Effects of heat stress on some physiological parameters in crossbred dairy cows raised in Nghia Dan district, Nghe An province



tải về 2.44 Mb.
trang10/19
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích2.44 Mb.
#35319
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   19

d. Các hình thức phân bố mạng lưới dân cư huyện Chí Linh

Trong quá trình hình thành và phát triển điểm dân cư, hình thức bố cục mạng lưới dân cư chịu sự chi phối của các yếu tố tự nhiên như điều kiện địa hình, địa thế, khí hậu... và cả các yếu tố vận động của nền kinh tế xã hội (Đỗ Đức Viêm, 2005). Mạng lưới điểm dân cư huyện Chí Linh phân bố theo các dạng sau:



- Phân bố theo dạng tuyến: Một số điểm dân cư trên địa bàn huyện như ở thị trấn Sao Đỏ, thị trấn Phả Lại, thị trấn Bến Tắm và các xã Văn An, Hoàng Tiến, Cộng Hoà...được hình thành và phát triển dọc theo các tuyến đường QL18, QL183, QL37 và các đường tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên xã. Hình thức phân bố này thuận lợi cho giao thông đi lại, kinh doanh buôn bán, tuy nhiên do phát triển theo tuyến hẹp và kéo dài nên có nhiều trở ngại cho việc bố trí xây dựng các công trình công cộng.

- Phân bố theo dạng cụm, mảng, trung tâm lớn: Những điểm dân cư phân bố theo dạng này là các điểm dân cư nông thôn loại 1, đã được hình thành từ lâu đời, nó bao gồm các làng mạc có điều kiện thuận lợi trong phát triển, trở thành các điểm dân cư trung tâm xã, thị tứ, đó là những trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế văn hóa xã hội của cả xã hoặc cụm xã.

- Phân bố theo dạng phân tán: Một số điểm dân cư thuộc các xã vùng nông thôn đặc biệt là ở các xã vùng núi như Bắn An, Hoàng Hoa Thám... có xu hướng phân bố phân tán, tách ra khỏi các điểm dân cư trung tâm của xã. Tình trạng phân tán hết sức trở ngại cho việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng.

3.3. Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư

3.3.1. Các tiền đề và dự báo nhu cầu phát triên dân cư

a. Tiền đề và cơ sở dự báo nhu cầu phát triển:

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Chí Linh đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020 xác định quy hoạch đồng bộ hệ thống dân cư gồm: xây dựng thị trấn Phả Lại làm vệ tinh cho Sao Đỏ phát triển thành chuỗi đô thị dọc đường 18, tiến tới nâng cấp lên thành đô thị loại IV. Xây dựng thị trấn Bến Tắm là đô thị trung tâm cho vùng núi phía Tây Bắc của huyện. Bố trí sắp xếp lại các điểm dân cư trung tâm, xây dựng mô hình thị tứ đồng bộ đi liền với nó là các trung tâm văn hóa xã (UBND huyện Chí Linh 2003).

- Quy hoạch sử dụng đất huyện Chí Linh xác định tiềm năng đất đai cho xây dựng và phát triển ổn định, lâu dài khu dân cư đô thị và nông thôn

- Căn cứ vào các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020.



b. Các dự báo có liên quan đến định hướng phát triển khu dân cư:

- Dự báo dân số khu vực đô thị và nông thôn:



Bảng 5. Dự báo dân số đến năm 2010 và 2020

Khu dân cư

Năm 2006

Năm 2010

Năm 2020

Dân số
(người)

Số hộ
(hộ)

Dân số
(người)

Số hộ
(hộ)

Dân số
(người)

Số hộ
(hộ)

Khu vực đô thị

38520

10831

42623

12470

50200

14186

Khu vực nông thôn

111924

28244

113473

28606

112096

28740

Toàn huyện

150444

39075

156096

41076

162296

42926



Đến năm 2010 đô thị hóa diễn ra tại chỗ, mức tăng trưởng dân số đô thị đạt khoảng 2,5%/năm. Sau năm 2010 dân số đô thị sẽ có nhịp độ tăng cơ học cao do sự chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn- thành thị đáp ứng mục tiêu xây dựng chuỗi đô thị dọc đường 18 khu vực thị trấn Sao Đỏ, nâng cấp thành đô thị loại IV. Tỷ lệ dân cư đô thị đạt trên 30% dân số.

- Tiềm năng đất đai cho xây dựng mở rộng các khu đô thị và khu dân cư nông thôn.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng quỹ đất (UBND huyện Chí Linh 2006), đối chiếu với yêu cầu phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn, tiềm năng mở rộng gồm:

+ Khu vực dọc quốc lộ 18 từ thị trấn Phả Lại đến thị trấn Sao Đỏ tương lai sau năm 2010 sẽ có mức độ đô thị hóa mạnh. Trước mắt đến năm 2010 sẽ mở rộng và nâng cấp các công trình hành chính sự nghiệp, các khu vực sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và cơ sở hạ tầng cho khu vực thị trấn Sao Đỏ với việc phân khu chức năng hợp lý và đầu tư đồng bộ cho cơ sở hạ tầng nội thị. Khu vực thị trấn Phả Lại sẽ được củng cố tương xứng cho một thị trấn công nghiệp hiện đại với xu thế xây dựng nhà ở cao tầng, tiết kiệm đất đai. Khu vực thị trấn Bến Tắm do mới được thành lập nên cần có quỹ đất mở rộng cơ sở hạ tầng và khu dân cư phát triển thành trung tâm kinh tế văn hoá xã hội khu vực phía Bắc huyện.

+ Các khu dân cư nông thôn đều có nhu cầu mở rộng cấp đất ở mới cho số hộ phát sinh và chỉnh trang xây dựng khu trung tâm xã cùng với cơ sở hạ tầng nông thôn theo yêu cầu quy hoạch chi tiết cấp xã.

3.3.2. Định hướng phát triển mạng lưới dân cư đến năm 2010 và 2020

a. Định hướng sử dụng đất khu dân cư đô thị và nông thôn đến năm 2010

Để đảm bảo các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010, nhu cầu sử dụng đất khu dân cư gồm: Khu vực dân dụng đô thị đạt chỉ tiêu bình quân 75- 80 m2/người, khu vực dân cư nông thôn bình quân 35- 40 m2/người (TCVN 4418: 1987). Đất ngoài dân dụng gồm đất khu công nghiệp, sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng... và một số loại đất nông nghiệp hiện có trong khu dân cư được khai thác sử dụng theo hướng nông nghiệp sinh thái và cải thiện môi trường.



Bảng 6. Diện tích đất khu dân cư đến năm 2010

Đơn vị tính: ha



TT

Loại đất

Tổng diện tích

Khu dân cư

nông thôn



Khu dân cư

đô thị





Tổng diện tích đất khu dân cư

5994,48

3082,51

2911,97

1

Đất nông nghiệp

3027,46

1494,66

1532,80




+ Đất sản xuất nông nghiệp

2173,96

1281,67

892,29




+ Đất lâm nghiệp

589,05




589,05




+ Đất nuôi trồng thuỷ sản

264,45

212,99

51,46

2

Đất phi nông nghiệp

2967,02

1587,85

1379,17




+ Đất ở

1263,55

945,59

317,96




+ Đất chuyên dùng

1407,14

632,90

774,24




+ Đất tôn giáo tín ngưỡng

7,71

5,36

2,35




+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa

19,30

4

15,30




+ Đất mặt nước chuyên dùng

269,32




269,32



b. Định hướng phát triển hệ thống dân cư đến năm 2020

* Hệ thống đô thị: Đến năm 2020 hệ thống đô thị huyện Chí Linh sẽ được phát triển theo hướng xây dựng các khu đô thị, khu tái định cư, khu biệt thự, khu dân cư tập trung tại các xã, hình thành một số khu dân cư đô thị phát triển tương đối hoàn chỉnh về không gian sống, dịch vụ, về nhà ở, tạo tiền đề cho việc mở rộng, nâng cấp đô thị theo hướng hiện đại.



Bảng 7. Một số dự án quy hoạch đô thị đến năm 2020

STT

Dự án

Diện tích
(ha)

Vị trí

1

Khu đô thị Mật Sơn

10

Xã Chí Minh

2

Khu dân cư mới­ tập trung

16,56

TT Sao Đỏ

3

Khu th­ương mại, đô thị

19,31

Xã Cộng Hoà

4

Khu tái định cư­ đường sắt Lim - Phả Lại

5

TT Phả Lại

5

Khu tái định c­ư sân Golf Ngôi Sao

10

Xã Thái Học

6

Khu tái định c­ư sân Golf Ngôi Sao

2,41

Xã Văn Đức

7

Khu biệt thự thôn Trụ Thư­ợng

2,8

Xã Đồng Lạc

Tổng

7 Khu

66,08

 

Ngoài các dự án quy hoạch đô thị như trên, hệ thống đô thị của huyện Chí Linh sẽ được phát triển theo hướng sau:

+ Mở rộng thị trấn Sao Đỏ sang phía Tây Bắc trục đường QL18 diện tích tăng thêm khoảng 450 ha được lấy vào diện tích của hai xã Chí Minh (320 ha) và xã Cộng Hoà (130 ha).

+ Mở rộng thị trấn Phả Lại sang phía Đông trục đường QL18 với diện tích 100 ha được lấy vào diện tích tự nhiên của xã Văn An.

+ Thị trấn Bến Tắm được giữ nguyên diện tích hiện trạng kết hợp với cải tạo, nâng cấp.



* Hệ thống điểm dân cư nông thôn:

Theo kết quả phân loại điểm dân cư thì hiện tại trên địa bàn huyện có 159 điểm dân cư nông thôn trong đó có 33 điểm dân cư loại 1, 123 điểm dân cư loại 2 và 3 điểm dân cư loại 3. Đến năm 2020 mạng lưới dân cư nông thôn huyện Chí Linh sẽ được phát triển theo hướng như sau:

+ Đối với các điểm dân cư loại 1: đây là những điểm dân cư chính, đã tồn tại từ lâu đời, có điều kiện cơ sở hạ tầng tốt hiện tại đã đáp ứng được nhu cầu của người dân, trong tương lai cần tiếp tục duy trì, phát triển mở rộng và hoàn thiện hơn.

+ Đối với những điểm dân cư loại 2: Đây là các điểm dân cư được hình thành từ lâu nhưng có quy mô nhỏ, chúng có mối quan hệ hoạt động sản xuất và sinh hoạt phụ thuộc vào các điểm dân cư chính, cơ sở hạ tầng chưa phát triển. Trong tương lai để đảm bảo mục tiêu phát triển cần bố trí tập trung một số điểm dân cư ở các vị trí gần nhau để tạo thành các điểm dân cư có quy mô lớn hơn đáp ứng điều kiện kỹ thuật xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại.

+ Các điểm dân cư loại 3 là các thôn xóm nhỏ, trong quy hoạch được đề xuất bố trí như sau:

- Thôn Minh Tân có 53 hộ thuộc xã Hoàng Tân sẽ sáp nhập vào thôn Đồng Chóc (cùng xã Hoàng Tân). Thôn Đồng Vàng thuộc xã An Lạc được sáp nhập với thôn An Bài (cùng xã An Lạc). Việc gộp 2 điểm dân cư này với các điểm dân cư trên sẽ đảm bảo tốt hơn cho việc kiến thiết cơ sở hạ tầng và nhu cầu phát triển trong tương lai.

- Điểm dân cư thôn Cải Canh (xã Cổ Thành) có quy mô dân số là 41 hộ, quy mô đất đai khu dân cư là 3,74 ha, quy mô đất ở là 0,91 ha, nằm tách biệt hẳn khu dân cư tập trung của xã, không có điều kiện phát triển. Vì vậy, cần di dời điểm dân cư này về khu tái định cư trên địa bàn thị trấn Phả Lại. Khu tái định cư này nằm cách điểm dân cư thôn Cải Canh khoảng 1 km nên khi bị di chuyển sẽ không ảnh hưởng nhiều đến quá trình sản xuất của người dân, đồng thời đây cũng nằm trong chiến lược đô thị hóa của huyện Chí Linh trong tương lai.

Ngoài ra đến năm 2020 các điểm dân cư nông thôn của huyện sẽ được phát triển theo các hướng:

- Hình thành các trung tâm xã, cụm xã trên cơ sở các quy hoạch chi tiết.

- Tiến hành chỉnh trang, cải tạo các điểm dân cư hiện có, mở rộng và xây dựng khu dân cư theo hướng đô thị hóa nông thôn.

- Quy hoạch mở rộng hệ thống đường giao thông nông thôn, cấp thoát nước, xử lý rác thải. Các công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng.

- Xây dựng vành đai cây xanh để tạo môi trường, cảnh quan.



3.4. Một số giải pháp cho bố trí mạng lưới dân cư huyện Chí Linh

- Giải pháp về cơ chế chính sách:

+ Chỉ đạo các xã sớm hoàn thành công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện và tổ chức thực hiện có hiệu quả.

+ Thường xuyên chỉ đạo thực hiện nội dung quản lý nhà nước về đất đai, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra trong sử dụng đất, giám sát các hoạt động của hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Triển khai xây dựng hoàn thiện hệ thống bản đồ địa chính khu dân cư làm cơ sở, căn cứ cho việc quản lý, quy hoạch sử dụng đất khu dân cư hợp lý và hiệu quả.



- Giải pháp về vốn đầu tư: Tạo điều kiện khuyến khích đa dạng hoá các mô hình đầu tư và xây dựng mới, các nguồn tài trợ, đầu tư vốn để có điều kiện hỗ trợ nhân dân xây đựng nhà ở và các công trình công cộng trong khu dân cư. Tổ chức giao đất có thu tiền theo hình thức đấu giá để tạo nguồn vốn cho xây dựng và phát triển hệ thống dân cư.

- Giải pháp về kỹ thuật: Tập trung đầu tư phát triển mạng lưới giao thông và hệ thống cơ sở hạ tầng tạo động lực cho phát triển mạng lưới dân cư theo xu hướng đô thị hoá. Đầu tư xây dựng các khu đô thị mới, hoàn thiện hệ thống các loại hình quy hoạch đặc biệt là quy hoạch chi tiết làm cơ sở cho xây dựng và phát triển các điểm dân cư nông thôn theo xu hướng đô thị.

4. KẾT LUẬN

Chí Linh nằm trong vùng đất “Địa linh nhân kiệt” tài nguyên thiên thiên đa dạng, tài nguyên nhân văn phong phú, nằm trên trục phát triển quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Mạng lưới dân cư được hình thành và phát triển mang những nét đặc trưng của vùng bán sơn địa chịu sự tác động của quá trình đô thị hóa thiếu quy hoạch nên tình trạng phân bố dân cư còn nhiều bất cập, cơ sở hạ tầng phát triển chưa đồng bộ.

Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư huyện Chí Linh được xây dựng trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của huyện và có sự kế thừa kết quả quy hoạch của các ngành đảm bảo tính khả thi và hợp lý. Đến năm 2020 mạng lưới dân cư huyện Chí Linh sẽ có những biến đổi căn bản về quy mô diện tích, cơ cấu dân số giữa hai khu vực đô thị và nông thôn. Hệ thống điểm dân cư phát triển theo xu hướng hiện đại hóa, góp phần xây dựng Chí Linh trở thành khu kinh tế phát triển của tỉnh Hải Dương và cả nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Chí Linh-Hải Dương với cơ hội thu hút đầu tư. Trang Web: http//www3.24h.com.vn/news

Đảng bộ huyện Chí Linh (2005). Văn kiện Đại hội Đảng bộ Chí Linh lần thứ XX. Chí Linh tháng 11/2005.

Đảng bộ tỉnh Hải Dương (2005). Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XI. Hải Dương tháng 12/2005.

UBND huyện Chí Linh (2003). Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010, định hướng tới năm 2020.

UBND huyện Chí Linh (2006). Báo cáo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, định hướng tới năm 2020.

Đỗ Đức Viêm (2005). Quy hoạch xây dựng và phát triển điểm dân cư nông thôn. Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.

Tiêu chuẩn Việt Nam (2000). TCVN 4418: 1987. Hướng dẫn lập đồ án quy hoạch xây dựng huyện. NXB Xây dựng.


¶nh h­ëng cña nång ®é chitosan ®Õn chÊt l­îng
vµ thêi gian b¶o qu¶n chanh

Effect of chitosan concentrations on quality and storage
of lemon fruit (Citrus aurantifolia
Swingle)

Nguyễn Thị Bích Thủy*, Nguyễn Thị Thu Nga*, Đỗ Thị Thu Thủy**

SUMMARY


Lemon, Citrus aurantifolia Swingle, is a typical product of tropical and subtropical areas. All parts of the lemon tree can be used as medicament and the fruits is eatable. However, post-harvesting rate of spoiling is very high. Chitosan - a derivative of chitin with preeminent characteristics that other synthetic polymers do not have (disintegration ability, compatibility, banefulnessless, cheapness, easy use, safe for domestic animals and humans) has been applied for preserving many kinds of fresh fruits. Many researches using chitosan membrane in preserving citrus fruit were done elsewhere but such research in Viet Nam is lacking. The lemons were treated with 3 chitosan concentrations (1%; 1.5% and 2%), packed by hole PE bags and stored at room temperature (average 330C). The results of experiment showed that after 30 days of storage, lemons treated with 1.5% chitosan concentration had the least weight loss and colour change compared with those treated with 1% and 2% chitosan concentrations. These lemons also maintained the fruit hardness and biochemical composition.

Key words: Lemon, chitosan, storage.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm gần đây, nhóm quả có múi được thương mại hóa rộng rãi nhất trên thế giới (Pascal, 2003). Ở Việt Nam, chanh là loại cây ăn quả lâu đời được trồng ở khắp mọi miền. Các sản phẩm của chanh rất gần gũi và không thể thiếu trong đời sống người dân. Tuy đóng vai trò quan trọng như vậy nhưng do có hàm lượng nước cao, vỏ mỏng nên tỷ lệ hư hỏng sau thu hoạch của quả chanh là rất lớn. Cho đến nay đã có nhiều biện pháp bảo quản chanh được nghiên cứu, song ứng dụng thực tế thì vẫn còn hạn chế. Vì vậy, đối với người sản xuất thì kỹ thuật bảo quản quả chanh tươi sau thu hoạch là rất cần thiết.



G
ần đây, chitosan - sản phẩm deaxetyl hóa của chitin (dẫn xuất của polysaccarit có nhiều trong vỏ các loài động vật giáp xác) và các dẫn xuất của nó đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như y tế, bảo vệ môi trường, công nghiệp in, công nghiệp dệt (No et al., 2007). Với các đặc tính ưu việt mà các polyme tổng hợp khác không có như khả năng phân hủy, dễ tương thích, không độc hại, rẻ tiền, dễ sử dụng, an toàn với con người và vật nuôi, chitosan được ứng dụng trong bảo quản quả tươi (Charles and Ahmed, 2002). Mặc dù có nhiều nghiên cứu về sử dụng màng chitosan trong bảo quản quả có múi nhưng chưa có một nghiên cứu cụ thể nào trên đối tượng chanh tươi ở Việt Nam. Vì vậy, việc tiến hành các thực nghiệm bảo quản trên chanh là hết sức cần thiết. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu xác định ảnh hưởng của nồng độ chitosan áp dụng cho bảo quản chanh nhằm phục vụ thiết thực cho tiêu dùng trong nước.

2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU



2.1. Vật liệu thí nghiệm

Thí nghiệm tiến hành tại trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu là giống chanh ta (Citrus aurantifolia Swingle) trồng tại huyện Thanh Hà - Hải Dương. Quả chanh được thu hái khi vỏ còn xanh, bóng nhẵn, căng mọng. Chanh được cắt bằng kéo chuyên dụng đến sát cuống, sau đó quả được bọc giấy báo, xếp vào thùng cacton có lót rơm và được vận chuyển về phòng thí nghiệm trong thời gian 2 giờ sau thu hoạch. Tại phòng thí nghiệm, chanh được phân loại, lựa chọn đồng đều về kích thước, độ già rồi rửa bằng nước sạch và để ráo tại nhiệt độ phòng.



2.2. Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn với 3 lần lặp lại. Chanh sau khi làm sạch, để ráo được nhúng vào dung dịch chitosan nồng độ khác nhau là 1% (CT1), 1,5% (CT2), và 2% (CT3) (Ahmed et al., 1991; Chien et al., 2005). Thời gian nhúng chitosan của các công thức là 2 phút, sau đó để khô tự nhiên và bao gói bằng túi PE có đục lỗ (Chang and Peterson, 2003). Công thức đối chứng không nhúng chitosan, không bao gói bằng túi PE, ký hiệu là ĐC. Chanh sau khi xử lý được bảo quản ở nhiệt độ phòng (nhiệt độ trung bình là 330C). Tiến hành theo dõi và phân tích định kỳ 10 ngày một lần. Thời gian bảo quản quả tối đa là 30 ngày.

2.3. Các phương pháp phân tích

2.3.1. Xác định sự biến đổi màu sắc vỏ quả

Sự biến đổi màu sắc vỏ quả được xác định bằng máy đo màu cầm tay NIPPON DENSHOKU NR - 3000. Mỗi quả chanh được đo 4 lần tại 4 vị trí khác nhau. Các giá trị đo được thể hiện bằng hệ màu L, a, b. Trong đó L biểu thị cho cường độ màu có giá trị từ 0 (đen) đến 100 (trắng), a biểu thị cho dải màu từ xanh lá cây (-60) đến đỏ (+60), b biểu thị cho dải màu từ xanh nước biển (-60) đến vàng (+60).



2.3.2. Xác định sự hao hụt khối lượng tự nhiên

Sự hao hụt khối lượng tự nhiên được xác định bằng cách cân khối lượng của quả trước khi bảo quản và ở mỗi lần theo dõi bằng cân kỹ thuật với 3 lần lặp lại (độ chính xác 0,001 g).



2.3.3. Xác định sự biến đổi trạng thái kết cấu của quả

Sự biến đổi trạng thái kết cấu của quả được thể hiện bằng độ cứng của ruột quả, xác định bằng máy đo độ cứng cầm tay với 4 lần lặp lại. Giá trị đo được biểu thị bằng đơn vị kg/ cm2.



2.3.4. Xác định hàm lượng chất khô tổng số

Hàm lượng chất khô tổng số của quả được xác định bằng phương pháp sấy ở 850C trong 2 giờ, sau đó nâng lên 1050C và sấy đến khối lượng không đổi.



2.3.5. Xác định hàm lượng vitamin C

Hàm lượng vitamin C được xác định bằng phương pháp chuẩn độ I2 0,01N.



2.3.6. Xác định hàm lượng axit hữu cơ tổng số

Hàm lượng axit hữu cơ tổng số của dịch quả được xác định theo phương pháp A.O.A.C (1984).



2.4. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê bằng phần mềm MINITAB 14.

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Sau khi bố trí thí nghiệm bảo quản chanh tại nhiệt độ phòng, chúng tôi nhận thấy đến ngày thứ tư thì vỏ quả chanh ở công thức đối chứng (không xử lý chitosan, không bao gói) bị héo, nhăn nheo, xuất hiện nhiều vết thâm nên phải loại bỏ. Vì vậy, các kết quả nghiên cứu dưới đây chỉ tập trung cho nhóm chanh được bảo quản bằng màng chitosan.



3.1. Ảnh hưởng của nồng độ chitosan đến sự biến đổi các chỉ tiêu vật lý của chanh trong quá trình bảo quản

3.1.1. Ảnh hưởng của nồng độ chitosan đến sự biến đổi màu sắc vỏ quả trong quá trình bảo quản

Màu sắc vỏ quả là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cảm quan của chanh. Thông thường vỏ quả chanh sau khi thu hoạch chuyển dần từ màu xanh sang vàng làm cho mẫu mã của quả kém đi. Trong quá trình bảo quản màu sắc của vỏ quả có sự thay đổi khác nhau (Võ Thị Diệu Hằng, 2006). Sự biến đổi màu sắc của vỏ quả thông qua chỉ số L và b được thể hiện ở hình 1a và 1b. Cùng với sự tăng của thời gian bảo quản, chỉ số L và b của vỏ chanh cũng tăng lên ở cả 3 công thức. Đó là do khi được đưa vào bảo quản, vỏ chanh xanh nên chỉ số L và b nhỏ, tuy nhiên sau thời gian bảo quản màu sắc vỏ quả chuyển sang vàng nên giá trị của L và b tăng lên. Thời gian bảo quản càng dài thì sự biến đổi này càng rõ rệt. Trong thí nghiệm này chitosan làm chậm sự biến đổi màu của quả chanh. Nồng độ khác nhau, khả năng giữ màu của vỏ chanh cũng khác nhau. Chanh được nhúng chitosan nồng độ 1,5% có màu sắc vỏ đẹp nhất sau 30 ngày bảo quản.





Hình 1a. Biến đổi chỉ số L trên vỏ quả chanh
ở các công thức bảo quản


Hình 1b. Biến đổi chỉ số b trên vỏ quả chanh
ở các công thức bảo quản



tải về 2.44 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương