2.2. Khái quát chung hoạt động xúc tiến hỗn hợp tại Công Ty TNHH Hưng Phát
2.2.1 Quan điểm đầu tư của công ty
Hàng năm trong công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty, công ty cũng đã hiểu rõ và xác định vai trò của hoạt động xúc tiến hỗn hợp là rất quan trọng. Nếu hoạt động xúc tiến hoạt động không hiệu quả và trọng tâm thì việc tiêu thụ hàng hóa của công ty sẽ bị chậm lại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy hàng năm công ty có những hoạt động xúc khá hiệu quả và trọng tâm, đầu tư kinh phí cho các thị trường đặc biệt là thị trường trong tỉnh Hưng Yên tương đối lớn cho các hoạt động: quảng cáo trên truyền hình, truyền thanh địa phương, internet, khuyến mại, băng rôn,quan hệ công chúng, các cuộc họp theo kì cho các đại lý và các hộ chăn nuôi giỏi có quy mô lớn…
Công ty có những quan điểm đầu tư cho hoạt động xúc tiến là phải đầu tư phù hợp với nhu cầu tiêu thụ của thị trường, các địa bàn trọng điểm, đại lý trọng điểm, và thời gian đầu tư cho xúc tiến cũng phải được bố trí hợp lý, mang tính chất khoa học.
Hiện nay thị trường thức ăn chăn nuôi đang cạnh tranh rất mạnh, điều này làm cho các cán bộ, công nhân viên trong công ty phải làm việc vất vả hơn, bỏ ra nhiều công sức và trí tuệ hơn. Nhưng được sự quan tâm và có tâm lý hiểu nhân viên của mình, nên ban lãnh đạo công ty hàng năm đều tăng lương, thưởng cho nhân viên của mình để khuyến khích họ làm việc có quyết tâm hơn trong các lĩnh vực, kể cả lĩnh vực xúc tiến của công ty nhằm đối phó được sự cạnh tranh ngày càng mạnh của thị trường.
Thị trường của công ty gồm các tỉnh như: Hải Dương, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình, Bắc Giang…Công ty đã lựa chọn thị trường mục tiêu qua từng thời kì chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, thủ cầm thủy sản để đẩy mạnh công tác xúc tiến hỗn hợp, mỗi loại này đều có những cách chăn nuôi riêng biệt, khả năng sinh trưởng của chúng cũng theo mùa vụ, và cũng phụ thuộc vào thời tiết. Vì vậy công ty đã có những chính sách xúc tiến riêng, cung cấp các loại sản phẩm phù hợp cho từng loại gia súc, gia cầm,thủy cầm thủy sản… ở từng thời thời kì và từng địa bàn chăn nuôi.
Như vậy xác định thị trường trọng điểm, sản phẩm trọng điểm, công ty đã đưa ra được các chính sách phù hợp nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
2.2.2 Thực trạng hoạt động xúc tiến hỗn hợp tại công ty
Công tác tiêu thụ sản phẩm tốt là nhờ có các chương trình xuc tiến hỗn hợp tốt. Công việc xúc tiến phải được sử dụng hợp lý, sau đây là các chương trình xúc tiến mà công ty đã làm trong các năm qua.
2.2.2.1 Hoạt động quảng cáo của công ty
Quảng cáo một hoạt động không thể thiếu được của công ty, là công cụ quan trọng để khai thác thị trường. Quảng cáo sẽ góp phần để bán hàng nhanh hơn, nhiều hơn và do đó sẽ tăng hiệu quả của kinh doanh. Là một công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi, các khách hàng cuối cùng chủ yếu mà công ty muốn hướng đến là người chăn nuôi, mà những người chăn nuôi thường là ở các khu vực nông thôn, hiện nay hầu hết gia các hộ gia đình ở nông thôn đều có các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, đài phát thanh, báo chí… Vì vậy công ty đã có nhiều hình thức quảng cáo như:
a. Quảng cáo trên truyền hình của tỉnh Hưng Yên
Quảng cáo bằng hình thức này thì kết hợp được hài hòa màu sắc, âm thanh, đây là hình thức quảng cao mà khiến cho sản phẩm của công ty được tiếp cận đến bà con nông dân trong khu vực tỉnh Hưng Yên nhiều hơn, hiện nay gia đình nào cũng có tivi, nên muốn cho họ biết về thức ăn chăn nuôi của công ty nhiều hơn thì buộc phải quảng cáo trên truyền hình của tỉnh. Phương thức quảng cáo này có tác động rất rộng đến mọi tầng lớp nhân dân, tính về chi phí quảng cáo trên đầu người là rẻ hơn so với các chi phí quảng cáo khác. Công ty đã trực tiếp liên hệ với đài truyền hình của tỉnh để đăng kí quảng cáo, trong cả chương trình “ thương hiệu và hội nhập” của đài truyền hình tỉnh cũng được đăng lên quảng cáo cho thương hiệu của công ty, nội dung trong chương trình quảng cáo đó là công ty muốn nhắc đến thương hiệu “ABC HOÀNG PHÁT” sau đó là nói đến dòng chữ “ Thức ăn chăn nuôi cao cấp” tiếp theo đó là nói đến các loại sản phẩm của công ty. Để nắm rõ về hoạt động quảng cáo trên truyền hình của công ty trong 3 năm từ 2009 đến 2011, tôi sẽ phân tích qua bảng biểu và sơ đồ như sau:
Bảng 2.3: Chi phí quảng cáo truyền hình tại công ty TNHH Hưng Phát
Đvt: Triệu đồng
STT
|
Hình thức XTHH
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
So sánh 2010/2009
|
So sánh 2011/2010
|
Chênh lệch
|
Tỷ lệ %
|
Chênh lệch
|
Tỷ lệ %
|
1
|
QCTH
|
153
|
160
|
196
|
7
|
104,6
|
36
|
122,5
|
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu đồ 2.2: Chi phí quảng cáo trên truyền hình tại công ty TNHH Hưng Phát
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy rằng chi phí quảng cáo của công ty tăng dần qua các năm. Năm 2009 chi phí quảng cáo là 153 triệu thì sang năm 2010 chi phí quảng cáo là 160 triệu, tăng 7 triệu so với năm 2009 và tăng tương ứng tỷ lệ là 104,6%. Năm 2011 chi phí quảng cáo là 196 triệu, tăng 36 triệu so với năm 2010, tương ứng tăng với tỷ lệ 122,5 %. Con số này tăng lên qua các năm là do công ty nhận thức được tầm quan trong của việc quảng cáo trên truyền hình, vì hình thức quảng cáo này giúp người chăn nuôi tiếp cận được nhanh nhất sản phẩm của công ty.
b. Quảng cáo trên truyền thanh
Mặc dù quảng cáo trên truyền thanh thì không hiệu quả bằng trên truyền hình vì không có hình ảnh chỉ có tiếng nói, nhưng công ty vẫn quyết định quảng cáo cả hình thức này, vì ở nông thôn người ta sử dụng phương tiện radio cũng khá nhiều. Công ty cũng đã liên hệ quảng cáo trên đài phát thanh của tỉnh và các đài phát thanh của các huyện trong tỉnh nhà để giới thiệu sản phẩm đến bà con biết nhiều hơn.
Bảng 2.4: Chi phí quảng cáo trên truyền thanh tại công ty TNHH Hưng Phát
Đvt: Triệu đồng
STT
|
Hình thức XTHH
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
So sánh 2010/2009
|
So sánh 2011/2010
|
Chênh lệch
|
Tỷ lệ %
|
Chênh lệch
|
Tỷ lệ %
|
1
|
QCTT
|
65
|
53
|
78
|
- 12
|
81,54
|
25
|
147,2
|
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu đồ 2.3: Chi phí quảng cáo trên truyền thanh tại công ty TNHH Hưng Phát
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy rằng chi phí quảng cáo của công ty tăng giảm không đều qua các năm. Năm 2009 chi phí quảng cáo là 65 triệu thì sang năm 2010 chi phí quảng cáo là 53 triệu, giảm 12 triệu so với năm 2009 và giảm tương ứng tỷ lệ 81,54 %. Năm 2011 chi phí quảng cáo là 78 triệu, tăng 25 triệu so với năm 2010, tương ứng tăng tỷ lệ 122,5 %. Năm 2010 chi phí quảng cáo giảm là do công ty đã tiết kiệm được chi phí cho quảng cáo truyền thanh, đến năm 2011 công ty không áp dụng được tiết kiệm chi phí cho quảng cáo, với lại do công ty cần tăng thêm lượng khách hàng nên đã tăng thêm chi phí cho quảng cáo qua truyền thanh.
c. Quảng cáo trên Internet
Với hệ thống quảng cáo điện tử trên Internet doanh nghiệp có một công cụ quảng cáo rộng khắp toàn cầu, hoàn toàn không bị giới hạn bởi vị trí địa lý như quảng cáo trên báo chí hay vô tuyến truyền hình. Như hình thức quảng cáo trên công ty chỉ quảng cáo được cho những người dân trong khu vực tỉnh hưng yên chứ ngoài tỉnh hoặc toàn cầu thì không ai biết đến. Công ty đã tự có riêng một trang website để quảng cáo về doanh nghiệp của mình trong suốt 24h trong ngày (http://www. hungphathungyen. com. vn). Điều này làm cho bất cứ lúc nào người tiêu dùng cũng có thể truy cập vào trang web của doanh nghiệp và biết được thông tin rõ nét về các sản phẩm, như hình ảnh sản phẩm, giá cả của sản phẩm, sản phẩm nào phù hợp cho gia súc nào ở thời kì nào.
Bảng 2.5: Chi phí quảng cáo trên internet tại công ty TNHH Hưng Phát
Đvt: Triệu đồng
STT
|
Hình thức XTHH
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
So sánh 2010/2009
|
So sánh 2011/2010
|
Chênh lệch
|
Tỷ lệ %
|
Chênh lệch
|
Tỷ lệ %
|
1
|
QC internet
|
50
|
27
|
135
|
- 23
|
54
|
108
|
500
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |