Frank m. Moore r. Douglas samples



tải về 2.18 Mb.
trang2/10
Chuyển đổi dữ liệu22.04.2018
Kích2.18 Mb.
#37019
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

PHẦN IV

TỔ CHỨC

HỘI THÁNH ĐỊA PHƯƠNG

HỘI ĐỒNG GIÁO HẠT

ĐẠI HỘI ĐỒNG TỔNG HỘI

GIÁO DỤC CẤP CAO

TỰA

Công tác của Hội thánh Nazarene là làm cho mọi người biết đến ân điển biến đổi của Đức Chúa Trời qua sự tha thứ tội lỗi và sự tẩy sạch lòng người trong Đức Chúa Giêsu Christ. Công tác đầu tiên và ưu tiên số một của chúng tôi là “đào tạo môn đệ”, kết hợp tín hữu vào mối thông công và làm thuộc viên của Hội thánh (hội chúng) và trang bị (dạy dỗ) cho tất cả những ai đã tiếp nhận Chúa Giêsu biết cách phục vụ Chúa. Mục tiêu tối hậu của “cộng đồng những người cùng đức tin” là để trình ra cho chính Ngài mọi người sống cách trọn vẹn trong Chúa Giêsu (Côlôse 1:28) trong ngày cuối cùng.

Chính tại Hội thánh địa phương là nơi con người tiếp nhận Chúa, được nên thánh trọn vẹn, nhận được sự dạy dỗ và được sai đi.Hội thánh địa phương, Thân Thể của Đấng Christ, là biểu hiện của đức tin và sứ mạng của chúng ta. Những Hội thánh nầy được kết hợp với nhau về phương diện hành chánh thành những Giáo hạt, và những khu vực.

Nền tảng của sự hiệp nhất trong Hội thánh Nazarene là những tín lý, những cách thức tổ chức, những định nghĩa và những tiến trình làm việc được trình bày trong cuốn CẨM NANG HỘI THÁNH NAZARENE.

Trọng tâm của sự hiệp nhất nầy được công bố trong Bản Tuyên Xưng Đức Tin của cuốn CẨM NANG. Chúng tôi mong rằng Hội thánh trong mọi khu vực và mọi thứ tiếng đều phải dịch ra - phân phát rộng rãi - và dạy những tín lý nầy cho thuộc viên của Hội thánh mình. Đây là những sợi chỉ liên kết đức tin và hành động của chúng ta, là những thuộc viên của Hội thánh Nazarene.

Hình ảnh rõ nét của sự hiệp nhất nầy được thể hiện trong Đại Hội Đồng Tổng Hội, vốn là “cơ quan quyền lực tối cao của Hội thánh Nazarene vốn là quyền lực tối cao được HộiThánh bầu ra để sọan thảo luật và giáo lý.” (300).

Hình ảnh thứ hai là Ban Chấp Hành Tổng Hội thánh quốc tế vốn đại diện cho toàn thể Hội thánh.

Hình ảnh thứ bà Ban Tổng Quản nhiệm, là những người có thể giải thích cuốn CẨM NANG, chấp thuận những điều thích nghi với nền văn hoá và tấn phong cho những ai bước vào công tác mục vụ.

Hội thánh Nazarene thuộc chính thể đại biểu, như vậy tránh được những sự thái quá của hàng giáo phẩm ở một mặt và những sự không hạn chế ở chế độ hội chúng về mặt khác.

Tại những khu vực trên thế giới được Hội thánh Nazarene phục vụ có những nền văn hoá, chính trị khác biệt, thì cần phải có những sự thích nghi của địa phương, Giáo hạt và khu vực đối với cách chính thể Hội thánh, những điều nầy được đề cập trong Phần IV, Chương I, II, và III. Những yêu cầu về những sự thích nghi ấy phải được đề đạt bằng văn bản lên Ban Tổng Quản nhiệm để được cứu xét và chấp thuận.

CHƯƠNG I

Hội thánh Địa Phương

A. Tổ Chức, Tên Gọi, Sự Sáp Nhập, Tài Sản, Những Hạn Chế, Hợp Nhất Các Hội Chúng, Sự Giải Tán Tổ Chức

100. Tổ chức. Vị Quản nhiệm Giáo hạt hay vị Tổng Quản nhiệm có trách nhiệm trong khu vực đó hay một trưởng lão được những vị trên uỷ quyền có thể đứng ra thành lập Hội thánh địa phương. Những bản tường trình hợp thức hoá những Hội thánh mới sẽ được lưu giữ hồ sơ tại văn phòng của Tổng Thư ký (29, 107, 208.1; 433.12).

100.1. Hội thánh Có Nhiều Hội Chúng. Những Hội thánh địa phương được tổ chức có thể mở rộng công tác của mình bằng cách thành lập nhiều lớp học Kinh Thánh trong những ngôn ngữ khác nhau nhưng cùng sử dụng những phương tiện của Hội thánh nầy. Những lớp học Kinh Thánh trên có thể phát triển thành những Hội thánh trong tương lai hay những Hội thánh được tổ chức đầy đủ(100). Điều nầy có thể đưa đến việc trong cùng một Hội thánh Nazarene có thể có nhiều hội chúng tồn tại với một tên gọi ở dưới sự quản trị của vị Quản nhiệm Giáo hạt. Trong những Hội thánh có nhiều hội chúng, nơi không phải tất cả các hội chúng là những Hội thánh có tổ chức đầy đủ, thì Ban Cố vấn Giáo hạt, với sự chấp thuận của vị Quản nhiệm Giáo hạt và vị Tổng Quản nhiệm chịu trách nhiệm cho khu vực đó, có thể đồng ý cho những hội chúng ấy có các quyền hạn và những đặc quyền của một Hội thánh địa phương tổ chức tốt dựa theo những điều kiện sau:

1. Những hội chúng như thế không được sáp nhập tách rời khỏi vào Hội thánh địa phương có tổ chức.

2. Những hội chúng như thế không được giữ tài sản riêng đối với Hội thánh địa phương có tổ chức.

3. Những hội chúng như thế không được mắc nợ nếu không có sự chấp thuận của vị Quản nhiệm Giáo hạt, của ban chấp hành địa phương có tổ chức, và của Ủy Ban Cố vấn Giáo hạt.

4. Không hội chúng nào như thế được phép rút ra khỏi Hội thánh địa phương có tổ chức hoặc cắt đứt mối quan hệ với Hội thánh trên ngoại trừ sự cho phép của vị Quản nhiệm Giáo hạt sau khi tham khảo ý kiến với Mục sư của Hội thánh địa phương có tổ chức.

101.Tên Gọi. Tên gọi của Hội thánh mới được thành lập sẽ được Hội thánh địa phương quyết định sau khi tham khảo ý kiến với vị vị Quản nhiệm Giáo hạt và với sự chấp thuận của Ủy Ban Cố vấn Giáo hạt.

101.1. Thay Đổi Tên Gọi. Một Hội thánh địa phương của Hội thánh Nazarene có thể thay đổi tên gọi của mình bằng cách bầu phiếu với đa số phiếu trong kỳ hội đồng thường niên hay bất thường của Hội thánh. Tiến trình thay đổi được thực hiện như sau: (a) Ban Chấp hành Hội thánh địa phương đệ trình đề nghị thay đổi tên gọi lên vị Quản nhiệm Giáo hạt, vị ấy sẽ nhận được văn bản chấp thuận của Ủy Ban Cố vấn Giáo hạt; (b) Hội thánh địa phương bỏ phiếu kín; (c) Ủy Ban Cố vấn Giáo hạt tường trình sự thay đổi cho Hội dồng Giáo hạt, và Hội dồng Giáo hạt sẽ bỏ phiếu chấp thuận như thế. (102.6)

102. Sự Sáp Nhập. Tại những nơi có các đạo luật cho phép, những uỷ viên quản trị sẽ đưa tổ chức mình sáp nhập vào Hội thánh địa phương, những uỷ viên quản trị nói trên và những người kế tiếp sẽ là những uỷ viên quản trị của tổ chức trên. Tại những nơi không có sự mâu thuẫn với đạo luật dân sự, thì theo Những Điều Khoản Của Sự Sáp Nhập sẽ thiết lập quyền hạn của đoàn thể và sẽ ở dưới sự chính thể của Hội thánh Nazarene, được cho php v trìh by trong quyển Cẩm Nang bởi Đại Hội Đồng Tổng Hộicủa Gio Hội. Tất cả tài sản của tổ chức nầy sẽ được những uỷ viên quản trị quản lý và kiểm soát theo sự chấp thuận của Hội thánh địa phương.

102.1. Nơi nào Ban Cố vấn Giáo hạt đầu tư vào việc mua tài sản và khai thác cho Hội thánh địa phương, hoặc tại nơi một Hội thánh địa phương mới thành lập, dựa vào số tiền mà Hội thánh địa phương hoàn lại cho Ban Cố vấn Giáo hạt, thì Ban Cố vấn Giáo hạt sẽ xét thấy là chính đáng khi chuyển giao chủ quyền cho Hội thánh địa phương.

102.2. Khi một Hội thánh địa phương được sáp nhập, tất cả tài sản thu được sẽ chuyển giao trực tiếp cho Hội thánh theo tên của tổ chức khi có thể làm được.(102.6)

102.3. Mục sư và Thư ký của Ban Chấp hành Hội thánh sẽ làm chủ toạ và Thư ký của Hội thánh, được sáp nhập hay không được sáp nhập, và sẽ thi hành và cùng ký tên trên tất cả văn kiện của tài sản thực, những bản văn tự cầm cố, những giấy chứng nhận hết hạn cầm cố, những bản hợp đồng, và những hồ sơ luật pháp khác của Hội thánh không nói đến trong cuốn CẨM NANG và theo những hạn chế được đưa ra ở trong các điều từ 104-4.3.

102.4. Những Điều Khoản của Sự Sáp Nhập của mỗi Hội thánh địa phương bao gồm:

1. Tên của tổ chức sẽ gồm những chữ “Hội thánh Nazarene”. Tên “Hội thánh Nazarene” sẽ ghi trên bảng hiệu, giấy tờ và ấn phẩm của Hội thánh.

2. Nội qui của tổ chức sẽ là cuốn Cẩm Nang Hội thánh Nazarene.

3. Những Điều Khoản của Sự Sáp Nhập sẽ không chứa đựng bất kỳ điều nào có thể ngăn cản Hội thánh địa phương hội đủ tư cách miễn thuế vốn có giá trị cho những Hội thánh ở trong cùng khu vực.

4. Khi tổ chức giải tán, những tài sản của tổ chức sẽ được Ban Cố vấn Giáo hạt phân phối.

Những Điều Khoản của Sự Sáp Nhập có thể bao gồm các khoản thích hợp với luật pháp địa phương. Tuy nhiên, những điều khoản đó không làm cho tài sản của Hội thánh địa phương thất thoát khỏi Hội thánh Nazarene. (101-1.1; 104.3; 106.1-6.3).



102.5. Trong những Hội thánh có nhiều hội chúng, tức là nơi có hơn một hội chúng có tổ chức sử dụng chung một nhà thờ, thì sự sáp nhập có thể xảy ra nếu luật pháp địa phương cho phép.

103. Tài Sản. Hội thánh địa phương nào quan tâm đến việc mua bất động sản, xây cất nhà thờ hay những cơ ngơi liên hệ đến nhà thờ, hoặc tu sửa nhà thờ, hoặc cho thuê bất động sản vì bất cứ lý do nào, thì phải đệ trình dự án lên vị Quản nhiệm Giáo hạt, và Ban Tài Sản Hội thánh của Giáo hạt để xem xét, chỉ đạo và chấp thuận. Không được thiếu nợ, cho dù có văn tự cầm cố hay không; trong việc mua bất động sản hay xây dựng nhà thờ hay tái thiết nhà thờ, nếu chưa có giấy phép và sự chấp thuận của vị Quản nhiệm Giáo hạt và Ban Tài Sản Hội thánh của Giáo hạt. (233-34.5)

103.1. Trong trường hợp Ban Chấp hành Hội thánh với vị Quản nhiệm Giáo hạt và Ban Tài Sản Hội thánh của Giáo hạt chưa nhất trí trong việc giải quyết vấn đề, thì nan đề đó sẽ được đệ trình lên vị Tổng Quản nhiệm có trách nhiệm trong khu vực đó để quyết định. Hoặc Hội thánh hoặc vị Quản nhiệm Giáo hạt đều có thể Ban Tổng Quản nhiệm đưa ra quyết định cuối cùng. Tất cả những lời chống án như thế, những ý kiến bác bỏ hay những điều thảo luận của vấn đề đó, hoặc gởi cho vị Tổng Quản nhiệm có trách nhiệm chokhu vực đó hoặc gởi cho Ban Tổng Quản nhiệm đều phải dùng văn bản. Bản sao lời kêu nài chống án hoặc ý kiến bác bỏ hay những điều thảo luận của vấn đề đó hoặc của Ban Chấp hành Hội thánh hay của vị Quản nhiệm Giáo hạt đều phải gởi cho bên có liên quan. Biên bản ghi sự chống án của Ban Chấp hành Hội thánh phải gồm có sự giải quyết vấn đề được chống án, những cuộc thảo luận về điều đó và ghi lại số phiếu đã bỏ thăm để lấy ý kiến.

104. Những Hạn Chế. Hội thánh địa phương không được mua bất động sản, bán, hoặc cầm thế, kẻ cả vay thêm, thay đổi hay chuyển nhượng bất động sản, hoặc bằng cách nào khác nhận hoặc bỏ bất động sản ngoại trừ có hai phần ba số phiếu của những thuộc viên Hội thánh có mặt tại Hội đồng Thường niên hoặc hội đồng bất thường được triệu tập vì mục đích đó, và ngoại trừ Ban Chấp hành Hội thánh chấp thuận dựa trên kết quả của cuộc bầu phiếu kín chiếm hai phần ba số phiếu của các thuộc viên hiện diện và bỏ phiếu, tài sản được trao tặng vì một mục đích cụ thể tài trợ cho Hội thánh địa phương, và chỉ với sự chấp thuận bằng văn bản của vị Quản nhiệm Giáo hạt và Ban Tài Sản Hội thánh của Giáo hạt (113.3-13.4; 113.7; 113.14, 234.3)

104.1. Bất động sản của Hội thánh địa phương không được cầm cố để đáp ứng những chi tiêu hiện tại.

104.2 Một Hội thánh địa phương thế chấp bất động sản để vay tiền, hay bn bất động sản hay nhận tiền bồi thường từ bảo hiểm trn bất động sản, sẽ sử dụng khoản tiền thu hồi được duy nhất để mua hay nng cấp vốn dnh cho bất động sản, hay để giảm bớt cơng nợ liên quan đến bất động sản. Bất cứ khoản tiền thu hồi chỉ cĩ thể được sử dụng cho mục đích khác với sự chấp thuận của vị quản nhiệm gio v Ban Cố vấn Giáo hạt.

104.3. Những uỷ viên quản trị và/ hay một Hội thánh địa phương không được phép làm thất thoát tài sản của Hội thánh ngoài sự sử dụng của Hội thánh Nazarene.(113-13.1)

104.4. Sự Rút Tên của Những Hội thánh. Không một Hội thánh địa phương nào được rút lui khỏi Hội thánh Nazarene hoặc bằng cách nầy hay cách khác, hay cắt đứt mối quan hệ với Hội thánh Nazarene trước khi có sự chấp thuận của Đại Hội Đồng Tổng Hội dựa trên những điều kiện và những kế hoạch được thoả thuận.(106.2-6.3)

105. Hợp Nhất Các Hội Chúng Hai hoặc nhiều Hội thánh địa phương có thể hợp nhất dựa trên kết quả của cuộc bầu phiếu kín chiếm hai phần ba số phiếu của các thuộc viên hiện diện và bỏ phiếu tại kỳ họp hội đồng bất thường của các Hội thánh có liên hệ, miễn là: Sự hợp nhất phải được đề nghị bằng đa số phiếu kín của tất cả những thuộc viên của riêng từng Ban Chấp hành Hội thánh, và sự hợp nhất sẽ được chấp thuận bằng văn bản do vị Quản nhiệm Giáo hạt, Ban Cố vấn Giáo hạt và vị Tổng Quản nhiệm có trách nhiệm cho khu vực đó.

Sự hợp nhất sẽ được kết thúc trong một kỳ họp đặc biệt của hội chúng mới để bầu cử những chức viên và xếp đặt việc lưu mời Mục sư. Vị Quản nhiệm Giáo hạt hay một trưởng lão được bô nhiệm sẽ chủ toạ cuộc họp nầy.

Tổ chức vừa mới thành lập sẽ gồm tổng số tín hữu của những Hội thánh trước kia, những thành viên của các ban ngành của những Hội thánh nầy, và có thể kết hợp một phần hay tất cả những tài sản và nghĩa vụ tài chánh của những Hội thánh nầy tuỳ thuộc vào sự chấp thuận của vị Quản nhiệm Giáo hạt, Ban Cố vấn Giáo hạt và vị Tổng Quản nhiệm có trách nhiệm cho khu vực đó. Sự hợp nhất nầy cũng sẽ bao gồm sự phân chia chịu trách nhiệm trong việc đóng góp ngân sách cho Tổng Hội, cho Giáo Dục và cho Giáo hạt.

Thể theo thông báo của vị Quản nhiệm Giáo hạt, Tổng Thư ký của Hội thánh Nazarene được quyền xoá tên của những Hội thánh không hoạt động trong danh sách Hội thánh.



106. Công Bố Hội thánh Không Hoạt Động/ Giải Tán Tổ Chức của Hội thánh. Một Hội thánh có thể Ban Cố vấn Giáo hạt công bố là không hoạt động trong một thời gian.

106.1. Một Hội thánh có thể bị giải tán do sự đề nghị của vị quan nhiệm Giáo hạt và bầu phiếu kín chiếm hai phần ba số phiếu của Ban Cố vấn Giáo hạt. Việc giải thể đó chỉ có thể được thực hiện sau khi vị Quản nhiệm Giáo hạt đã hội y( và nhận được sự chấp thuân của vị Tổng Quản nhiệm có trách nhiệm cho khu vực đo.

106.2. Trong trường hợp Hội thánh địa phương bị giải tán, hoặc trong trường hợp rút lui hoặc dự tính rút lui Hội thánh Nazarene (dược chứng nhận bởi Ban Cố vân Giáo hạt), bất kỳ tài sản nào còn lại sẽ không được giao qua những mục đích khác mà phải sang tên cho Ban Cố vấn Giáo hạt vốn hành động cho Giáo hạt đã tiếp nhận sự sáp nhập của Hội thánh trên; hoặc cho những cơ quan có thẩm quyền khác để sử dụng cho Hội thánh Nazarene nói chung, như Hội dồng Giáo hạt hướng dẫn; và các ủy viên quản tri( tài sản cho Hội thánh bị giải tán sẽ bán hay nhượng lại các tài sản theo sự hướng dẫn và quyết định của Ban Cố vấn Giáo hạt hay cơ quan khác dưới sự uỷ nhiệm của Hội dồng Giáo hạt, với chỉ với sự chấp thuận bằng văn bản của vị Tổng Quản nhiệm có trách nhiệm cho khu vực đó; hoặc sang tên tài sản nói trên hay phân phối tài sản xuất phát từ việc bán đi đều phải được sự chỉ đạo của Hội dồng Giáo hạt hay Ban Cố vấn Giáo hạt.(104.4, 222.17)

106.3. Không một Ủy viên quản trị hay các Ủy viên quản tri( của Hội thánh giải tán, hoặc của một Hội thánh rút lui hoặc dự tính rút lui Hội thánh Nazarene được phép làm thất thoát tài sản ngoài sự sử dụng của Hội thánh Nazarene. (104.4, 141-44,222.17)

106.4. Chỉ có những Hội thánh chính thức giải tán mới bị xoá tên trong những báo cáo của Tổng Thư ký.

106.5. Khi một Hội thánh địa phương bị cho là không hoạt động, những chữ ký trên nội dung tài khoản đều phải chuyển toàn bộ cho Ban Cố vấn Giáo hạt. Nếu từ chối làm như vậy thì Ban Cố vấn Giáo hạt có quyền quyết định đóng hết mọi tài khỏan và có quyền đối với mọi tài sản, hợp với luật pháp.

B. Thành Viên

107. Thuộc Viên Chính Thức. Tất cả những người được tổ chức thành một Hội thánh bởi người có thẩm quyền, và tất cả những ai được Mục sư, vị Quản nhiệm Giáo hạt hay vị Tổng Quản nhiệm có trách nhiệm cho khu vực đó công nhận một cách công khai, sau khi đã bày tỏ kinh nghiệm cứu chuộc của mình, tin tưởng nơi giáo lý của Hội thánh Nazarene và tình nguyện phục tòng chính thể Hội thánh, thì sẽ được công nhận là thuộc viên chính thức của Hội thánh Nazarene. Tuy nhiên, chỉ những thuộc viên trên 15 tuổi mới được bầu cử trong các cuộc Hội đồng thường niên hoặc hội đồng bất thường của Hội thánh (29, 35.4. 111, 113.1, 413.3; 417, 427.8, 433.8 - 33.9).

107.1. Khi người nào muốn gia nhập vào Hội thánh, Mục sư sẽ giải thích cho họ những đặc ân và trách nhiệm của thuộc viên trong Hội thánh, Bản Tuyên Xưng Đức Tin, Giao Ước của Phẩm Hạnh Cơ đốcvà Giao Ước cho Hạnh Kiểm Cơ Đốc, mục đích và sứ mạng của Hội thánh Nazarene.

Sau khi hội ý với Ủy Ban Truyền Giảng và Tiếp Nhận Thành Viên, thì Mục sư sẽ tiếp nhận người muốn gia nhập vào Hội thánh trong một buổi nhóm công khai, sử dụng nghi thức tiếp nhận thành viên (801), (27, 33-39, 110-10.4, 225).



107.2. Thuộc Viên của Hội thánh Dự Bị. Nơi nào tổ chức của một Hội thánh địa phương chưa hình thành, Hội thánh dự bị sẽ tiếp nhận và báo cáo danh sách thành viên theo điều 107 và 107.1 trong bản thống kê hàng năm.

108. Thành Viên Cảm Tình. Tại nơi Giáo hạt thực hiện điều nầy, một Hội thánh địa phương có thể có những cảm tình viên là người có tất cả những đặc ân của thành viên của Hội thánh ngoại trừ việc tham dự bầu cử và giữ những chức vụ trong Hội thánh (203.24).

108.1. Những thành viên cảm tình có thể được tiếp nhận làm thành viên chính thức hoặc rút lui bất kỳ lúc nào, dựa trên nhận xét của Mục sư và Ủy Ban Truyền Giảng và Tiếp Nhận Thành Viên.

109. Thuộc Viên Không Hoạt Động. Một Hội thánh địa phương có thể gọi một số người là “thành viên không hoạt động” vì những lý do nêu lên ở điều 109.1 và 109.2.(112.3, 133)

109.1. Khi một thành viên của Hội thánh địa phương chuyển sang một cộng đồng khác và không còn tích cực hoạt động với Hội thánh mà mình đã là thành viên, thì người ấy nên được khuyến khích tích cực hoạt động với Hội thánh Nazarene tại đấy và lấy giấy giới thiệu để gia nhập vào Hội thánh ấy.

109.2. Khi một thành viên của một Hội thánh địa phương vắng mặt trong các buổi thờ phượng suốt sáu tháng liên tiếp mà không có lý do đểBan Chấp hành Hội thánh xét thấy là quan trọng và sau khi dùng mọi cố gắng để động viên anh chị ấy tiếp tục hoạt động trở lại mà vẫn không hiệu quả, thì người ấy trở thành thành viên không hoạt động theo đề nghị của Ủy Ban Truyền Giảng và Tiếp Nhận Thành Viên và Ban Chấp hành Hội thánh. Sau đó Mục sư sẽ gởi thư mời đến đương sự trong vòng 7 ngày. Sau sự kiện nầy, Mục sư sẽ viết vào chỗ ghi chú bên cạnh tên của thành viên ấy hàng chữ: “Được Ban Chấp hành Hội thánh ghi vào danh sách Thành Viên Không Hoạt Động (ngày)”. Trong thời gian 120 ngày chờ đợi kể cả cầu nguyện và khuyên bảo, thì thành viên không hoạt động có thể viết thơ đến Ban Chấp hành Hội thánh để xin khôi phục lại vai trò tích cực trong Hội thánh. Đơn xin phải gồm có bản tái xác nhận lời hứa nguyện của thành viên và phục hồi sự tham gia sinh hoạt thờ phượng tại Hội thánh địa phương. Ban Chấp hành Hội thánh sẽ trả lời đơn nầy trong vòng 60 ngày. Do đề nghị của Ủy Ban Truyền Giảng và Tiếp Nhận Thành Viên và Ban Chấp hành Hội thánh, địa vị thành viên chính thức sẽ khôi phục cho người ấy.

109.3. Những thành viên không hoạt động của Hội thánh được kể chung với những thành viên hoạt động của Hội thánh. Tổng số thành viên của Hội thánh được báo cáo trong Hội dồng Giáo hạt sẽ gồm có: 1) Những thành viên hoạt động, 2) Những thành viên không hoạt động.

109.4. Những thành viên không hoạt động sẽ không được bầu cử trong những kỳ hội đồng thường niên hay Hội đồng bất thường của Hội thánh hay giữ chức vụ trong Hội thánh.

C. Ủy Ban Truyền Giảng

Và Tiếp Nhận Thành Viên

110. Ban Chấp hành Hội thánh sẽ cấp cho một Ủy Ban Truyền Giảng và Tiếp Nhận Thành Viên không dưới 3 người, họ hoạt động giống như người cố vấn cho Mục sư ; Mục sư sẽ làChủ tịch của Ủy ban nầy. Nhiệm vụ của Ủy Ban Truyền Giảng và Tiếp Nhận Thành Viên sẽ là:

110.1. Phát triển sự truyền giảng trong Hội thánh địa phương và tìm cách bảo vệ những kết quả của việc truyền giảng (107-7.1, 129.24).

110.2. Nghiên cứu và giới thiệu cho Ban Chấp hành Hội thánh cùng các ban ngành những cách nhấn mạnh về truyền giảng trong sinh hoạt chung của Hội thánh.

110.3. Phục vụ như một Ủy ban địa phương để hoàn thành những chương trình truyền giảng của giáo phái mình của Giáo hạt và Tổng Hội.

110.4. Động viên tân tín hữu học tập Kinh Thánh, giữ đời sống tin kính và học cuốn CẨM NANG cách cá nhân hay trong những lớp Thành Viên với Mục sư, để hội đủ tư cách thuộc viên, nên nhớ những thuộc viên được tiếp nhận bằng sự tuyên xưng đức tin cần được giúp đỡ để duy trì những kết quả của sự truyền giảng (26-27, 35.4).

110.5. Nhiệt tình đem thành viên mới vào mối thông công chung và sự phục vụ Hội thánh.

110.6. Cộng tác với Mục sư trong việc phát triển một chương trình liên tục để hướng dẫn đời sống thuộc linh cho thành viên mới.

110.7. Giới thiệu cho Ban Chấp hành Hội thánh, những nhà truyền giảng có những chiến dịch tại địa phương dựa trên sự nhất trí của Mục sư. Ít nhất mỗi năm một lần Hội thánh địa phương tổ chức một chiến dịch truyền giảng do một nhà truyền giảng được uỷ nhiệm, sai phái hoặc đăng ký rao giảng.

110.8. Không ai được trở thành thuộc viên chính thức cho đến khi Mục sư hội ý với Ủy Ban Truyền Giảng và Tiếp Nhận Thành Viên về việc tiếp nhận người ấy. (107.1)

D. Thành Viên Thuyên Chuyển

111. Thuyên Chuyển. Khi một thành viên yêu cầu, Mục sư có thể cấp một giấy chuyển sinh hoạt cho thành viên ấy (xem mẫu ở điều 813.4) đến bất cứ Hội thánh địa phương nào của Hội thánh Tin Lành Nazarene, giấy thuyên chuyển ấy có giá trị trong ba tháng. Khi nơi mới tiếp nhận cho thành viên ấy đến sinh hoạt, thì nơi ttrước kia người ấy sinh hoạt sẽ xoá tên người ấy khỏi danh sách của mình (813.5).

111.1. Giấy Giới Thiệu. Khi một thành viên yêu cầu, Mục sư có thể cấp một giấy chuyển sinh hoạt cho thành viên ấy (xem mẫu ở điều 813.2) đến bất cứ Hội thánh địa phương nào được nêu tên của Hội thánh Nazarene, sau khi cấp giấy giới thiệu thì địa vị thành viên của người ấy với Hội thánh địa phương đó được chấm dứt ngay.(112.2)

E. Rút Tên Thành Viên

112. Đối Với Mục sư. Khi một Truyền đạo hay một Mục sư thực thụ đã gia nhập làm thành viên hay phục vụ trong một Hội thánh khác với Hội thánh Nazarene, thì vị Mục sư của Hội thánh địa phương nơi người ấy là thành viên sẽ thông báo cho Ban Cấp Chứng Thư Mục sư của Giáo hạt về sự việc nầy. Ban Cấp Chứng Thư sẽ điều nghiên và xác nhận tình trạng của thành viên của hàng giáo phẩm. Nếu Ban Cấp Chứng Thư của Giáo hạt quyết định xoá tên vị ấy ra khỏi danh sách của các Mục sư, thì vị Mục sư của Hội thánh địa phương sẽ cũng xoá tên của người ấy ra khỏi danh sách của Hội thánh và phần ghi chú bên cạnh tên của người ấy sẽ được ghi “Xoá tên khỏi danh sách vì gia nhập giáo phái khác” (427.9, 433.10-33.11).

112.1. Đối Với Tín Hữu. Khi một tín hữu của một Hội thánh địa phương được chấp thuận làm thành viên, được có giấy phép giảng hay được tấn phong ở những tổ chức tôn giáo khác, hoặc đang tham gia trong Hội thánh độc lập hay làm công tác giáo sĩ, vì lý do đó, địa vị thành viên của người ấy với Hội thánh địa phương sẽ chấm dứt ngay lập tức ngoại trừ người ấy được bảo đảm bằng văn bản chấp thuận hàng năm của Ban Chấp hành Hội thánh địa phương nơi mình ghi tên vào danh sách thành viên và văn bản chấp thuận hàng năm của Ban Cố vấn Giáo hạt nơi Hội thánh địa phương toạ lạc.

112.2. Rút Tên Thành Viên. Khi một thành viên yêu cầu, Mục sư có thể cấp một giấy phép rút tên thành viên (xem mẫu ở 813.3), như vậy địa vị thành viên của người ấy tại Hội thánh địa phương đó chấm dứt ngay (111.1,112)

112.3. Sau hai năm kể từ ngày địa vị thành viên của một người bị kể là không tích cực, thì Ban Chấp hành Hội thánh sẽ gạch tên của người ấy trong danh sách thuộc viên của Hội thánh mình. Sau sự kiện nầy, Mục sư sẽ viết vào chỗ ghi chú bên cạnh tên của thành viên ấy hàng chữ: “Ban Chấp hành Hội thánh xoá tên (ngày)”.(109,133)

F. Những Cuộc Họp Của Hội thánh

113. Những cuộc họp là tên gọi khi tín hữu thuộc viên của Hội thánh địa phương để bàn công tác hoặc chương trình nghị sự của Hội thánh. Dựa trên luật lệ được áp dụng, những Điều Khoản của Tập Đòan và Nội Qui của Chính Thể được đề cập trong Cẩm Nang, các buổi họp của thành viên trong Hội thánh Nazarene, địa phương, Giáo hạt, tổng hội và các Ủy ban của tổ chức, được điều hành và kiểm sóat theo nguyên tắc hội nghị (ấn bản mới nhất) (40,104, 113.7, 115, 415).

113.1. Chỉ những người được tiếp nhận làm thuộc viên chính thức và trên 15 tuổi sẽ được ghi vào danh sách bầu cử trong những kỳ Hội đồng của Hội thánh.

113.2. Không co trường hợp cho người vắng mặt bỏ phiếu trong cuộc họp hội thấnh.

113.3. Những Cuộc Họp Công Tác. Họp bàn công tác, kể cả bầu cử phải hài hoà với tinh thần và sự trật tự của Hội thánh, và nếu không có gì đặc biệt, thì vẫn có thể bàn bạc công tác ở bất kỳ buổi họp nào của Hội thánh.

113.4. Tuân Hành Theo Luật Dân Sự. Trong tất cả những trường hợp, nơi nào luật dân sự đòi hỏi phải tuân theo tiến trình đặc biệt trong việc triệu tập và hướng dẫn những cuộc họp của Hội thánh, thì Hội thánh phải triệt để tuân theo. (142).

113.5. Chức Viên Chủ Toạ. Mục sư, người đương nhiên làm chủ toạ của Hội thánh địa phương hay vị Quản nhiệm Giáo hạt hay vị Tổng Quản nhiệm có trách nhiệm cho khu vực đó, hay bất kỳ người nào được vị Quản nhiệm Giáo hạt hoặc vị Tổng Quản nhiệm ủy quyền, có thể làm chủ tọa những kỳ Hội đồng Thường niên hay Hội đồng bất thường của Hội thánh (210.1, 307.9, 413.23).

113.6. Thư ký. Thư ký của Ban Chấp hành Hội thánh sẽ là Thư ký của tất cả những cuộc họp của Hội thánh, trong trường hợp anh hay chị ấy vắng mặt, cuộc họp sẽ bầu một Thư ký lâm thời (135.4).

113.7. Hội Đồng Thường Niên. Hội đồng Thường niên của Hội thánh được tổ chức trong vòng 60 ngày trước kỳ Hội dồng Giáo hạt. Thông báo về hội đồng Thường niên của Hội thánh sẽ được đọc trước toà giảng ít nhất hai Chủ Nhật trước kỳ Hội đồng. Hội đồng có thể diễn ra hơn một ngày hoặc hơn một buổi thờ phượng tuỳ theo sự xếp đặt của Ban Chấp hành Hội thánh.

113.8. Những Bản Báo Cáo. Tại kỳ hội đồng thường niên của Hội thánh sẽ có những bản báo cáo của Mục sư (413.15), trưởng ban Trường Chúa Nhật (147.6), trưởng của Địan Thanh Niên Nazarene Quốc Tế (151.4), trưởng Địan Truyền Giáo Nazarene Quốc Tế (153.2), những nữ chấp sự (406), các nhân sự địa phương (426.1), Thư ký (135.2), thủ quĩ (136.5) của Ban Chấp hành Hội thánh.

113.9. Ủy Ban Tiến Cử. Ủy ban tiến cử có nhiệm vụ tiến cử những chức viên, các ban ngành và đại biểu Hội dồng Giáo hạt, họ không được tiến cử cho những nơi khác.

Ủy ban tiến cử gồm có không dưới 3 người và không quá 7 thành viên của Hội thánh kể cả Mục sư, Ủy ban nầy sẽ được thành lập theo bất cứ phương pháp nào Hội thánh đề nghị. Mục sư sẽ là chủ tịch của uỷ ban nầy. Tất cả những người được uỷ ban nầy tiến cử sẽ công nhận rằng họ hội đủ phẩm chất đòi hỏi nơi những chức viên của Hội thánh theo điều 39.



113.10. Bầu Cử. Tại cuộc hội đồng thường niên của Hội thánh, những thành viên của Hội thánh sẽ bầu cử bằng phiếu kín các Ủy viên Linh vụ (137), những Ủy viên Quản trị (141, 142.1), Trưởng ban Trường Chúa Nhật (146), và những thành viên trong Ban Trường Chúa Nhật (145) để phục vụ cho nhiệm kỳ năm tới cho đến khi những người kế tục được bầu cử. Những người được bầu cử làm chức viên của Hội thánh phải là thành viên của Hội thánh địa phương đó.

Chúng tôi hướng dẫn Hội thánh địa phương bầu chức viên Hội thánh là những người xưng nhận có kinh nghiêm nên thánh trọn vẹn và có đời sống làm chứng công khai về ân sủng Đức Chúa Trời đã kêu gọi chúng ta sống thánh khiết; những người sống hợp với gíao lý, tổ chức và tập quán của Hội thánh Nazarene và trung thành nhóm họp với Hội thánh địa phương, dâng phần ê1ững khỏan khác để hỗ trợ Hội thánh. (39,127,145,146)



113.11. Tại những nơi luật pháp cho phép và ở những Hội thánh có tiến trình bầu cử và số người được bầu cử được chấp thuận bằng đa số phiếu của những thành viên hiện diện, thì Ban Chấp hành Hội thánh có thể được bầu cử, rồi từ trong ban đó, chi định những người thích hợp lày Ủy viên Linh vụ và Ủy Viên quản trị, phù hợp với điều 137 và 141. Khi Ban Chấp hành Hội thánh được bầu cử theo cách nầy, thì ban chấp hành sẽ tự tổ chức thành những uỷ ban để thực hiện các nhiệm vụ được chỉ định. Nếu Hội thánh đã bầu ủy ban giáo dục là một bộ phận của Ban Chấp hành Hội thánh hoà hợp với điều 145, thì ban đó trở thành Ủy Ban Giáo Dục của Ban Chấp hành Hội thánh (145-45.10). Tổ chức ủy ban và ban ngành có thể theo cách khác khi Hội thánh địa phương thực hiện chức vụ và hoạt động truyền gíao, miễn là những phương cách đó được chập thuận bằng văn bản bơi vị Qủan nhiệm Giáo hạt và Ban Cố vấn Giáo hạt, và cách tổ chức đó hợp pháp.

113.12. Nơi nào luật pháp cho phép, và tại những Hội thánh có tiến trình bầu cử được chấp thuận bằng đa số phiếu của những thành viên hiện diện tại một kỳ Hội đồng Thường niên, sau khi nhận văn bản chấp thuận của vị Quản nhiệm Giáo hạt, thì Hội thánh có thể bầu cử một phần hai chức viên trong Ban Chấp hành Hội thánh với nhiệm kỳ 2 năm, hay một phần ba chức viên với nhiệm kỳ 3 năm, chỉ định theo số người bằng với những người được bầu hằng năm. Khi Ban Chấp hành Hội thánh được bầu cử theo cách nầy, thì số lượng của những Ủy viên Linh vụ và Ủy viên Quản trị được chọn phải phù hợp với điều 137 và 141.

113.13. Tại kỳ Hội đồng Thường niên, sẽ có một cuộc bầu cử bằng phiếu kín những đại biểu tín hữu cho Hội dồng Giáo hạt dựa trên tiêu chuẩn đại biểu thích hợp với Đại Hội Đồng Tổng Hội theo điều 201-1.2.

113.14. Những cuộc hội đồng bất thường sẽ được triệu tập bất cứ lúc nào do quyết định của Mục sư hay Ban Chấp hành Hội thánh sau khi tham khảo ý kiến với Mục sư hay vị Quản nhiệm Giáo hạt hay vị Tổng Quản nhiệm có trách nhiệm cho khu vực đó (104).

113.15. Thông báo về Hội đồng bất thường sẽ được công bố trên toà giảng ít nhất hai buổi nhóm thờ phượng trước kỳ Hội đồng bất thường, hay theo cách nào đó đáp ứng những yêu cầu của luật dân sự (115 – 15.1, 122, 137, 139, 142.1, 144).

G. Năm Hành Chánh Của Hội thánh

114. Năm hành chánh của Hội thánh sẽ được kể phù hợp với năm thống kê của Hội thánh địa phương và sẽ được nhìn nhận là năm khai trình của Hội thánh.

114.1. Năm thống kê sẽ kết thúc trong vòng 90 ngày trước khi khai mạc Hội dồng Giáo hạt; và năm thống kê mới sẽ được kể từ ngày sau ngày khoá sổ của năm trước. Ủy Ban Cố vấn Giáo hạt sẽ giới hạn ngày bắt đầu và ngày kết thúc năm thống kê (222.1).

H. Mời Mục sư

115. Một Trưởng Lão (Mục sư) hay một nhân sư nhiệm chức (412) có thể được mời làm Mục sư của một Hội thánh qua sự bỏ phiếu mời với hai phần ba số phiếu kín của những thành viên ở tuổi bầu cử tại kỳ Hội đồng Thường niên hay Hội đồng bất thường, miễn là người đó được Ban Chấp hành Hội thánh tiến cử theo sự hội ý với vị Quản nhiệm Giáo hạt, sự tiến cử nầy cũng được thực hiện bằng đa số phiếu của cuộc bầu phiếu kín của toàn ban chấp hành, và sự tiến cử nầy cũng phải được vị Quản nhiệm Giáo hạt chấp thuận. Bất kỳ vị trưởng lão hay nhân sư nhiệm chức có địa vị thành viên ở một Hội thánh địa phương không thể mời đơn vị Mục sư của Hội thánh đó trừ phi người ấy được Ban Cố vấn Giáo hạt chấp thuận. Sự mời Mục sư nầy sẽ được duyệt lại và lưu lại theo những qui định ở phần sau (118, 121-23, 129.2, 160.8, 208.9).

115.1. Mục sư được Hội thánh tín nhiệm mòi phải trả lời cho Hội thánh đã mời mình không nhiều hơn 15 ngày kể từ ngày Hội thánh bỏ phiếu mời.

115.2. Ban Chấp hành Hội thánh và Mục sư nên nêu rõ những mục tiêu và những sự mong đợi của mình trên biên bản (121, 129.3-29.4)

115.3. Ngay khi Mục sư bắt đầu phục vụ, Mục sư và hội chúng nên tham gia vào lễ nhậm chức. Mục đích của lễ nầy là tạo sự hiệp một và sự hướng dẫn liên quan đến ý muốn của Đức Chúa Trời. Nơi nào thuận tiện, vị Quản nhiệm Giáo hạt sẽ đến làm chủ toạ.

115.4. Về vấn đề mời Mục sư, Hội thánh địa phương sẽ nói rõ về chế độ cấp dưỡng. Tổng số tiền lương sẽ được Ban Chấp hành Hội thánh quyết định. Khi Ban Chấp hành Hội thánh hay cả Hội thánh và Mục sư đã nhất trí, thì việc cung lương đầy đủ cho Mục sư phải được kể là trách nhiệm đạo đức của Hội thánh. Nếu một Hội thánh khơng cĩ khả năng tiếp tục trả lương như đ thỏa thuận với vị Mục sư, sự khơng cĩ khả năng đó sẽ không được xem như một lý do chính đáng để vị Mục sư đó đưa Hội thánh ra php lý, v trong bất cứ tình cảnh no Hội thánh cĩ thể bị xem như là chịu trách nhiệm trước php lý về số tiền quyên được vượt qua mức dự tính trong nhiệm kỳ của chức vụ của vị Mục sư, (v số tiền ny khơng bao gom tiền được chỉ định rồi).

Hội thánh địa phương cũng phải cung cấp các khoản tiền di chuyển và tiền chuyển nhà cho Mục sư (38-8.3, 129.8-29-9).



115.5. Tiền trợ cấp cho Mục sư sẽ bắt đầu từ ngày thứ Hai trước Chúa nhật phục vụ tại Hội thánh địa phương.

116. Mục sư của Hội thánh mới thành lập dưới 5 năm, hay có ít hơn 35 thuộc viên bầu cử trong kỳ hội đồng thường niên vừa qua, hay đang nhận sự trợ giúp về tài chánh thường xuyên của Giáo hạt, có thể được vị Quản nhiệm Giáo hạt chỉ định hay tái chỉ định, với sự đồng ý của Ủy Ban Cố vấn Giáo hạt (208.1-8.3, 208.5, 208.16).

117. Trong trường hợp có sự bất đồng ý kiến giữa Ban Chấp hành Hội thánh và vị Quản nhiệm Giáo hạt về việc xếp đặt Mục sư, thì Ban Chấp hành Hội thánh hay vị Quản nhiệm Giáo hạt có thể đệ trình vấn đề nầy lên vị Tổng Quản nhiệm có trách nhiệm để quyết định. Nếu những quyết định của Ban Chấp hành Hội thánh hoặc của vị Quản nhiệm Giáo hạt vẫn chưa thoả đáng thì bên nầy hoặc bên kia có thể khiếu nại lên Ban Tổng Quản nhiệm. Tất cả những đơn khiếu nại ấy, hoặc bác bỏ quyết định hay tranh luận liên quan đến vấn đề hoặc gởi cho vị Tổng Quản nhiệm có trách nhiệm cho khu vực đó hay gởi cho Ban Tổng Quản nhiệm đều phải dùng văn bản. Bản sao của đơn khiếu nại, bác bỏ quyết định hay tranh luận liên quan đến vấn đề đều phải gởi cho bên có quan hệ. Biên bản ghi lại sự thỉnh cầu của Ban Chấp hành Hội thánh phải bao gồm thơ giải quyết điều mình yêu cầu, những vấn đề bàn cãi liên quan đến việc đó và ghi lại số phiếu quyết định. Nếu Mục sư đang được xem xét đó rút tên khỏi danh sách, hoặc nếu Mục sư ứng cử thấy mình không thể nhận chức vụ thì tiến trình khiếu nại phải chấm dứt ngay, và vị Quản nhiệm Giáo hạt cùng Ban Chấp hành Hội thánh sẽ tiếp tục tiến hành mời Mục sư khác.

118. Nhiệm kỳ của một Mục sư sẽ chấm dứt cuối kỳ Hội dồng Giáo hạt nếu không được tái cấp giấy chứng thi hành chức vụ.

119. Một Mục sư không được phép chấm dứt thi hành chức vụ tại một Hội thánh nếu không gởi đơn xin từ chức đến Ban Chấp hành Hội thánh và vị Quản nhiệm Giáo hạt ít nhất 30 ngày trước khi mãn nhiệm kỳ, và đơn xin từ chức ấy phải được Ban Chấp hành Hội thánh đồng ý và có sự chấp thuận của vị Quản nhiệm Giáo hạt bằng văn bản. Khi đơn xin từ chức được chấp thuận, thì sự chấm dứt việc thi hành chức vụ có thể được đồng ý bất kỳ lúc nào trong vòng 30 ngày.

119.1. Mục sư trước khi từ chức sẽ phối hợp với Thư ký của Ban Chấp hành Hội thánh soạn ra một danh sách tín hữu chính thức với địa chỉ cập nhật. Danh sách nầy phải phù hợp về số lượng với biên bản của Giáo hạt được in lần sau cùng, ghi rõ số lượng những người bị xóa tên và những người được thêm vào cho năm hiện hành.

120. Theo đề nghị của Ban Chấp hành Hội thánh và sự chấp thuận vị Qủan nhiệm Giáo hạt, hội chúng có thể bỏ phiếu chọn Mục sư đồng qủan nhiệm để phục vụ. Trong trường hợp này sẽ áp dụng cái điều khỏan sau nay.

1. Mục sư đồng qủan nhiệm sẽ làm việc với Ban Chấp hành Hội thánh, dưới sự hướng dẫn của vị Qủan nhiệm Giáo hạt để triển khai một kế hoạch cụ thể phân biệt trách nhiệm và quyền hạn theo thực tế.

2. Tuy Mục sư đồng quản nhiệm bình đẳng trong chức vụ, nhưng một người phải được Ban Chấp hành Hội thánh chỉ định làm chủ tọa, và đứng đầu Ban Chấp hành Hội thánh

3. Cách đánh gía Mục sư được đề nghị trong Cẩm nang phần 122.



120.1. Khi một Mục sư đồng quản nhiệm từ chức hoặc hết nhiệm kỳ thì Mục sư doing quản nhiệm còn lại có thể được vị qủan nhiệm Giáo hạt chỉ địinh làm Mục sư của Hội thánh; Tuy nhiên, với điều kiện là trong vòng 60 ngày vắn đề môi quan hệ Mục sư sẽ được trình by cho ban chấp hnh Hội thánh lức ấy, Hội thánh sẽ lm theo tiến trình được đề ra trong đoạn 115.

I. Quan Hệ Giữa Hội thánh/Mục sư

121. Mỗi năm, Mục sư và Ban Chấp hành Hội thánh phải tổ chức một buổi họp đánh giá những điều mong đợi, những mục tiêu và sự hoàn thành công tác của Mục sư và Hội thánh.Trong thời gian tự đánh giá đó, biên bản ghi nhận xét giữa Mục sư và Hội thánh phải cập nhật hoá và đổi mới. Biên bản sẽ được quan nhiệm Giáo hạt lưu giữ (115.2, 129.4).

121.1. Mục sư và hội chúng sẽ tìm cách hiểu rõ những gì hai bên mong đợi và chân thành tuân theo những nguyên tắc của Kinh Thánh để giải quyết những sự khác nhau trong tinh thần hoà hợp trong Hội thánh. Những nguyên tắc giải quyết sự khác biệt trong Mathiơ 18:15-20 và Galati 6:1-5 bao gồm:

1. Tìm cách giải quyết sự bất đồng bằng việc hai bên trực tiếp đối chất.

2. Nếu hai bên trực tiếp đối chất mà vẫn không giải quyết được, thì phải nhờ đến sự giúp đỡ của một hay hai người khác góp ý trong sự giải quyết vấn đề bất đồng.

3. Chỉ đưa những vấn đề bất đồng ra Ban Chấp hành Hội thánh sau khi hai bên trực tiếp đối chất và những nổ lực của những nhóm nhỏ thất bại.

4. Trong việc giải quyết những điều bất đồng, Cơ đốcNhân phải luôn luôn bày tỏ tinh thần yêu thương, chấp nhận và tha thứ.

J. Tiếp Tục Quan Hê Giữa Hội thánh/Mục sư

122. Sự Lưu Mời Mục sư Thường Xuyên. Mối quan hệ với Mục sư sẽ được Ban Chấp hành Hội thánh xem xét lại trong một cuộc họp với vị Quản nhiệm Giáo hạt hay một Mục sư thực thụ khác hay một tín hữu do vị Quản nhiệm Giáo hạt chỉ định, trong vòng 60 ngày của năm thứ hai của nhiệm kỳ Mục sư tại Hội thánh đó và mỗi nhiệm kỳ 4 năm. Vị Quản nhiệm Giáo hạt hay một Mục sư thực thụ hay một tín hữu được vị Quản nhiệm Giáo hạt chỉ định sẽ chịu trách nhiệm trong việc lập thời gian biểu và hướng dẫn buổi họp tổng kết với Ban Chấp hành Hội thánh. Buổi họp tổng kết sẽ diễn ra trong buổi họp ban cô vân Giáo hạt. Theo ý kiến của vị quan nhiệm íao hạt, có thể một phần của ban tổng kết không cần sự có mặt của Mục sư. Trong trường hợp người phối ngẫu của Mục sư là thành viên được bầu trong Ban Chấp hành Hội thánh, thì người ấy không được tham gia trong việc tổng kết.

Thông báo bằng văn bản hoặc công khai giải thích mục đích của buổi họp của Ban Chấp hành Hội thánh sẽ được đọc trước hội chúng vào Chúa Nhật trước khi Ban Chấp hành Hội thánh họp với vị Quản nhiệm Giáo hạt về việc lưu mời Mục sư thường xuyên.

Tại buổi họp lưu mời, vấn đề mời Mục sư phục vụ thêm một nhiệm kỳ nữa sẽ được bàn luận. mục đích ấy là để khám phá sự nhất trí mà không cần đến sự bỏ phiếu chấp thuận của Ban Chấp hành Hội thánh. Nếu Ban Chấp hành Hội thánh không bỏ phiếu để đặt vấn đề về việc lưu mời Mục sư, thì nhiệm kỳ của Mục sư vẫn tiếp tục.

Ban Chấp hành Hội thánh có thể bỏ phiếu giới thiệu cho Hội thánh về vấn đề lưu mời Mục sư. Ban chấp hành phải bỏ phiếu kín và phải được đa số phiếu của những thành viên trong Ban Chấp hành Hội thánh thì mới hợp lệ.

Nếu Ban Chấp hành Hội thánh bỏ phiếu phủ quyết vấn đề lưu mời Mục sư cho Hội thánh, thì vấn đề sẽ được trình bày trong một buổi nhóm đặc biệt dành cho mục đích nầy và được tổ chức trong vòng 30 ngày kể từ ngày Ban Chấp hành Hội thánh bỏ phiếu. Vấn đề sẽ được giới thiệu: “Hội thánh có đồng ý lưu mời Mục sư thêm một nhiệm kỳ nữa không?” Phải bỏ phiếu kín và phải hội đủ hai phần ba số phiếu kín thì mới hợp lệ ngoại trừ dân luật trong nước đòi hỏi ngược lại.

Nếu Hội thánh bỏ phiếu tiếp tục lưu mời Mục sư, thì nhiệm kỳ của Mục sư sẽ tiếp tục dường như không xảy ra cuộc bỏ phiếu; còn ngược lại, thì nhiệm kỳ của Mục sư sẽ chấm dứt vào thời điểm do vị Quản nhiệm Giáo hạt quyết định, không dưới 30 ngày và không quá 180 ngày kể từ ngày bỏ phiếu. Nếu Mục sư không muốn hội chúng tiến hành việc bầu cử, thì ông hay bà ấy sẽ làm đơn xin từ nhiệm. Trong trường hợp đó, nhiệm kỳ của Mục sư sẽ chấm dứt vào thời điểm do vị Quản nhiệm Giáo hạt quyết định không dưới 30 ngày và không quá 180 ngày kể từ ngày Mục sư quyết định không muốn hội chúng tiến hành việc bầu cử.

Là một phần trong buổi tổng kết thường xuyên, Mục sư và Ban Chấp hành Hội thánh sẽ báo cáo cho quan nhiệm Giáo hạt sự tiến triển trong việc hòan thành sứ mạng, khai tương và những gía trị căn bản của hội thành

122.1. Trưởng Ban Kiểm Phiếu sẽ thông báo riêng cho Mục sư biết những kết quả của cuộc bỏ phiếu trước khi tuyên bố công khai cho hội chúng.

123. Sự Lưu Mời Mục sư Đặc Biệt. Giữa những lần tổng kết thường xuyên, buổi họp Ban Chấp hành Hội thánh của Hội thánh địa phương sẽ được chính thức xem là tổng kết đặc biệt khi được đa số phiếu của Ban Chấp hành Hội thánh dưới sự chủ tọa của quan nhiệm Giáo hạt.

Trong trường hợp vị Quản nhiệm Giáo hạt và Ban Chấp hành Hội thánh xét thấy vấn đề lưu mời Mục sư phải đưa ra trước Hội thánh, thì vị Quản nhiệm Giáo hạt và Ban Chấp hành Hội thánh do đa số phiếu thuận của tất cả thành viên của Ban Chấp hành Hội thánh, ngoại trù dân luật trong nước đòi hỏi ngược lại,mới được đưa vấn đề lưu mời vào một buổi họp bỏ phiếu lưu mời đặc biệt. Vấn đề sẽ được giới thiệu theo hình thức sau: “Hội thánh có đồng ý lưu mời Mục sư thêm một nhiệm kỳ nữa không?” Buổi họp tổng kết mục vụ/Hội thánh đặc biệt sẽ dò Ban Chấp hành Hội thánh thực hiện (113.14).

Nếu hội đủ điều kiện hai phần ba của tổng số phiếu kín của những thành viên hiện diện chấp thuận việc lưu mời Mục sư, ngoại trừ dân luật trong nước đòi hỏi ngược lại, thì nhiệm kỳ của Mục sư sẽ tiếp tục dường như không xảy ra cuộc bỏ phiếu.

Tuy nhiên, nếu không hội đủ số phiếu lưu mời, thì nhiệm kỳ của Mục sư sẽ chấm dứt vào thời điểm do vị Quản nhiệm Giáo hạt quyết định, không quá 180 ngày kể từ ngày bỏ phiếu. (122-22.1).



124. Hội thánh Địa Phương Trong Cơn Khủng Hoảng. Khi một Hội thánh địa phương lâm vào sự khủng hoảng, thì vị quản nhiệm và Ủy Ban Cố vấn Giáo hạt sẽ có quyền chỉ định một ủy ban xem xet lại tình hình thực hiện kể hoạch để ngăn ngừa khủng hoảng. Ủy ban này bao gồm 2 người được tấn phong rồi và 2 tín đồ của ban cố vân Giáo hạt và quan nhiệm Giáo hạt sẽ là người chủ tọa buổi họp (208.3).

124.1 Theo ý kiến của quản nhiệm và Ủy Ban Cố vấn Giáo hạt, và với sự đồng ý của tổng quan nhiệm đương nhiệm, một Hội thánh địa phương lâm vào sự khủng hoảng - về tài chánh, về đạo đức hay những sự việc khác - và sự khủng hoảng nầy ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự vững bền và tương lai của Hội thánh, (a) Đặt vấn đề về sự tiếp tục nhiệm kỳ của Mục sư đối với Hội thánh địa phương theo yêu cầu bỏ phiếu lưu mời của hội chúng địa phương do vị Quản nhiệm Giáo hạt hoặc một thành viên trong Ủy Ban Cố vấn Giáo hạt được chỉ định bởi vị Quản nhiệm Giáo hạt, thay thế sự yêu cầu của Ban Chấp hành Hội thánh theo 122, hoặc (b) nhiệm kỳ của một Mục sư / hoặc của Ban Chấp hành Hội thánh có thể chấm dứt với sự chấp thuận của vị Tổng Quản nhiệm có trách nhiệm cho vùng đó qua sự bỏ phiếu với đa số phiếu kín của Ủy Ban Cố vấn Giáo hạt. Vị Quản nhiệm Giáo hạt, với sự chấp thuận của vị Tổng Quản nhiệm có trách nhiệm cho vùng đó và Ủy Ban Cố vấn Giáo hạt có thể chỉ định những thành viên của Ban Chấp hành Hội thánh cho bất kỳ Hội thánh nào đã tuyên bố đang gặp khủng hoảng.

K.Ban Chấp hành Hội thánh

127. Thành Viên. Một Hội thánh địa phương sẽ có một Ban Chấp hành Hội thánh gồm có: Mục sư, trưởng ban Trường Chúa Nhật, trưởng Đòan Thanh Niên Nazarene Quốc Tế, Trưởng Đòan Truyền Giáo Quốc Tế Nazarene (hoặc nếu vợ Mục sư làm Trưởng đòan và bà ấy chọn không ở trong ban chấp hành, mà phải chọn Phó trưởng đòan vào ban chấp hành; nếu Chủ tịch của Ban Chấp hành Hội thánh là người phối ngãu của Mục sư và muốn phục vụ trong Ban Chấp hành Hội thánh, người ấy không được dự phần đánh gía Mục sư.) những Ủy viên Linh vụ, và những Ủy viên Quản trị của Hội thánh, cùng những thành viên của Ban Trường Chúa Nhật được bầu làm Ủy Ban Giáo Dục của Ban Chấp hành Hội thánh trong kỳ Hội đồng Thường niên. Sẽ không có quá 25 thành viên của Ban Chấp hành Hội thánh. Những người phục vụ được tấn phong và những người được cấp phép những chưa được chỉ định bởi Giáo hạt và những nhân viên được hưởng lương của hội thành địa phương thì không thích hợp trong việc phục vụ trong Ban Chấp hành Hội thánh địa phương.

Chúng tôi đề nghị Hội thánh địa phương chỉ chọn làm viên chức những người được kinh nghiệm nên thánh trọn vẹn cà có đời sống làm chứng ân sủng Đức Chúa Trời kêu gọi chúng ta sống thánh khiết; những người sống hợp với giáo lý, chính thể và nếp sống của Hội thánh Nazarene; và những người trung thành ủng hộ Hội thánh địa phương bằng cách nhóm lại và dâng phần mười và dâng hiến. (39, 113.9-13-12, 137, 141, 145, 146, 151, 153.2, 160.4).


128. Những Buổi Họp. Ban Chấp hành Hội thánh mới nhận nhiệm vụ vào đầu năm Hội thánh và sẽ có một buổi nhóm thường kỳ mỗi tháng và bất thường được triệu tập do Mục sư, hoặc vị Quản nhiệm Giáo hạt, hay Thư ký Ban Chấp hành Hội thánh khi có sự chấp thuận của Mục sư hoặc của vị Quản nhiệm Giáo hạt khi Hội thánh không có Mục sư. Giữa kỳ Hội đồng Thường niên của Hội thánh và đầu năm hành chánh của Hội thánh, thì ban chấp hành vừa mới được bầu của Hội thánh có thể họp lại theo mục đích của tổ chức, trong buổi họp ban chấp hành sẽ bầu cử Thư ký Hội thánh và một Thủ quĩ của Hội thánh theo những điều khoản ghi phía sau, và các chức viên khác theo nhiệm vụ của họ (129.29-130).
129. Những Công Tác của Ban Chấp hành Hội thánh. Ban Chấp hành Hội thánh có những công tác sau:
129.1. Chăm lo cho Hội thánh và công tác của Hội thánh, mà vẫn luôn hài hoà với Mục sư (156, 425).
129.2. Sau khi hội ý với vị Quản nhiệm Giáo hạt, tiến cử cho Hội thánh bất kỳMục sư nào tấn phong hay chưa tấn phong, là người được coi là đủ tư cách trở thành Mục sư, miễn là sự tiến cử được vị Quản nhiệm Giáo hạt chấp thuận (115, 208.9).
129.3. Cộng tác với Mục sư mới đến trong việc soạn thảo một văn bản về những chỉ tiêu và dự tính (115.2).
129.4. Ít nhất cứ một năm một lần, cùng với Mục sư, ban chấp hành tổ chức các buổi họp tự đánh giá về mục đích của sự triển khai một phương hướng rõ ràng về những dự tính, những chỉ tiêu và những việc đã thực hiện được (121).
129.5. Với sự chấp thuận của vị Quản nhiệm Giáo hạt, sắp xếp việc mời Mục sư dự khuyết cho đến thời gian tổ chức việc mời Mục sư thường kỳ (209, 421).
129.6. Cung cấp dữ liệu cho việc triển khai và chấp nhận ngân sách hằng năm cho Hội thánh, tính toán về tất cả những khoản phụ phí khác, lợi tức từ những trường bán trú, Mẫu giáo, Tiểu học và các khoản chi tiêu của Hội thánh.
129.7. Chỉ định một ủy ban chịu trách nhiệm: (a) kiểm tra ngân sách của Hội thánh. (b) báo cáo cho Ban Chấp hành Hội thánh về tình trạng tài chánh và những vấn đề liên quan đến Hội thánh.
129.8. Quyết định tổng số tiền thù lao cho Mục sư, và duyệt lại ít nhất mỗi năm một lần (115.4, 122).
129. 9. Cung cấp những cách thức và phương tiện để yểm trợ cho Mục sư, cấp lương cho Mục sư và những nhân sự hưởng lương khác trong Hội thánh, khuyến khích và hỗ trợ qua việc lên kế hoạch và dự trù ngân sách cho sự học hỏi cả đời của Mục sư và nhân viên (115.4).
129.10. Để khích lê chức vụ Mục sư lành mạnh và việc học hỏi suốt đời, Ban Chấp hành Hội thánh tham khảo ý kiên của quan nhiệm Giáo hạt, nên cho Mục sư nghỉ sa-bát sau 7 năm liên tiếp phục vụ Hội chúng. Thời điểm và thời gian sa-bát sẽ được quyết định sau khi tham khảo ý kiên của Mục sư, Ban Chấp hành Hội thánh và quan nhiệm Giáo hạt. Mục sư nên được hưởng lương đầy đủ và Ban Chấp hành Hội thánh lo sắp xếp việc giảng dạy trong thời gian sa-bát. Ban ngành có trách nhiệm của Hội thánh phải triển khai và phân phối tài liệu để hướng dẫn hội chúng địa phương thiết lập và thức hiện chính sách và phương cách nghỉ sa-bát
129.11. Quyết định sự yểm trợ tài chánh và nơi ở cho nhà truyền giáo và thông báo cho vị ấy số trợ cấp tối thiểu trong thời gian Ban Chấp hành Hội thánh mời vị ấy.
129.12. Ban Chấp hành Hội thánh theo sự nhận xét của mình cấp giấy phép hay tái cấp giấy phép cho những người được Mục sư giới thiệu làm (a) Cán sự truyền giáo, hay (b) Cán sự nòng cốt (402.3, 426.1, 426.3)
129.13. Ban Chấp hành Hội thánh theo sự nhận xét của mình và dựa vào sự tiến cử của Mục sư, giới thiệu cho hội động Giáo hạt, những người muốn nhận giấy phép thi hành chức vụ, gồm cả những ứng viên tín hữu và những người được tấn phong làm những công tác ngoài phạm vi Hội thánh địa phương, nếu sự đề nghị phát xuất từ cuốn CẨM NANG.
129.14. Ban Chấp hành Hội thánh theo sự nhận xét của mình và dựa vào sự tiến cử của Mục sư, giới thiệu cho Hội dồng Giáo hạt, những người xin cấp hoặc tái cấp Chứng Thư Mục sư (426.5 427.1).
129.15. Ban Chấp hành Hội thánh theo sự nhận xét của mình và dựa vào sự tiến cử của Mục sư, giới thiệu cho hội động Giáo hạt việc tái cấp giấy phép cho nữ chấp sự hoà hợp với điều 406.
129.16. Dựa vào sự tiến cử của Ban Trường Chúa Nhật với sự chấp thuận của Mục sư, bầu cử một trưởng ban lo công tác Thiếu nhi và một trưởng ban lo công tác Tráng niên (145.6)
129.17. Chấp thuận trưởng Đoàn Thanh Niên Quốc tế Nazarene do Đoàn Thanh Niên Quốc Tế Nazarene của Hội thánh địa phương bầu cử, theo điều lệ của Đoàn Thanh Niên Quốc Tế Nazarene (ĐTNQTN/NYI).
129.18. Chấp thuận việc chọn lựa những người điều hành những trường Bán trú, Mẫu giáo, Tiểu học, Trung học (152, 160, 208.12, 413.18)
129.19. Bầu cử một Thư ký, tại buổi nhóm đầu tiên của ban chấp hành mới, trong số thuộc viên Hội thánh có đủ điều kiện làm viên chức Hội thánh như được nói rõ trong Cẩm nang đoạn 39, người ấy sẽ phục vụ cho đến khi kết thúc năm hành chánh của Hội thánh và cho đến khi người kế vị được bầu cử và hội đủ điều kiện (39, 113.6, 128, 135.1-35.7)
129.20. Bầu cử một thủ quĩ trong số thuộc viên Hội thánh có đủ điều kiện làm viên chức Hội thánh như được nói rõ trong Cẩm nang đoạn 39, tại buổi nhóm đầu tiên của ban chấp hành mới, người ấy sẽ phục vụ cho đến khi kết thúc năm hành chánh của Hội thánh và cho đến khi có người kế vị được bầu cử và hội đủ yêu cầu. Thành viên trưc tiếp trong gìa đinh Mục sư (chồng, vợ, anh chị em, bố mẹ, hoặc con) không thể làm thủ quỹcủa Hội thánh địa phương nếu không được quản nhiệm Giáo hạt và ban cố vấn Giáo hạt chấp thuận. (128, 136.1-36.6).
129.21. Cẩn thận kiểm tra các khoa thu và chi của Hội thánh, kể cả tiền thu của các trường phổ thông và tất cả những khoản ngoại lệ, làm bản báo cáo vào mỗi kỳ họp hàng tháng và hội đồng thường niên của Hội thánh sao cho ăn khớp với nhau (136.3-36.5).
129.22. Cử một tiểu ban không dưới hai người để đếm và ghi lại những khoản tiền Hội thánh nhận được.
129.23. Ít nhất hàng năm, cử một ban kiểm tra sổ sách của qũi của Hội thánh, của Đoan Thanh Niên Quốc Tế Nazarene, của Ban Trường Chúa Nhật, của những trường học Bán trú, Mẫu giáo, Phổ thông và các khoản thu tài chánh khác của Hội thánh. Mục sư được tiếp can với sở sách của Hội thánh địa phương.
129.24. Chọn một Ủy Ban Truyền Giảng và Tiếp Nhận Thành Viên của Hội thánh không dưới ba người (110).
129.25. Ban Chấp hành Hội thánh phục vụ như Ban Trường Chúa Nhật nếu Hội thánh dưới 75 người (145).
129.26. Chỉ định một tiểu ban tư pháp gồm năm người, trong trường hợp có những bản tố cáo chưa giải quyết chống lại một thành viên của Hội thánh (504)
129.27. Bầu cử, với một chấp thuận bằng văn bản của vị Quản nhiệm Giáo hạt và dựa trên giới thiệu của Mục sư, những đồng Mục sư với số lương Hội thánh chỉ dịnh. (151, 152, !60-60.1, ,208.12).
129.28. Chọn một nhân sư địa phương hay một Mục sư Giáo hạt làm người phụ tá Mục sư không hưởng lương nếu có sự chấp thuận văn bản hằng năm của vị Quản nhiệm Giáo hạt.
129.29. Lập một Ủy Ban Kế hoạch Dài Hạn cho Hội thánh với Mục sư là chủ tịch đương nhiên của uỷ ban đó.
129.30. Chấp nhận và thực hiện một kế hoạch để giảm sự liều lĩnh mà những cá nhân được đặt vào vị trí quyền hành trong Hội thánh sẽ lạm dụng vị trí quyền hành đó để vi phạm điều sai trái. Kế hoạch cho mỗi Hội thánh địa phương sẽ được cân nhắc tùy tình hình cụ thể.
130. Ban Chấp hành Hội thánh cùng với Mục sư sẽ tuân theo những kế hoạch được Đại Hội Đồng Tổng Hội và được sự nhất trí của Hội dồng Giáo hạt về sự chia phần để đóng góp vào Quỹ Truyền Giảng Thế Giới và Những Quỹ của Giáo hạt và sẽ động viên đóng góp đều đặn những khoản nầy (317.12, 334.8).
131. Ý Nghĩa Của Linh Vụ. Tham khảo đoạn 38-8.4.
132. Ban Chấp hành Hội thánh sẽ thực hiện những nhiệm vụ của Ban Trường Chúa Nhật trong Hội thánh mới thành lập cho đến khi Ban đó được bầu cử theo thường lệ (145).
132.1. Ban Chấp hành Hội thánh và Mục sư của Hội thánh mới thành lập sẽ quyết định thời gian bầu cử Trưởng ban Trường Chúa Nhật (129.25, 145, 146).
133. Ban Chấp hành Hội thánh có thể xoá tên của thành viên không hoạt động khỏi danh sách thành viên sau thời gian hai năm kể từ ngày tên của anh hay chị ấy bị xếp vào danh sách thành viên không hoạt động (109-9.4, 112.3).
134. Ban Chấp hành Hội thánh có thể đình chỉ hay rút giấy phép thi hành chức vụ của những người được Hội thánh địa phương ấy cấp giấy phép.
135. Thư Ky Hội thánh. Thư ký Hội thánh có những nhiệm vụ sau:
135.1. Ghi cẩn thận chính xác và lưu giữ những biên bản của các buổi họp của Hội thánh, của ban chấp hành và làm những gì có liên quan đến công tác ấy (119.1, 129.19).
135.2. Trình bày với Hội đồng Thường niên của Hội thánh bản tường trình những hoạt động chính của Hội thánh địa phương, kể cả thống kê số thành viên (113.8).
135.3. Phải bảo đảm tất cả những giấy tờ hợp lệ, những bản báo cáo, những hồ sơ hợp pháp liên quan đến Hội thánh địa phương gồm những chứng thư, những bản trích lục, những hợp đồng bảo hiểm, những hồ sơ nợ, danh sách tín hữu, những bản tường trình lịch sử Hội thánh, những biên bản của Ban Chấp hành Hội thánh, những giấy tờ của tổ chức được giữ ở nơi bảo đảm hoặc trong két chịu lửa, hoặc nơi an toàn trong nhà thờ, hoặc nếu thuận tiện gởi vào những nơi an toàn như tại ngân hàng địa phương hay những nơi an toàn tương tự. Mục sư và Thủ quĩ của Hội thánh phải biết những nơi cất những hồ sơ ấy, và phải bàn giao sự coi sóc nầy cho người Thư ký kế nhiệm.
135.4. Làm Thư ký cho tất cả những cuộc Hội đồng bất thường hay thường kỳ của Hội thánh, và là người lưu giữ tất cả những biên bản và những giấy tờ liên quan đến những cuộc hội đồng thường niên và bất thường của Hội thánh (113.6).
135.5. Xác nhận bằng văn bản gởi cho vị Quản nhiệm Giáo hạt về những kết quả của cuộc bầu cử mời Mục sư hay lưu mời Mục sư. Những giấy xác nhận ấy phải gởi đi trong vòng 1 tuần sau ngày bầu cử.
Каталог: sites -> default -> files -> uploads
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”
uploads -> Ủy ban dân tộC

tải về 2.18 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương