Tác dụng kháng u của rong biển. IV. Tăng cường các hoạt động kháng u bằng sulfat của fucoidan thô ngắn mạch từ Sargassum kjellmanianum. Exp Jpn J Med 54: 143-151, 1984.


30. Ellouali M, Boisson-Vidal C, Durand P và Jozefonvicz J: Hoạt động kháng u của fucans trọng lượng phân tử thấp chiết xuất từ rong nâu Ascophyllum nodosum. Anticancer Res 13: 2011-2019, 1993.







tải về 111.9 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương