Bảng 2.12: Bảng phân bổ chi phí cho từng hình thức xúc tiến của công ty
Đơn vị: Triệu đồngHANG
STT
|
Hình thức XTHH
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
So sánh 2010/2009
|
So sánh 2011/2010
|
Chênh lệch
|
Tỷ lệ %
|
Chênh lệch
|
Tỷ lệ %
|
1
|
QCTH
|
153
|
160
|
196
|
7
|
104,6
|
36
|
122,5
|
2
|
GTSP
|
40
|
15
|
60
|
- 25
|
37,5
|
45
|
400
|
3
|
HNCN
|
311
|
296
|
355
|
- 15
|
95,18
|
59
|
119,9
|
4
|
QCTT và báo chí
|
82
|
66
|
93
|
- 16
|
80,5
|
27
|
141
|
5
|
HNKH
|
205
|
206
|
248
|
1
|
100,5
|
42
|
120,4
|
6
|
Băng rôn
|
21
|
27
|
46
|
6
|
128,6
|
19
|
170,4
|
7
|
Cộng tác viên
|
63
|
65
|
118
|
2
|
103,2
|
53
|
181,5
|
8
|
QC internet
|
50
|
27
|
135
|
- 23
|
54
|
108
|
500
|
9
|
TLTM
|
76
|
60
|
107
|
- 16
|
78,9
|
47
|
178,3
|
10
|
Tổng
|
1.001
|
922
|
1.358
|
- 79
|
92,1
|
436
|
147,3
|
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH Hưng Phát)
Biểu đồ 2.11: Chi phí cho các hình thức xúc tiến qua 3 năm 2009- 2010 của công ty
Nhìn vào bảng trên ta thấy được chi phí cho các hoạt động xúc tiến qua các năm ngày càng tăng. Vai trò của hoạt động này ngày càng trở lên quan trọng trong việc thú đẩy tiêu thụ sản phẩm nhằm giới thiệu sản phẩm đến bà con nông dân, hướng dẫn người chăn nuôi sử dụng làm cho họ hiểu và tin vào công ty. Năm 2009 chi phí hoạt động xúc tiến là 1.001 triệu đồng thì sang năm 2010 con số nay giảm xuống còn 922 triệu, như vậy là năm 2010 chi phí giảm xuống 79 triệu tức là giảm 92,1 %. Con số này giảm đáng kể như vậy là do 2010 công ty bán được nhiều sản phẩm, người chăn nuôi có xu hướng gia tăng chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, thủy cầm, thủy sản… và mua nhiều sản phẩm của công ty, nên công ty giảm chi phí xúc tiến. Năm 2011 chi phí xúc tiến của công ty là 1.358 triệu đồng, tăng so với năm 2010 là 436 triệu đồng tương ứng với tăng tỷ lệ 147,3 %. Như vậy công ty đã tăng chi phí cho các hoạt động xúc tiến của mình trong năm 2011 đáng kể nhằm nâng cao uy tín thương hiệu của công ty và tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trường.
Nhìn vào trên ta thấy các hoạt động xúc tiến mà công ty chi nhiều là HNCN, HNKH, QCTH, cụ thể là:
- Chi phí cho HNCN năm 2009 là 311 triệu đồng, sang năm 2010 là 296 triệu đồng tức là giảm 15 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 95,18%, và đến năm 2011 con số này là 355 triệu đồng tức là tăng 59 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng với tỷ lệ là 119,9%
- Chi phí cho HNKH năm 2009 là 205 triệu đồng, sang năm 2010 là 206 triệu đồng tức là tăng 1 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 100,5%, và đến năm 2011 con số này là 248 triệu đồng tức là tăng 42t riệu đồng so với năm 2010 tương ứng với tỷ lệ là 120,4%
- Chi phí cho QCTH năm 2009 là 153 triệu đồng, sang năm 2010 là 160 triệu đồng tức là tăng 7 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 104,6%, và đến năm 2011 con số này là 196 triệu đồng tức là tăng 36 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng với tỷ lệ là 122,5%.
Ta thấy chi phí cho các hoạt động này hàng năm cũng tăng thêm, đặc biệt là tăng mạnh nhất vào năm 2011, trong năm 2010 không tăng đáng kể, thậm chí hội nghị cho những người chăn nuôi còn giảm so với năm 2009, vì năm 2010 số lượng khách hàng tăng nên công ty giảm đầu tư cho xúc tiến trong lĩnh vực này để tiết kiệm chi phí. Đồng thời tăng chi phí cho các hoạt động quảng cáo truyền hình và hội nghị khách hàng (đại lý) vì đây là các hình thức xúc tiến xúc tiến phù hợp có thể tác động đến người nông dân chăn nuôi và các đại lý.
Trong năm qua các chương trình có chi phí tăng cao là quảng cáo internet, triển lãm thương mại, cộng tác viên cụ thể là chi phí cho quảng cáo internet năm 2009 là 50 triệu đồng, sang năm 2010 là 27 triệu đồng tức là giảm 23 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 54%, và đến năm 2011 con số này là 135 triệu đồng tức là tăng 108 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng với tỷ lệ là 500%. Chi phí cho TLTM năm 2009 là 76 triệu đồng, sang năm 2010 là 60 triệu đồng tức là giảm 16 triệu đồng tương ứng tỷ lệ78,9%, và đến năm 2011 con số này là 107 triệu đồng tức là tăng 47 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng với tỷ lệ là 178.3%... Nguyên nhân là do công ty thấy được quảng cáo qua các hình thức đó có tác động mạnh mẽ đến người chăn nuôi, ngoài ra quảng cáo trên internet là hình thức quảng cáo mới được công ty áp dụng mạnh trong năm 2011
2.2.2.5 Đánh giá kết quả xúc tiến của công ty
Để đánh giá hiệu quả xúc tiến hỗn hợp của một công ty thì chỉ tiêu quan trọng nhất là hiệu quả 1 đồng xúc tiến va % chi phí/doanh thu.
Công thức tính:
Hiệu quả một đồng xúc tiến = Doanh thu/ tổng chi phí xúc tiến
Nếu hiệu quả một đồng xúc tiến càng lớn thì chứng tỏ công tác xúc tiến càng hiệu quả. Tỷ lệ % chi phí/doanh thu thu càng nhỏ thì chứng tỏ chi phí bỏ ra ít mà thu được doanh thu lớn.
Thấy được tầm quan trọng của công tác xúc tiến đối với hoạt động bán hàng, hàng năm công ty luôn xây dựng các kế hoạch nhằm áp dụng hình thức xúc tiến một cách hợp lý, và phân bổ chi phí cho từng hình thức một cách hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty. Để thấy được doanh thu và chi phí xúc tiến của công ty ta có bảng sau.
Bảng 2.13: Doanh thu, chi phí xúc tiến qua 3 năm 2009- 2011
Đv: Triệu đồng
Năm 2009
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
Doanh thu
|
Chi phí XTBH
|
Tỷ lệ(%)
|
Doanh thu
|
Chi phí XTBH
|
Tỷ lệ(%)
|
Doanh thu
|
Chi phí XTBH
|
Tỷ lệ(%)
|
61.487
|
1.001
|
1,628
|
67.089
|
922
|
1,374
|
86.645
|
1.358
|
1,567
|
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu đồ 2.12: Doanh thu, chi phí xúc tiến qua 3 năm 2009- 2011
Nhìn vào biểu đồ ta thấy được tỷ lệ chi phí và doanh thu tương đối tốt như trong năm 2009 tỷ lệ chi phí và doanh thu là 1,628%, đến năm 2010 tỷ lệ giữa chi phí và doanh thu là 1,374% thấp hơn so với năm 2009, nguyên nhân là do năm 2010 số lượng khách hàng hợp đồng của công ty tăng, công ty không đầu tư nhiều cho chi phí XTBH. Nhưng năm 2010 tỷ lệ chi phí và doanh thu là 1,567% tăng so với năm 2010 nhưng giảm so với 2009 là do công ty đã đưa ra các biện pháp khắc phục nhằm cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết để đem hiệu quả cao cho công ty. Sau đây ta xem xét cụ thể kết quả xúc tiến ở từng địa bàn cụ thể.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |