Dịch Thuật: Abu Hisaan Ibnu Ysa



tải về 1.87 Mb.
trang4/6
Chuyển đổi dữ liệu07.03.2018
Kích1.87 Mb.
#36409
1   2   3   4   5   6


** Chú ý: khi ngồi đọc bài của bước bảy và bước tám chạm hai đầu ngón cái và ngón giửa của tay phải lại, ngón trỏ chỉ thẳng về phía trước, các ngón khác xếp xuôi theo chiều của ngón giửa và đặt trên đầu gối.

* Bước chín: xoay mặt về bên tay phải cho thấy cả gò má và đọc:

السَّـلاَمُ عَلَيـكُمْ وَرَحْـمَةُ اللهِ

(As sa la mu a' lây kum va róh ma tul lóh)

Ý nghĩa: {Cầu xin Allah ban sự bình an, sự khoan dung của Ngài cho các bạn.}

Sau đó xoay mặt về bên tay trái và nói câu trên.


Lễ Solah quan trọng nhất trong Islam, nếu lễ Solah được hoàn thành tốt đẹp thì tất cả mọi việc làm còn lại đều tốt đẹp còn nếu lễ Solah không hoàn hảo tốt đẹp thì mọi việc làm khác đều vô nghĩa. Lễ Solah là điều đầu tiên được đưa ra phán xét, nếu ai thi hành nó chu đáo đầy đủ là người chiến thắng làm hài lòng Allah còn bị thiếu xót thì hỡi ôi y đã bị diệt vong.

Nền tảng thứ ba: Zakat

1- Định nghĩa Zakat:

- Theo nghĩa Arập Zakat nghĩa là: phát triển và thêm nữa.

- Theo nghĩa giáo lý Zakat nghĩa là: nghĩa vụ bắt buộc xuất ra lấy từ một số tài sản nhất định phân phát cho một số người nhất định được giáo lý qui định.
2- Tầm quan trọng của Zakat trong Islam:

Zakat là một trong năm nền tảng của Islam, trong Qur'an có rất nhiều câu kinh nói về Zakat và lễ Solah cùng với nhau điển hình như câu:

Allah phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﮛ ﮜ ﮝ ﮞ ﮊ البقرة: ٤٣

Và hãy dâng lễ Solah và xuất Zakat bắt buộc. Al-Baqoroh: 43.
Allah phán chương khác:

ﭧ ﭨ ﮋ ﮡ ﮢ ﮣ ﮤﮥﮊ البينة: ٥

Và dâng lễ Solah một cách chu đáo và xuất Zakat bắt buộc. Al-Baiyinah: 5.
- Nabi  nói:

- قَالَ : ((بُنِيَ الإِسْلاَمُ عَلَى خَمْسٍ:...)) وذكر منها ((وَإِيتَاءِ الزَّكَاةِ)) متفق عليه.

"Islam được xây dựng trên năm trụ cột:..." có câu "xuất Zakat bắt buộc." Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.

Allah đã qui định ra luật Zakat nhằm làm tinh khiết nguồn của cải và tăng phúc lộc cho chủ sở hữu và đặc biệt, nó thể hiện tình yêu thương đến những người nghèo khó, làm cho căn bệnh keo kiệt, bủn xỉn không đeo bám con người, làm cho xã hội người người ấm no hạnh phúc như Allah đã phán bảo:

ﭧ ﭨ ﮋ ﮚ ﮛ ﮜ ﮝ ﮞ ﮟ ﮠﮊ التوبة: ١٠٣

(Hỡi Muhammad) hãy lấy từ trong tài sản của họ dùng làm bố thí nhằm trong sạch họ. Al-Tâubah: 103.


3- Giáo lý về Zakat:

Zakat là nghĩa vụ của tất cả người Muslim sở hữu số tài sản đúng theo qui định của giáo lý phải xuất Zakat kể cả trẻ em và người khùng, là người cấp dưỡng hay bảo hộ họ phải xuất Zakat dùm họ, ai chống đối cho rằng Zakat không bắt buộc thì y là Kafir còn ai không chịu xuất Zakat vì keo kiệt, luyến tiếc số tài sản đó bị xem là người hư đốn và đã mắc phải trọng tội, nếu chết vẫn như thế thì y nằm trong sự phán quyết của Allah như được phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﮢ ﮣ ﮤ ﮥ ﮦ ﮧ ﮨ ﮩ ﮪ ﮫ ﮬ ﮭ ﮮﮯ ﮊ النساء: ٤٨

Quả thật, Allah không bao giờ tha thứ việc tổ hợp (ai hay vật gì) cùng với Ngài nhưng Ngài lại tha thứ những tội lỗi khác ngoài nó cho bất cứ ai Ngài muốn Al-Nisha: 48.


Allah đã khuyến cáo những ai không chịu xuất Zakat như sau:

ﭧ ﭨ ﮋ ﮂ ﮃ ﮄ ﮅ ﮆ ﮇ ﮈ ﮉ ﮊ ﮋ ﮌ ﮍ ﮎ ﮏ ﮐ ﮑ ﮒ ﮓ ﮔ ﮕ ﮖ ﮗ ﮘ ﮙﮚ ﮛ ﮜ ﮝ ﮞ ﮟ ﮠ ﮡ ﮢ ﮣ ﮊ التوبة: ٣٤ - ٣٥

Và có những kẻ dự trữ vàng và bạc nhưng không chi dùng nó cho chính nghĩa của Allah thì hãy báo cho họ biết về một hành phạt đau đớn * Vào ngày mà số vàng bạc chúng tích trữ sẽ được nung đỏ trong lửa rồi mang đóng vào trán, hông và lưng của họ (kèm theo lời phán): "Đây là vật mà các người tích trữ cho bản thân của các người. Thôi hãy nếm món mà các người đã tích trữ." Al-Tâubah: 34 – 35.
Có Hadith Nabi  nói:

عَنْ أَبِي هُرَيْرَةَ  قَالَ قَالَ رَسُولُ اللَّهِ : ((مَا مِنْ صَاحِبِ كَنْزٍ لَا يُؤَدِّي زَكَاتَهُ إِلَّا أُحْمِيَ عَلَيْهِ فِي نَارِ جَهَنَّمَ فَيُجْعَلُ صَفَائِحَ فَيُكْوَى بِهَا جَنْبَاهُ وَجَبِينُهُ حَتَّى يَحْكُمَ اللَّهُ بَيْنَ عِبَادِهِ فِي يَوْمٍ كَانَ مِقْدَارُهُ خَمْسِينَ أَلْفَ سَنَةٍ ثُمَّ يَرَى سَبِيلَهُ إِمَّا إِلَى الْجَنَّةِ وَإِمَّا إِلَى النَّارِ...)) متفق عليه.

Ông Abu Huroiroh  thuật lại lời Nabi : "Không một ai tích trữ vàng bạc rồi lại không chịu xuất Zakat bắt buộc mà lại không bị mang đến hỏa ngục rồi dùng bản kim loại đốt nóng rồi ủi lên hông, lên trán y cho đến khi Allah phân xử tất cả với mọi người trong một ngày dài năm ngàn năm. Sau đó, y sẽ thấy có thể được vào thiên đàng và có thể bị vào hỏa ngục..." Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
4- Điều kiện bắt buộc xuất Zakat: gồm năm điều:

a) Islam (tức người Muslim) còn người Kafir không bắt buộc.

b) Người tự do, còn người đầy tớ và người Kitabiyah (người cam kết tự buôn bán để chuộc mạng) thì không bắt buộc vì họ không có sở hữu gì trong tay.

c) Sở hữu số lượng tài sản theo qui định của giáo lý.

d) Hoàn toàn là chủ sở hữu còn tài sản hùng hạm chưa chia, người thiếu nợ và những tài sản công cộng không bắt buộc xuất Zakat.

e) Được giáp năm tức không bắt buộc số tài sản sở hữu trong tay chưa được một năm, ngoại trừ những loại lương thực thu hoạch theo mùa như loại hạt, loại hoa quả thì phải xuất Zakat sau khi thu hoạch, vì Allah phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﯕ ﯖ ﯗ ﯘﯙﮊ الأنعام: ١٤١

Và hãy trả phần thuế (hoa lợi) vào ngày gạt hái. Al-An-a'm: 141.


Và cả những kho tàng, kho báu được phát hiện dưới đất cũng phải xuất Zakat khi phát hiện được.
5- Số tài sản bắt buộc xuất Zakat: gồm năm loại:

* Thứ nhất: Vàng, bạc và những gì có giá trị như tiền giấy hiện hành phải xuất Zakat là 2,5 % theo số lượng như sau:

- Số lượng vàng có từ 20 Mithqol, mỗi Mithqol bằng 4,25 g tổng thể 85 g tương đương 2 lượng 2 chỉ 6 phân 6 li.

- Số lượng bạc có từ 200 Dirham, mỗi Dirham bằng 2,975 g tổng thể 595 g tương đương 15 lượng 8 chỉ 6 phân 6 li.

- Số lượng tiền hiện hành ngày nay như: tiền đồng, tiền đôla, tiền ero, tiền riyal... bắt buộc xuất Zakat khi có số tiền tương đương với 85 g vàng hoặc 595 g bạc vì thế tiền tùy thuộc vào sức mạnh của nền kinh tế của quốc gia đó.

Những tài sản có giá trị như vàng, bạc có hơn số lượng qui định thì cũng xuất theo tỉ lệ 2,5 % so với tổng số lượng sở hữu, như được dẫn chứng trong Hadith sau:

عَنْ عَلِيٍّ  قَالَ: قَالَ رَسُولُ اللهِ : ((إِذَا كَانَتْ لَكَ مِائَتَانِ دِرْهَمٍ وَحَالَ عَلَيْهَا الْحَوْلُ فَفِيهَا خَمْسَةُ دَرَاهِمِ، وَلَيْسَ عَلَيْكَ شَيْءٌ حَتَّى يَكُوْنَ لَكَ عِشْرُوْنَ دِيْنَاراً وَحَالَ عَلَيْهَا الْحَوْلُ فَفِيهَا نِصْفُ دِيْنُارٍ، فَمَا زَادَ فَبِحِسَابٍ ذَلِكَ، وَلَيْسَ فِي مَالِ زَكَاةٍ حَتَّى يَحُوْلَ عَلَيْهِ الْحَوِلُ)) رواه أبو داود وهو حديث حسن.

Ông Aly  thuật lại lời Nabi : "Nếu anh có 200 Dirham và sở hữu giáp năm buộc phải xuất 5 Dirham, không bắt buộc anh phải xuất gì cả trong số Dinar cho đến khi có được 20 Dinar và sở hữu giáp năm buộc phải xuất nữa Dinar, còn nếu nhiều hơn thế thì cứ tính theo tổng số lượng đó mà xuất và không bắt buộc phải xuất Zakat cho đến khi sở hữu được giáp năm." Hadith do Abu Dawud ghi lại và đây là Hadith Hasan.

Vàng nữ trang nếu chỉ dự trữ không đeo cũng bắt buộc phải xuất Zakat mà không có sự tranh cải gì cả còn nữ trang dùng để đeo thì theo câu nói đúng chính xác là phải xuất Zakat với bằng chứng là những Hadith nói chung chung về bắt buộc xuất Zakat vàng và bạc điển hình như hai Hadith sau:

عَنْ عَمْرِو بْنِ شُعَيْبٍ عَنْ أَبِيهِ عَنْ جَدِّهِ: أَنَّ امْرَأَةً أَتَتْ رَسُولَ اللَّهِ  وَمَعَهَا ابْنَةٌ لَهَا وَفِي يَدِ ابْنَتِهَا مَسَكَتَانِ غَلِيظَتَانِ مِنْ ذَهَبٍ فَقَالَ لَهَا: ((أَتُعْطِينَ زَكَاةَ هَذَا ؟)) قَالَتْ: لَا. قَالَ: ((أَيَسُرُّكِ أَنْ يُسَوِّرَكِ اللَّهُ بِهِمَا يَوْمَ الْقِيَامَةِ سِوَارَيْنِ مِنْ نَارٍ ؟)) قَالَ: فَخَلَعَتْهُمَا فَأَلْقَتْهُمَا إِلَى النَّبِيِّ  وَقَالَتْ هُمَا لِلَّهِ عَزَّ وَجَلَّ وَلِرَسُولِهِ. رواه أبو داود والنسائي والترمذي

Ông của U'mar bin Shu-a'ib  kể: có người phụ nữ cùng với đứa con gái của bà đến gặp Nabi  trên tay đứa con gái đeo đôi vòng to bằng vàng, khi đó Nabi  nói: "Cô có xuất Zakat cho hai cái vòng này không ?" người phụ nữ đáp: không. Nabi  nói tiếp: "Vậy vào ngày tận thế Allah sẽ biến hai cái vòng đó thành hai cái vòng lửa." Thế là bà ta cởi hai vòng đó ra đưa cho Nabi  và nói: đôi vòng này là của Allah và Rosul của Ngài. Hadith do Abu Dawud, Al-Tirmizy và Al-Nasa-y ghi lại.


عَنْ عَائِشَةَ  زَوْجِ النَّبِيِّ  فَقَالَتْ: دَخَلَ عَلَيَّ رَسُولُ اللَّهِ  فَرَأَى فِي يَدَيَّ فَتَخَاتٍ مِنْ وَرِقٍ فَقَالَ: ((مَا هَذَا يَا عَائِشَةُ ؟)) فَقُلْتُ: صَنَعْتُهُنَّ أَتَزَيَّنُ لَكَ يَا رَسُولَ اللَّهِ ؟ قَالَ: ((أَتُؤَدِّينَ زَكَاتَهُنَّ ؟)) قُلْتُ: لَا أَوْ مَا شَاءَ اللَّهُ. قَالَ: ((هُوَ حَسْبُكِ مِنْ النَّارِ)) روى أبو داود وغيره.

Bà A-y-shah  kể: Khi Nabi  bước vào nhà gặp trên tay tôi đeo những chiếc nhẫn bằng bạc Người hỏi: "Đây là gì vậy hỡi A-y-shah ?" tôi đáp: tôi đã làm nó đó, Rosul có muốn tôi đeo cho không ? Nabi  tiếp: "Em có xuất Zakat không ?" tôi nói: không hoặc nói Masha Allah. Nabi  nói: "Đó là phần thưởng của em từ hỏa ngục đó." Hadith do Abu Dawud và những người khác ghi lại.


Còn những kho tàng không phải là vàng và đá quý không một học giả Ulama nào bắt buộc xuất Zakat cả chỉ ngoại trừ dùng vật đó làm hàng hóa mua bán thì phải xuất Zakat theo hàng hóa mà thôi.
* Thứ hai: Súc vật đó là lạc đà, bò và Ghonam (dê và cừu), bắt buộc phải xuất Zakat nếu đã nuôi được giáp năm với bằng chứng trong Hadith sau:

قَالَ : ((فِي كُلِّ إِبِلٍ سَائِمَةٍ صَدَقَةٌ)) رواه أحمد وأبو داود والنسائي.

Nabi  nói: "Trong tất cả lạc đà đã giáp năm phải xuất Zakat." Hadith do Ahmad, Abu Dawud và Al-Nasa-y ghi lại.
قَالَ : ((فِي صَدَقَةِ الْغَنَمِ فِي سَائِمَتِهَا)) رواه البخاري

Nabi  nói: "Phải xuất Zakat trong Ghonam (dê và cừu) khi đã giáp năm." Hadith do Al-Bukhory ghi lại.


Số lượng súc vật bắt buộc xuất Zakat như sau:

Loại

Số lượng

Số lượng xuất Zakat

Từ

Đến

Lạc đà


5

9

Một con cừu cái

10

14

Hai con cừu cái

15

19

Ba con cừu cái

20

24

Bốn con cừu cái

25

35

Một con lạc đà cái một tuổi

36

45

Một con lạc đà cái hai tuổi

46

60

Một con lạc đà cái ba tuổi

61

75

Một con lạc đà cái bốn tuổi

76

90

Hai con lạc đà cái hai tuổi

91

120

Hai con lạc đà cái ba tuổi

Hơn 120 con



Theo đa số học giả Ulama thì cứ thêm 40 còn thì một con lạc đà cái hai tuổi, cứ thêm 50 con thì một con lạc đà cái ba tuổi



30

39

Con bò đực hoặc cái một tuổi

40

59

Con bò cái hai tuổi

60

69

Hai con bò một tuổi

70

79

Một con bò một tuổi và một còn bò cái hai tuổi

Hơn 79 con



Cứ hơn 30 con thì một con bò một tuổi và cứ 40 con thì một con bò cái hai tuổi

Ghonam (dê và cừu)



40

120

Một con cừu cái

121

200

Hai con cừu cái

201

300

Ba con cừu cái

Hơn 300 con

Cứ thêm 100 con thì một con cừu cái

* Bằng chứng qua Hadith sau:

Hadith thứ nhất:

عَنْ أَنَسٍ  قَالَ: أَنَّ أَبَا بَكْرٍ  كَتَبَ لَهُ هَذَا الْكِتَابَ لَمَّا وَجَّهَهُ إِلَى الْبَحْرَيْنِ بِسْمِ اللَّهِ الرَّحْمَنِ الرَّحِيمِ هَذِهِ فَرِيضَةُ الصَّدَقَةِ الَّتِي فَرَضَ رَسُولُ اللَّهِ  عَلَى الْمُسْلِمِينَ وَالَّتِي أَمَرَ اللَّهُ بِهَا رَسُولَهُ فَمَنْ سُئِلَهَا مِنْ الْمُسْلِمِينَ عَلَى وَجْهِهَا فَلْيُعْطِهَا وَمَنْ سُئِلَ فَوْقَهَا فَلَا يُعْطِ فِي أَرْبَعٍ وَعِشْرِينَ مِنْ الْإِبِلِ فَمَا دُونَهَا مِنْ الْغَنَمِ مِنْ كُلِّ خَمْسٍ شَاةٌ إِذَا بَلَغَتْ سِتّاً وَثَلَاثِيْنَ إِلَى خَمْسٍ وَأَرْبَعِينَ فَفِيهَا بِنْتُ لَبُونَ أُنْثَى، فَإِذَا بَلَغَتْ سِتًّا وَأَرْبَعِينَ إِلَى سِتِّيْنَ فَفِيهَا حِقَّةٌ طَرُوقَةُ الْجَمَلِ فَإِذَا بَلَغَتْ وَاحِدَةً وَسِتِّينَ إِلَى خَمْسٍ وَسَبْعِينَ فَفِيهَا جَذَعَةٌ فَإِذَا بَلَغَتْ يَعْنِي سِتًّا وَسَبْعِينَ إِلَى تِسْعِينَ فَفِيهَا بِنْتَا لَبُونٍ فَإِذَا بَلَغَتْ إِحْدَى وَتِسْعِينَ إِلَى عِشْرِينَ وَمِائَةٍ فَفِيهَا حِقَّتَانِ طَرُوقَتَا الْجَمَلِ فَإِذَا زَادَتْ عَلَى عِشْرِينَ وَمِائَةٍ فَفِي كُلِّ أَرْبَعِينَ بِنْتُ لَبُونٍ وَفِي كُلِّ خَمْسِينَ حِقَّةٌ وَمَنْ لَمْ يَكُنْ مَعَهُ إِلَّا أَرْبَعٌ مِنْ الْإِبِلِ فَلَيْسَ فِيهَا صَدَقَةٌ إِلَّا أَنْ يَشَاءَ رَبُّهَا فَإِذَا بَلَغَتْ خَمْسًا مِنْ الْإِبِلِ فَفِيهَا شَاةٌ وَفِي صَدَقَةِ الْغَنَمِ فِي سَائِمَتِهَا إِذَا كَانَتْ أَرْبَعِينَ إِلَى عِشْرِينَ وَمِائَةٍ شَاةٌ فَإِذَا زَادَتْ عَلَى عِشْرِينَ وَمِائَةٍ إِلَى مِائَتَيْنِ شَاتَانِ فَإِذَا زَادَتْ عَلَى ثَلَاثِ مِائَةٍ فَفِي كُلِّ مِائَةٍ شَاةٌ فَإِذَا كَانَتْ سَائِمَةُ الرَّجُلِ نَاقِصَةً مِنْ أَرْبَعِينَ شَاةً وَاحِدَةً فَلَيْسَ فِيهَا صَدَقَةٌ إِلَّا أَنْ يَشَاءَ رَبُّهَا)) رواه البخاري.

Ông Anas  kể: ông Abu Bakr viết lệnh truyền gởi đến Al-Bahrain: Bismilahir Rohmanir Rohim, đây là giáo lý xuất Zakat bắt buộc đã được Rosul  qui định cho người Muslim mà Allah đã mặc khải cho Rosul của Ngài. Ai yêu cầu xuất Zakat như giáo lý qui định thì hãy đưa cho y còn ai yêu cầu nhiều hơn thế thì không đưa, cứ 24 con lạc đà hoặc ít hơn thì mỗi năm con lạc đà thì xuất một con cừu cái, khi lên đến từ 36 đến 40 con xuất một con lạc đà cái hai tuổi, khi lên đến từ 46 đến 60 xuất một con lạc đà cái ba tuổi, khi lên đến từ 61 đến 75 xuất một con lạc đà cái bốn tuổi, khi lên đến từ 76 đến 90 xuất hai con lạc đà cái hai tuổi, khi lên đến từ 91 đến 120 xuất hai con lạc đà ba tuổi, khi lên đến hơn 120 con thì cứ 40 con xuất một con lạc đà cái hai tuổi và cứ 50 con xuất một con lạc đà cái ba tuổi, còn ai chỉ có bốn con lạc đà không bắt buộc xuất Zakat chỉ ngoại trừ chủ nhân muốn nhưng khi được năm con phải xuất một con cừu cái. Về phần xuất Zakat Ghonam (dê và cừu) đã được giáp năm thì cứ từ 40 đến 120 con xuất một con cừu cái, khi lên đến hơn 120 đến 200 xuất hai con cừu, khi lên đến hơn 300 con thì cứ 100 con xuất một con cừu cái, nếu ai có ít hơn 40 con thì không bắt buộc xuất Zakat chỉ ngoại từ người chủ tự nguyện." Hadith do Al-Bukhory ghi lại.


Hadith thứ hai:

عَنْ مُعَاذٍ بِنْ جَبَلٍ  أَنَّ النَّبِيَّ  لَمَّا بَعَثَهُ إِلَى الْيَمَنِ فَأَمَرَهُ أَنْ يَأْخُذَ مِنْ الْبَقَرِ مِنْ كُلِّ ثَلَاثِينَ تَبِيعًا أَوْ تَبِيعَةً وَمِنْ كُلِّ أَرْبَعِينَ مُسِنَّةً. وراه أحمد وأصحاب السنن.

Ông Mu-a'z bin Jabal  kể: "Khi Nabi cử tôi đi Yamen và ra lệnh tôi lấy Zakat cứ mỗi 30 con bò thì lấy một con bò đực hoặc bò cái và cứ mỗi 40 con xuất một con bò cái hai tuổi." Hadith do Ahmad và nhóm Al-Sunan ghi lại.
Nếu nuôi được giáp năm mà số bố mẹ chưa đủ số lượng xuất Zakat cho đến khi cộng thêm số lượng con thì bắt đầu tính khi đã đủ số lượng và phải xuất Zakat khi đến năm tới.

Nếu kinh doanh súc vật thì bắt buộc phải xuất Zakat theo kiểu hàng hóa mua bán còn nếu dùng để cày bừa hoặc dùng con đực nhân giống (bỏ nọc) thì không phải Zakat, như được nói trong Hadith sau:

عَنْ أَبِي هُرَيْرَةَ  قَالَ: قَالَ : ((لَيْسَ عَلَى الْمُسْلِمِ فِي عَبْدِهِ وَلَا فَرَسِهِ صَدَقَةٌ)) أخرجه البخاري ومسلم.

Ông Abu Huroiroh  thuật lại lời Nabi : "Ai có đầy tớ và ngựa cưỡi không bắt buộc xuất Zakat vì chúng." Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.


* Thứ ba: hạt và hoa quả.

Theo đa số học giả Ulama bắt buộc xuất Zakat về sản phẩm trồng trọt với số lượng là năm Wisq vì Nabi  nói:

قَالَ : ((لَيْسَ فِيمَا دُوْنَ خَمْسَةِ أَوْسُقٍ صَدَقَةٌ)) متفق عليه

"Không bắt buộc ít hơn năm Wisq xuất Zakat." Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.


Một Wisq khoảng 60 Só, một Só khoảng bốn bụm tay người đàn ông trung bình tổng thể khoảng 300 Só tương đương 652,8 kg.

Không bắt buộc sản phẩm nông nghiệp phải sở hữu được giáp năm mà bắt buộc phải xuất Zakat sau khi thu hoạch, vì Allah phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﯕ ﯖ ﯗ ﯘﯙﮊ الأنعام: ١٤١

Và hãy trả phần thuế (hoa lợi) vào ngày gạt hái. Al-An-a'm: 141.


Số lượng xuất Zakat bắt buộc là một phần mười nếu tưới tiêu tự nhiên còn nếu dùng nhân lực hoặc công nghệ máy móc thì xuất một phần hai mươi, vì Nabi  nói:

قَالَ : ((فِيمَا سَقَتْ السَّمَاءُ وَالْأَنْهَارُ وَالْعُيُونُ أَوْ كَانَ عَثَرِيًّا الْعُشْرُ وَفِيمَا سُقِيَ بِالسَّوَانِي أَوْ النَّضْحِ نِصْفُ الْعُشْرِ)) أخرجه البخاري.

"Những gì tưới tiêu bằng thiên nhiên (như nước mưa), sông ngòi, giếng xuất Zakat một phần mười còn nếu tưới tiêu bằng nhân lực hoặc máy móc xuất nữa một phần mười (một phần hai mươi)." Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
* Hàng hóa kinh doanh.

Tất cả những gì người Muslim kinh doanh mua bán dù hàng hóa là mặt hàng gì bắt buộc xuất Zakat và số lượng tiền bắt buộc là tương đương với 85 g vàng hoặc 595 g bạc. Khi đã giáp năm tính từ ngày kinh doanh cộng hết tất cả hàng hóa hiện có không tính theo giá lúc mua mà tính theo giá lúc muốn xuất Zakat nếu tương đương với 85 g vàng hoặc 595 g bạc bắt buộc phải xuất Zakat.

Số tiền phải xuất Zakat 2,5 % trong tổng số hàng hóa, nếu số vốn trong nguyên thủy đã đủ Nisob thì cộng chung với số lời rồi xuất Zakat, nếu số vốn trong nguyên thủy không đủ Nisob cho đến khi cộng số lời vào chung thì không bắt buộc xuất Zakat mà bắt đầu tính từ đó đến năm sau bắt buộc xuất Zakat.
* Thứ năm: quặng mỏ và kho báu.

a) Quặng mỏ: là tất cả những gì khai thác dưới đất rất có giá trị như vàng, bạc, sắt, đồng, hồng ngọc, dầu... bắt buộc xuất Zakat từ chúng, vì Allah đã phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﮓ ﮔ ﮕ ﮖ ﮗ ﮘ ﮙ ﮚ ﮛ ﮜ ﮝ ﮞ ﮟﮠ ﮊ البقرة: ٢٦٧

Hỡi những người có đức tin! Hãy chi dùng những món vật tốt mà các ngươi đã thu hoạch được (để xuất Zakat) và những vật mà TA đã ban phát cho các người từ trong đất. Al-Baqoroh: 267.
Không gì nghi ngờ quặng mỏ dưới đất là do Allah ban phát cho con người

Theo đa số học giả Ulama bắt buộc xuất Zakat theo số lượng như vàng và bạc tức xuất 2,5 % so với tổng số lượng khai thác được.

Không yêu cầu phải chờ một năm.

b) Kho báu:

Là những vật quý giá được tìm thấy dưới đất do người xưa chôn cất trong phần đất Islam hoặc đất chiến tranh hoặc đất thuộc địa của Islam.

Đối với kho báu có dấu hiệu Islam như tên Nabi hoặc tên của một vị thủ lĩnh Muslim nào đó hoặc câu kinh Qur'an hoặc những vật dụng, nữ trang... tất cả những thứ đó là vật bị đánh rơi không được phép chiếm hữu đến khi tìm ai là người chủ nhân bởi vì chủ sở hữu không bị mất quyền về những gì mình đánh mất.

Số lượng xuất Zakat là một phần năm với bằng chứng qua Hadith sau:

عَنْ أبي هريرة  أن رسول الله  قال: ((وَفِي الرِّكَازِ الْخُمُسُ)).

Ông Abu Huroiroh  thuật lời Nabi : "Và kho báu xuất một phần năm."


Theo đa số Ulama bắt buộc xuất Zakat đối với kho báu tìm được dù ít hay nhiều, chia phần xuất Zakat như chia chiến lợi phẩm và số dư đưa lại cho người phát hiện ra kho báu như Umar đã đưa số kho báu sau khi xuất Zakat cho một người phát hiện.
6- Hướng tiêu Zakat:

Người xuất Zakat được phép chia Zakat cho tám loại người sau:



  1. Người nghèo: họ là người trắng tay không sở hữu gì cả hoặc chỉ có được chút ít gì đó, họ được phép hưởng số tiền chi dùng cho cả năm.

  2. Người cận nghèo: là người có được kế sinh nhai chỉ đủ sống hoặc dư chút ít tức cuộc sống họ tốt hơn người nghèo, họ được phép hưởng số tiền chi dùng cho cả năm.

  3. Người đứng ra thu gom, trong coi và bảo vệ Zakat, họ được phép hưởng số tiền phù hợp với việc làm của họ do Imam xem xét.

  4. Người hòa giải, hàng gắn tình cảm: họ chia làm hai loại:

  • Người Kafir: cho họ với hy vọng họ vào Islam hoặc đừng làm hại, gây khó khăn cho người Muslim hoặc những gì tương tự.

  • Người Muslim: cho họ nhằm làm đức tin họ tăng thêm...

  1. Nô lệ: họ được phép hưởng số tiền có thể chuộc thân mình thoát khỏi kiếp nô lệ.

  2. Người thiếu nợ: họ gồm hai loại:

  • Người thiếu nợ nhiều không có khả năng trả nợ, họ được phép hưởng số tiền trả hết nợ.

  • Người lãnh nợ nhằm phục dịch đường chính nghĩa của Allah, họ được phép hưởng số tiền để làm nhiệm vụ đó cho dù họ có giàu đi chăng.

  1. Người lỡ đường: họ được phép hưởng số tiền nhằm đưa họ trở về quê nhà.

* Bằng chứng qua lời phán của Allah:

ﭧ ﭨ ﮋ ﮠ ﮡ ﮢ ﮣ ﮤ ﮥ ﮦ ﮧ ﮨ ﮩ ﮪ ﮫ ﮬ ﮭ ﮮ ﮯ ﮰﮱ ﯓ ﯔ ﯕﯖ ﯗ ﯘ ﯙ ﯚ ﮊ التوبة: ٦٠

Thật ra, của Zakat chỉ dành cho người nghèo, người thiếu thốn, người thu và quản lý của Zakat, người hòa giải và hàng gắn tình cảm, người nô lệ, người thiếu nợ dùng để phục vụ chính nghĩa của Allah và người lỡ đường. Đó là mệnh lệnh của Allah bởi vì Allah rất mực am tường, sáng suốt. Al-Tâubah: 60.


7- Zakat Al-Fitr.

a) Ý nghĩa Zakat Al-Fitr: nhằm tẩy sạch người nhịn chay khỏi những điều vô bổ, tục tĩu và là lương thực cho người nghèo nhằm giúp họ khỏi phải xin người khác trong ngày tết, với bằng chứng qua Hadith sau:

عَنْ اِبْنِ عَبَّاسٍ  قال: ((فَرَضَ رَسُولُ اللَّهِ  زَكَاةَ الْفِطْرِ طُهْرَةً لِلصَّائِمِ مِنْ اللَّغْوِ وَالرَّفَثِ وَطُعْمَةً لِلْمَسَاكِينِ)) رواه أبو داود وابن ماجه.

Ông Ibnu Abbaas  kể: "Nabi bắt buộc xuất Zakat Fitr nhằm tẩy sạch người nhịn chay khỏi những điều vô bổ, tục tĩu và là lương thực cho người nghèo." Hadith do Abu Dawud và Ibnu Majah ghi lại.
b) Giáo lý xuất Zakat Fitr:

Zakat Fitr là nhiệm vụ bắt buộc tất cả người Muslim dù lớn hay nhỏ, người tự do hay nô lệ và bằng chứng qua Hadith sau:

عَنْ ابْنِ عُمَرَ  قَالَ: ((فَرَضَ رَسُولُ اللَّهِ  زَكَاةَ الْفِطْرِ مِنْ رَمَضَانَ صَاعًا مِنْ تَمْرٍ أَوْ صَاعًا مِنْ شَعِيرٍ عَلَى الْعَبْدِ وَالْحُرِّ وَالذَّكَرِ وَالْأُنْثَى وَالصَّغِيرِ وَالْكَبِيرِ مِنْ الْمُسْلِمِينَ وَأَمَرَ بِهَا أَنْ تُؤَدَّى قَبْلَ خُرُوجِ النَّاسِ إِلَى الصَّلَاةِ)) متفق عليه.

Ông Ibnu Umar  kể: "Nabi bắt buộc xuất Zakat Fitr trong Romadon một Só chà là hoặc một Só lúa mạch đối người tự do, nô lệ, nam, nữ, trẻ em và người lớn trong số người Muslim, ra lệnh phải xuất trước khi mọi người đến dâng lễ Solah tết." Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.


Khuyến khích xuất Zakat Fitr dùm cho thai nhi.

Bắt buộc xuất Zakat cho bản thân, cho những ai có nghĩa vụ nuôi dưỡng và chu cấp cho họ như vợ, con... vào trước khi dâng lễ Solah tết.




c) Số lượng xuất Zakat Fitr:

Số lượng bắt buộc xuất Zakat là một Só với loại lượng thực mà nơi đó dùng làm lương thực chính như bột mì, lúa mạch, gạo, bắp... và một Só bằng 2 kg 40 gam.

Theo đa số học giả Ulama không được phép xuất trị giá của hiện vật mà phải xuất hiện vật, bởi điều đó làm trái ngược với những gì Nabi  ra lệnh và cả việc làm của Sohabah.
d) Thời gian xuất:

Được phép xuất Zakat trước ngày tết một hoặc hai ngày nhưng tốt nhất là xuất sau rạng đông ngày tết đến trước khi dâng lễ Solah tết khoảng vài phút, vì Nabi  đã ra lệnh mọi xuất trước khi mọi người đến dâng lễ Solah và tuyệt đối không được phép xuất Zakat sau Solah tết nếu ai xuất sau Solah tết thì đó chỉ là sự bố thí mà thôi và y phải mang tội cho sự trể nảy đó.


e) Hướng chi tiêu Zakat Fitr:

Là dành cho người nghèo, người thiếu thốn, bởi vì họ ưu tiên hơn những người khác.


Nền tảng thứ tư: Nhịn Chay Tháng Romadon



1- Định nghĩa:

- Theo nghĩa Arập: nhịn chay là sự kiêng cử.

- Nghĩa theo giáo lý: là sự không ăn, không uống và không sử dụng các chất thay thế cho ăn uống cùng với sự định tâm bắt đầu từ rạng đông cho đến mặt trời lặn.
2- Giáo lý nhịn chay:

Nhịn chay tháng Romadon là một trong năm trụ cột của Islam và là trụ cột vĩ đại như Allah phán:

ﭧ ﭨ ﭽﭣ ﭤ ﭥ ﭦ ﭧ ﭨ ﭩ ﭪ ﭫ ﭬ ﭭ ﭮ ﭯ ﭰ ﭱ ﭼ البقرة: ١٨٣

Hỡi những người có đức tin! Bắt buộc các ngươi phải nhịn chay giống như đã bắt buộc các thế hệ trước các ngươi. Qua đó, hy vọng các ngươi biết kính sợ Allah. Al-Baqoroh: 183.


Nabi  nói:

قَالَ : ((بُنِيَ الإِسْلاَمُ عَلَى خَمْسٍ: شَهَادَةِ أَنْ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللَّهُ وَأَنَّ مُحَمَّدًا رَسُولَ اللَّهِ وَإِقَامِ الصَّلاَةِ وَإِيتَاءِ الزَّكَاةِ وَصَوْمِ رَمَضَانَ وَحَجِّ بَيْتِ اللَّهِ الحَرَامِ مَنِ اسْتَطَاعَ إِلَيهِ سَبِيلاً)) متفق عليه

Đạo Islam được xây dựng trên năm trụ cột: lời tuyên thệ không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah và Muhammad là Thiên Sứ của Ngài, dâng lễ Solah, xuất Zakat bắt buộc, nhịn chay tháng Romadon và đi hành hương Haj tại ngôi đền Ka'bah đối với người có khả năng.” Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
Romadon được bắt buộc cộng đồng Muslim nhịn chay vào năm thức hai theo niên lịch Islam.
3- Ân phước và ý nghĩa sự nhịn chay.

Tháng Romadon là cơ hội quí báu trong việc qui phục Allah, đạt được nhiều hồng ân và ân phước của Ngài, trong tháng này Ngài muốn ban thưởng bất cứ ai Ngài muốn nhằm làm tăng thêm điều thiện cho họ, nâng cao địa vị của họ và xóa đi điều tội lỗi cho họ đồng thời thắt chặt sự kết nối giữa họ với Thượng Đế, Ngài chuẩn bị cho họ nhiều phần thưởng vĩ đại nhằm làm hài lòng Ngài và làm cho họ biết kính sợ Ngài nhiều hơn.


Nói về ân phước tháng Romadon thì như sau:

a) Allah phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﮘ ﮙ ﮚ ﮛ ﮜ ﮝ ﮞ ﮟ ﮠ ﮡ ﮢ ﮣﮤ ﮥ ﮦ ﮧ ﮨ ﮩﮪ ﮫ ﮬ ﮭ ﮮ ﮯ ﮰ ﮱ ﯓ ﯔ ﯕﯖ ﯗ ﯘ ﯙ ﯚ ﯛ ﯜ ﯝ ﯞ ﯟ ﯠ ﯡ ﯢ ﯣ ﯤ ﯥ ﯦ ﯧ ﯨ ﮊ البقرة: ١٨٥

Tháng Romadon là tháng mà Thiên Kinh Qur’an được mặc khải xuống để hướng dẫn nhân loại theo con đường chính đạo và làm bằng chứng rõ rệt (cho ai biết ngẫm nghĩ) bên cạnh đó giáo huấn con người biết phân biệt (giữ thiện và ác, giữ halal (được phép) và harom (không được phép)). Vì thế, ai trong các ngươi có mặt tại nhà vào tháng đó thì phải nhịn chay trọn tháng. Và ai bị bệnh hoặc đang trên đường du hành thì hãy nhịn bù lại vào những ngày khác. Allah muốn điều dễ dàng cho các người và không muốn gây khó khăn cho các người. (Ngài muốn các người) hoàn tất số ngày (nhịn chay) đã ấn định và muốn cho các người tán dương sự vĩ đại của Allah về việc Ngài đã hướng dẫn các người và để cho các người có dịp tạ ơn Ngài. Al-Baqoroh: 185.


b) Nabi  nói:

قَالَ : ((مَنْ صَامَ رَمَضَانَ إِيمَاناً وَاحْتِسَاباً غُفِرَ لَهُ مَا تَقَدَّمَ مِنْ ذَنْبِهِ، وَمَنْ قَامَ رَمَضَانَ إِيمَاناً وَاحْتِسَاباً غُفِرَ لَهُ مَا تَقَدَّمَ مِنْ ذَنْبِهِ وَمَنْ قَامَ لَيْلَةَ الْقَدْرِ إِيمَاناً وَاحْتِسَاباً غُفِرَ لَهُ مَا تَقَدَّمَ مِنْ ذَنْبِهِ)) متفق عليه

Ai nhịn chay vào tháng Romadon bằng sự tin tưởng và hy vọng được phần thưởng từ Allah sẽ được tha thứ cho tất cả tội lỗi đã phạm. Và ai đứng dâng lễ Solah trong tháng Romadon bằng sự tin tưởng và hy vọng được phần thưởng từ Allah sẽ được tha thứ cho tất cả tội lỗi đã phạm. Và ai đứng dâng lễ Solah vào đêm định mệnh bằng sự tin tưởng và hy vọng được phần thưởng từ Allah sẽ được tha thứ cho tất cả tội lỗi đã phạm.” Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
c) Nabi  nói:

قَالَ : ((قَالَ اللَّهُ  كُلُّ عَمَلِ ابْنِ آدَمَ لَهُ الْحَسَنَةُ بِعَشْرِ أَمْثَالِهَا إِلَى سَبْعِ مِائَةِ ضِعْفٍ إِلاَّ الصِّيَامَ هُوَ لِي وَأَنَا أَجْزِي بِهِ، تَرَكَ شَهْوَتَهُ وَطَعَامَهُ وَشَرَابَهُ مِنْ أَجْلِي، لِلصَّائِمِ فَرْحَتَانِ: فَرْحَةٌ عِنْدَ فِطْرِهِ، وَفَرْحَةٌ عِنْدَ لِقَاءِ رَبِّهِ. وَلَخُلُوفُ فَمِ الصَّائِمِ أَطْيَبُ عِنْدَ اللَّهِ مِنْ رِيحِ الْمِسْكِ)) رواه أحمد.

"Allah Đấng hùng mạnh và vĩ đại phán: "tất cả mọi việc làm của con cháu Adam được thưởng một điều tốt rồi bởi điều tốt đó được nhân lên từ mười cho đến bảy trăm lần (tùy theo lòng thành của từng người) chỉ ngoại trừ sự nhịn chay là của riêng TA TA ban thưởng cho y tùy ý, y đã kiềm chế dục vọng, nhịn ăn, nhịn uống chỉ vì TA. Đối với người nhịn chay có hai niềm vui: niềm vui khi đến giờ xả chay và niềm vui y đến trình diện Thượng Đế của y và tuyến nước bọt của người nhịn chay đối với Allah còn thơm hơn cả mùi thơm của xạ hương." Hadith do Ahmad ghi lại.
d) Lời cầu xin của người nhịn chay được đáp lại như Nabi  nói:

قَالَ : ((لِلصَّائِمِ عِنْدَ فِطْرِهِ دَعْوَةٌ لَا تُرَدُّ)) رواه ابن ماجه.

"Lời cầu xin của người nhịn chay ngay lúc xả chay không bị khước từ." Hadith do Ibnu Majah ghi lại.

Cho nên, người Muslim cố gắng cầu xin Allah thật nhiều lúc gần xả chay hi vọng rằng được Allah chấp nhận lời cầu xin rồi đạt được niềm hạnh phúc vô tận ở trần gian và ngày sau.


e) Allah dành riêng cho người nhịn chay một cánh cửa ở thiên đàng chỉ có người nhịn chay mới được vào cửa đó, đấy là sự đặt ân mà Allah ban cho họ khác hơn những người khác, như được nhắc trong Hadith sau:

عَنْ سَهْلٍ بِنْ سَعْدٍ  قَالَ: قَالَ رسول الله : ((إِنَّ فِي الْجَنَّةِ بَاباً يُقَالَ لهُ الرَّيَّانُ" فَإِذَا كَانَ يَوْمَ الْقِيَامَةِ قِيلَ: أَيْنَ الصَّائِمُوْنَ، فَإِذَا دَخَلُوا أَغْلَقَ عَلَيهِمْ فَلَمْ يَدْخُلُ مِنْهُ أَحَدٌ)) متفق عليه.

Ông Sahl bin Sa'd  thuật lại lời Nabi : "Quả thật, trong thiên đàng có cửa gọi là Roiyaan, khi ngày tận thế đến có lời bảo: người nhịn chay đâu, đến khi họ bước vào (hết) thì cửa được đóng sầm lại và không một ai có thể bước vào nữa." Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
f) Sự nhịn chay sẽ biện hộ cho người nhịn vào ngày tận thế, như được nhắc trong Hadith:

عَنْ عَبْدِ اللهِ بِنْ عَمْرٍو بِنْ الْعَاصِ  قَالَ: قَالَ رَسُولُ اللهِ : ((الصِّيَامُ وَالْقُرْآنُ يَشْفَعَانِ لِلْعَبْدِ يَوْمَ الْقِيَامَةِ يَقُولُ الصِّيَامُ أَيْ رَبِّ مَنَعْتُهُ الطَّعَامَ وَالشَّهَوَات بِالنَّهَارِ فَشَفِّعْنِي فِيهِ وَيَقُولُ الْقُرْآنُ مَنَعْتُهُ النَّوْمَ بِاللَّيْلِ فَشَفِّعْنِي فِيهِ قَالَ فَيُشَفَّعَانِ)) رواه أحمد.

Ông Abdullah bin A'mr bin Al-Os  thuật lại lời Nabi : "Sự nhịn chay và Qur'an là hai người biện hộ cho bề tôi (Muslim) trong ngày phán xét, sự nhịn chay nói: bẫm Thượng Đế! Tôi đã ngăn cản y không dùng thức ăn và nhục dục vào ban ngày, xin hãy xem xét cho y và Qur'an nói: bề tôi đã cấm y ngủ ban đêm, xin hãy xem xét cho y, hai điều đó luôn biện minh cho y." hadith do Ahmad ghi lại.
g) Nhịn chay rèn luyện người Muslim biết kiên nhẫn, chịu khó, nhẫn nhịn, dẫn đến kết quả biết từ bỏ mọi dục vọng và đam mê vô nghĩa làm cho bản than thêm hoàn thiện hơn, thanh lịch hơn.
4- Điều kiện nhịn chay.

Tất cả học giả Ulama Islam thống nhất nhau là bắt buộc nhịn chay đối với người Muslim trưởng thành, có lý trí, mạnh khỏe, đang ở trong làng, đối với phụ nữ phải thêm điều sạch sẽ ngoài chu kỳ kinh và xuất máu hậu sản.


5- Phép lịch sự trong nhịn chay.

a) Là người Muslim phải luôn tránh xa việc nói xấu, ngồi lê đôi mách và mọi điều đã bị Allah cấm đặt biệt là lúc đang nhịn chay, phải luôn bảo vệ cái lưỡi mọi điều Harom (bị cấm) tuyệt đối tránh không nói về người khác, Nabi  nói:

قَالَ رَسُولَ اللَّهِ : ((مَنْ لَمْ يَدَعْ قَوْلَ الزُّورِ وَالْعَمَلَ بِهِ فَلَيْسَ لِلَّهِ حَاجَةٌ فِي أَنْ يَدَعَ طَعَامَهُ وَشَرَابَهُ)) رواه البخاري.

"Ai không từ bỏ lời dối trá mà còn tiếp tục nói dối thì Allah không cần thiết đến sự nhịn ăn và nhịn uống của y." Hadith do Al-Bukhory ghi lại.

b) Không bỏ ăn thức ăn nhịn, bởi điều đó làm người nhịn nhận biết được hôm nay mình nhịn chay để có sinh, nghị lực mà lao động vào ban ngày vì Nabi  đã khuyên khích làm thế qua câu:

قَالَ : ((السَّحُورُ أَكْلُهُ بَرَكَةٌ فَلَا تَدَعُوهُ وَلَوْ أَنْ يَجْرَعَ أَحَدُكُمْ جُرْعَةً مِنْ مَاءٍ فَإِنَّ اللَّهَ  وَمَلَائِكَتَهُ يُصَلُّونَ عَلَى الْمُتَسَحِّرِينَ)) رواه أحمد

Nabi nói: "Thức ăn nhịn là khẩu phần có hồng phúc, vì thế chớ nên bỏ cho dù chỉ uống một ngụn nước. Quả thật, Allah hùng mạnh và cao quí luôn cầu nguyện cho người dùng thức ăn nhịn." Hadith do Ahmad ghi lại.

c) Ăn liền thức ăn xả chay khi xác định được mặt trời đã lặn, Nabi  nói:

قَالَ : ((لَا يَزَالُ النَّاسُ بِخَيْرٍ مَا عَجَّلُوا الْفِطْرَ)) متفق عليه.

"Mọi người vẫn được tốt đẹp miễn họ dùng ngay thức ăn xả (khi mặt trời đã lặn)." Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.

d) Luôn xả chay với chà là tươi hoặc chà là khô, bởi đó là điều Sunnah như được nói trong Hadith sau:

عَنْ أَنَسِ بْنِ مَالِكٍ  قَالَ: كَانَ النَّبِيُّ  يُفْطِرُ قَبْلَ أَنْ يُصَلِّيَ عَلَى رُطَبَاتٍ فَإِنْ لَمْ تَكُنْ رُطَبَاتٌ فَتُمَيْرَاتٌ فَإِنْ لَمْ تَكُنْ تُمَيْرَاتٌ حَسَا حَسَوَاتٍ مِنْ مَاءٍ. رواه أبو داود.

Ông Anas bin Malik  kể: "Trước kia, Nabi xả chay trước khi dâng lễ Solah cùng với vài quả chà là tươi, nếu không có chà là tươi thì với vài quả chà là khô, nếu không có chà là khô thì uống vài ngụ nước." Hadith do Abu Dawud ghi lại.

e) Đọc Qur'an thật nhiều, tưởng nhớ, tụng niệm và ca ngợi Allah, bố thí, cư xử tốt, làm thêm nhiều điều khuyến khích và nhiều việc làm thiện khác như được ghi trong Hadith sau:

عَنْ ابْنَ عَبَّاسٍ  قَالَ: كَانَ رَسُولُ اللَّهِ  أَجْوَدَ النَّاسِ وَكَانَ أَجْوَدُ مَا يَكُونُ فِي رَمَضَانَ حِينَ يَلْقَاهُ جِبْرِيلُ وَكَانَ يَلْقَاهُ فِي كُلِّ لَيْلَةٍ مِنْ رَمَضَانَ فَيُدَارِسُهُ الْقُرْآنَ فَلَرَسُولُ اللَّهِ  أَجْوَدُ بِالْخَيْرِ مِنْ الرِّيحِ الْمُرْسَلَةِ. متفق عليه.

Ông Ibnu Abbaas  kể: "Trước kia, Nabi là người rộng lượng nhất trong số người làm thiện, rộng lượng nhất là trong tháng Romadon khi gặp gỡ với Jibroil. Và Jibroil đã gặp Nabi vào mỗi đêm trong Romadon để cùng nhau học Qur'an, khi Nabi gặp Jibroil thì Người rộng lượng trong việc thiện như thể gió." Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.


6- Những điều làm hư sự nhịn chay.

Cố ý ăn, uống vào ban ngày và những điều làm hư sự nhịn chay khác như tiêm dinh dưỡng hoặc uống thuốc, còn thử máu thì không ảnh hưởng đến nhịn chay.

Quan hệ tình dục vào ban ngày Romadon làm hư sự nhịn chay bắt buộc phải sám hối vì đã phạm điều cấm kỵ của tháng, phải nhịn bù lại ngày hôm đó và chịu phạt như sau: thả một nô lệ, nếu không có phải nhịn chay hai tháng liền, nếu không có khả năng thì bố thí cho sáu mươi người nghèo, mỗi người nữa Só lúa mì hoặc loại lương thực mà xứ sở đó ăn như được nhắc trong Hadith sau:

عَنْ أَبِي هُرَيْرَةَ  قَالَ بَيْنَمَا نَحْنُ جُلُوسٌ عِنْدَ النَّبِيِّ  إِذْ جَاءَهُ رَجُلٌ فَقَالَ يَا رَسُولَ اللَّهِ هَلَكْتُ. قَالَ: ((مَا لَكَ ؟)) قَالَ: وَقَعْتُ عَلَى امْرَأَتِي وَأَنَا صَائِمٌ. فَقَالَ رَسُولُ اللَّهِ : ((هَلْ تَجِدُ رَقَبَةً تُعْتِقُهَا)) قَالَ: لَا. قَالَ: ((فَهَلْ تَسْتَطِيعُ أَنْ تَصُومَ شَهْرَيْنِ مُتَتَابِعَيْنِ ؟)) قَالَ: لَا. فَقَالَ: ((فَهَلْ تَجِدُ إِطْعَامَ سِتِّينَ مِسْكِينًا ؟)) قَالَ: لَا. قَالَ: فَمَكَثَ النَّبِيُّ  فَبَيْنَا نَحْنُ عَلَى ذَلِكَ أُتِيَ النَّبِيُّ  بِعَرَقٍ فِيهَا تَمْرٌ وَالْعَرَقُ الْمِكْتَلُ. قَالَ: ((أَيْنَ السَّائِلُ ؟)) فَقَالَ: أَنَا. قَالَ: خُذْهَا فَتَصَدَّقْ بِهِ. فَقَالَ الرَّجُلُ: أَعَلَى أَفْقَرَ مِنِّي يَا رَسُولَ اللَّهِ ؟ فَوَاللَّهِ مَا بَيْنَ لَابَتَيْهَا يُرِيدُ الْحَرَّتَيْنِ أَهْلُ بَيْتٍ أَفْقَرُ مِنْ أَهْلِ بَيْتِي فَضَحِكَ النَّبِيُّ  حَتَّى بَدَتْ أَنْيَابُهُ ثُمَّ قَالَ: ((أَطْعِمْهُ أَهْلَكَ.)) رواه البخاري ومسلم.

Ông Abu Huroiroh  kể: chúng tôi đang ngồi cùng Nabi  bổng có người đàn ông đến nói: thưa Rosul của Allah chết tôi rồi. Nabi  hỏi: "Chuyện gì xảy ra với anh ?" người đàn ông đáp: tôi đã ngủ với vợ tôi trong khi tôi đang nhịn chay. Nabi  hỏi: "Anh có nô lệ để phóng thích không ?" người đàn ông đáp: không. Nabi  hỏi: "Anh có thể nhịn chay hai tháng liền không ?" người đàn ông đáp: không. Nabi  tiếp: "Anh có thể chiêu đãi sáu mươi người nghèo không ?" người đàn ông đáp: không. Thế là Nabi  im lặng, chóc lát có người mang đến cho Nabi  một cái chậu có chứa chà là, Nabi  hỏi: "Người đàn ông khi nảy đâu ?" người đàn ông đáp: tôi đây. Nabi  bảo: "Anh hãy lấy chà là này mà bố thí đi ?" người đàn ông hỏi: cho người nghèo hơn tôi hả, thưa Rosul ?, thề bởi Allah chứng giám trong khu vực này có ai nghèo hơn gia đình tôi, thế là Nabi  cười thấy cả nướu răng rồi bảo: "Anh hãy chiêu đãi gia đình anh đi." Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
Xuất tinh do hôn hoặc mơn trớn hoặc thủ dâm thì làm hư sự nhịn chay bắt buộc y phải nhịn bù ngày hôm đó nhưng phải tiếp tục nhịn chay sau khi xuất tinh cho đến chiều và không bị phạt gì cả, bắt buộc phải sám hối ân hận lại việc làm đó, cầu xin Allah tha thứ và tránh xa mọi điều dẫn đến kích thích nhục dục. Còn xuất tinh do ngủ nằm mộng thì không ảnh hưởng gì đến sự nhịn chay cả nhưng phải tắm bắt buộc theo giáo lý.

Cố ý làm cho ói làm hư sự nhịn chay nhưng ói tự nhiên thì không sao cả, Nabi  nói:

قَالَ : ((مَنْ ذَرَعَهُ الْقَيْءُ فَلَا قَضَاءَ عَلَيْهِ وَمَنْ اسْتَقَاءَ عَمْدًا فَلْيَقْضِ)) رواه أبو داود والترمذي.

"Ai bị ói bởi tự nhiên không bắt buộc (nhịn) bù lại còn ai cố ý làm cho ói bắt buộc phải (nhịn) bù." Hadith do Abu Dawud và Al-Tirmizy ghi lại.


Có kinh nguyệt và ra máu hậu sản dù là buổi sáng hay buổi chiều kể cả trước khi mặt trời lặn vài phút đều làm hư sự nhịn chay.

Giác nẻ cũng làm hư sự nhịn chay. Đối với người nhịn chay không hiến máu nhân đạo ngoại trừ bất đắt dĩ do cứu người bệnh còn bị chảy máu cam, tiêu ra máu, bị thương, chảy máu răng và những gì tương tự thì không ảnh hưởng gì đến sự nhịn chay cả.



7- Giáo lý chung.

Bắt buộc nhịn chay tháng Romadon khi đã nhìn thấy mặt trăng vì Allah đã phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﮥ ﮦ ﮧ ﮨ ﮩﮪ ﮊ البقرة: ١٨٥

Vì thế, ai trong các ngươi có mặt tại nhà vào tháng đó thì phải nhịn chay trọn tháng. Al-Baqoroh: 185.


Và chỉ cần một người Muslim đứng đắn xác minh là đủ, như được nhắc trong Hadith sau:

عَنْ اِبْنِ عُمَرَ  قال: تَرَاءَى النَّاسُ الْهِلَالَ فَأَخْبَرَتُ رَسُولُ اللهِ  أَنِّي رَأَيْتُهُ فَصَامَ وَأَمَرَ النَّاسَ بِصِيَامِهِ. رواه أبو داود والدارمي وغيرهما.

Ông Ibnu Umar  kể: "Mọi người nhìn thấy mặt trăng thế là tôi báo cho Nabi là tôi đã nhìn thấy mặt trăng thì Người đã nhịn chay và ra lệnh mọi người nhịn chay." Hadith do Abu Dawud và Al-Damy và những người khác ghi lại.
Mệnh lệnh nhịn chay là do người có quyền như Imam (ông cả) trong làng hoặc trong nước ra lệnh, bắt buộc mọi người phải tuân lệnh theo Imam, nếu không có Imam là người Muslim thì nghe theo Trung Tâm Islam của tỉnh lị đó.

Được phép dùng máy móc hiện đại để nhìn mặt trăng nhưng không được phép dựa vào sự tính toán theo thiên văn và nhìn vào vì sao để xác nhận tháng Romadon đã bắt đầu hay đã kết thúc, bắt buộc phải nhìn theo mặt trăng như Allah đã phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﮥ ﮦ ﮧ ﮨ ﮩﮪ ﮊ البقرة: ١٨٥

Vì thế, ai trong các ngươi có mặt tại nhà vào tháng đó thì phải nhịn chay trọn tháng. Al-Baqoroh: 185.

Cho nên, ai đã nhận tin rằng Romadon đã bắt đầu và là người đủ điều kiện nhịn chay bắt buộc phải nhịn cho dù ngày có dài hay ngắn.

Theo đa số học giả Ulama thì Romadon được bắt đầu bởi mặt trăng xuất hiện ở hướng mọc của nó, như Nabi  đã dạy:

قَالَ : ((صُومُوا لِرُؤْيَتِهِ وَأَفْطِرُوا لِرُؤْيَتِهِ فَإِنْ غُبِّيَ عَلَيْكُمْ فَأَكْمِلُوا عِدَّةَ شَعْبَانَ ثَلَاثِينَ)) أخرجه البخاري ومسلم.

"Hãy nhịn chay và xả chay vì nhìn thấy mặt trăng, nếu bị mây che thì hãy tính tháng Sha'ban ba mươi ngày." Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.


Bắt buộc người nhịn chay phải định tâm trong đêm trước rạng đông xuất hiện, vì Nabi  nói:

قَالَ : ((إِنَّمَا الأَعْمَالُ بِالنِّيَّاتِ وَإِنَّمَا لِكُلِّ امْرِئٍ مَا نَوَى)) متفق عليه.

"Quả thật, mọi việc làm bắt đầu bằng sự định tâm và mỗi việc làm của con người được tính toán bằng sự định tâm của y." Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
Nabi  nói ở Hadith khác:

قَالَ : ((مَنْ لَمْ يَجْمَعْ الصِّيَامَ قَبْلَ الْفَجْرِ فَلَا صِيَامَ لَهُ)) أخرجه أحمد وأبو داود والترمذي والنسائي من حديث حفصة .

Nabi  nói: "Ai không định tâm trước khi bình minh lên thì sự nhịn chay của y vô nghĩa." Hadith do Ahmad, Abu Dawud, Al-Tirmizy và Al-Nasa-y ghi lại từ bà Hafsoh .

Không ai được phép bỏ nhịn chay và ăn uống trong tháng Romadon ngoại trừ có lý do chính đáng như bệnh, đi đường, kinh nguyệt, ra máu hậu sản, mang thai hoặc đang cho con bú, như Allah đã phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﭵ ﭶ ﭷ ﭸ ﭹ ﭺ ﭻ ﭼ ﭽ ﭾ ﭿﮀ ﮊ البقرة: ١٨٤

Nhưng ai trong các người mắc bệnh hoặc đi xa nhà thì sẽ nhịn bù lại cho đủ số ngày đã thiếu trong những ngày khác. Al-Baqoroh: 184.


Đối với người bệnh khó khăn khi nhịn chay và lại càng khó khăn phải không ăn uống gì nên được phép ăn uống trong Romadon rồi sau đó nhịn chay bù lại số ngày đã thiếu trong những ngày khác.

Học giả Ulama thống nhất rằng phụ nữ mang thai và cho con bú nếu sợ ảnh hưởng đến bản thân được phép ăn uống rồi nhịn bù lại số ngày đã thiếu, vì Nabi  đã nói trong Hadith sau:

قَالَ : ((إِنَّ اللهَ وَضَعَ عَنْ الْمُسَافِرِ نِصْفِ الصَّلَاةِ وَالصَّوْمِ، وَعَنْ الْحُبْلَى وَالْمُرْضِعِ" رواه النسائي وابن خزيمة وهو حديث حسن.

Nabi  nói: "Quả thật, Allah đã định cho người nhịn chay phân nữa Solah và nhịn chay cả người mang thai và cho con bú." Hadith do Al-Nasa-y, và Ibnu Khuzaimah ghi lại và là Hadith Hasan.

Đối với người già, người lớn tuổi được phép ăn uống nếu sự nhịn chay rất khó khăn với họ nhưng phải xuất thức ăn cho người nghèo mỗi người một ngày, như Al-Bukhory đã ghi như sau:

Ông Á'tó kể: tôi nghe ông Ibnu Abbaas  đọc:

ﭧ ﭨ ﮋ ﮁ ﮂ ﮃ ﮄ ﮅ ﮆﮇ ﮊ البقرة: ١٨٤

Nhưng đối với những ai có khả năng kiêng cữ (nhưng rất chật vật trong việc nhịn chay vì già yếu) thì có thể chuộc tội bằng cách nuôi ăn (từng ngày) một người nghèo. Al-Baqoroh: 184.

Ông Ibnu Abbaas  nói: "câu kinh này không bị xóa bỏ và ngụ ý của câu kinh là người già yếu không có khả năng nhịn chay thì xuất thức ăn cho người nghèo mỗi ngày một người." Hadith do Al-Bukhory ghi lại.
Còn người đi xa nhà nằm trong những lý do được phép ăn uống, vì Hadith sau:

عَنْ أَنَسِ بْنِ مَالِكٍ  قَالَ: كُنَّا نُسَافِرُ مَعَ النَّبِيِّ  فَلَمْ يَعِبْ الصَّائِمُ عَلَى الْمُفْطِرِ وَلَا الْمُفْطِرُ عَلَى الصَّائِمِ. متفق عليه.

Ông Anas bin Malik  kể: "Trước kia, chúng tôi cùng đi xa với Nabi , giữa người nhịn chay và người ăn uống không ngại ngùn gì nhau." Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.

Nền tảng thứ năm: Haj (Hành Hương)



1- Định nghĩa:

- Theo tiếng Arập: Haj là sự định tâm

- Theo nghĩa giáo lý: là sự định tâm đến Makkah để thi hành sự khổ hạnh bằng hình thức nhất định, trong thời gian nhất định và những điều kiện nhất định.
2- Giáo lý Haj:

Thế giới Islam thống nhất rằng bắt buộc thi hành Haj đối với người có khả năng một lần trong đời vì nó là một trong năm trụ cột của Islam, như Allah phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﮬ ﮭ ﮮ ﮯ ﮰ ﮱ ﯓ ﯔ ﯕﯖ ﯗ ﯘ ﯙ ﯚ ﯛ ﯜ ﯝ ﯞ ﮊ آل عمران: ٩٧

Và việc đi làm Haj (hành hương) dâng lên Allah tại ngôi đền (Ka'bah) là bổn phận đối với người nào trong nhân loại hội tụ đủ khả năng thì hãy tìm đến đấy (hành hương). Còn ai phủ nhận việc hành hương thì y là kẻ phản đạo, quả thật Allah rất giàu có không cần đến nhân loại Ali I'mron: 97.


Và Hadith:

قَالَ : ((بُنِيَ الإِسْلاَمُ عَلَى خَمْسٍ: شَهَادَةِ أَنْ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللَّهُ وَأَنَّ مُحَمَّدًا رَسُولُهُ وَإِقَامِ الصَّلاَةِ وَإِيتَاءِ الزَّكَاةِ وَصَوْمِ رَمَضَانَ وَحَجِّ الْبَيْتِ الحَرَامِ)) متفق عليه.

Nabi  nói: "Islam được xây dựng trên năm trụ cột: lời tuyên thệ không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah duy nhất và Muhammad là Thiên Sứ của Allah, dâng lễ Solah, xuất Zakat bắt buộc, nhịn chay tháng Romadon và hành hương (Haj) tại ngôi đền Ka'bah." Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
قال  في حجة الوداع: ((يَا أَيُّهَا النَّاسُ إِنَّ اللَّهَ فَرَضَ عَلَيْكُمْ الْحَجَّ فَحُجُّوا)) رواه مسلم.

Nabi  nói trong Haj Wiđạ: "Hỡi mọi người! Quả thật, Allah đã ra lệnh mọi người thi hành Haj, vì vậy hãy thực hiện đi." Hadith do Muslim ghi lại.


3- Ân phước và ý nghĩa việc thi hành Haj.

Ân phước thi hành Haj thì có rất nhiều điển hình như câu kinh:

Allah phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﮇ ﮈ ﮉ ﮊ ﮋ ﮌ ﮍ ﮎ ﮏ ﮐ ﮑ ﮒ ﮓ ﮔ ﮕ ﮖ ﮗ ﮘ ﮙ ﮚ ﮛ ﮜ ﮝ ﮞ ﮟ ﮠ ﮡ ﮢ ﮤﮥ ﮊ الحج: ٢٧ - ٢٨

Và (hỡi Ibrohim) hãy loan báo với nhân loại việc thi hành Haj. Họ sẽ đi bộ hoặc cưỡi từng con lạc đà gầy ốm băng qua từng hẻm núi sâu thẳm để đến thi hành cùng Ngươi * Để cho họ chứng kiến những mối lợi được ban cấp cho họ và để họ tụng niệm tên Allah trong số ngày ấn định và trên những con thú nuôi đã được Allah cung cấp cho họ (để làm vật tế) Al-Haj: 27 – 28.
Haj là nghi thức vô cùng có lợi cho toàn thể người Muslim cả cuộc sống trần gian và ngày sau, bởi trong Haj đa dạng cách thức tôn thờ như Tâuwaaf vòng quanh Ka'bah, Sa-y giữa hai núi Sofa và Marwah, đứng trên A'rofah, Mina, Muzdalifah, ném đá, giết tế, cạo đầu, nhiều cách tụng niệm... tất cả với mục đích kính dâng Allah, cầu khẩn Ngài và Haj là lý do được rửa sạch tội và được vào thiên đàng.

عَنْ أَبِي هُرَيْرَةَ  قَالَ قَالَ رَسُولُ اللَّهِ : ((مَنْ حَجَّ هَذَا الْبَيْتَ فَلَمْ يَرْفُثْ وَلَمْ يَفْسُقْ رَجَعَ كَمَا وَلَدَتْهُ أُمُّهُ)) متفق عليه.

Ông Abu Huroiroh  thuật lại lời Nabi : "Ai thi hành Haj tại ngôi đề (Ka'bah) này mà không dâm dục và không hung ác thì tội lỗi được xóa sạch như ngày được mẹ mới sinh ra đời." Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
عَنْ أَبِي هُرَيْرَةَ  أَنَّ رَسُولَ اللَّهِ  قَالَ: ((الْعُمْرَةُ إِلَى الْعُمْرَةِ كَفَّارَةٌ لِمَا بَيْنَهُمَا وَالْحَجُّ الْمَبْرُورُ لَيْسَ لَهُ جَزَاءٌ إِلَّا الْجَنَّةُ)) متفق عليه.

Ông Abu Huroiroh  thuật lại lời Nabi : "Từ Umroh này đến Umroh khác tội lỗi được xóa sạch trong khoảng đó và Haj được chấp nhận thì không phần thưởng nào xứng đáng ngoài thiên đàng cả." Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.


عَنْ أَبِي هُرَيْرَةَ  أَنَّ رَسُولَ اللَّهِ  سُئِلَ أَيُّ الْعَمَلِ أَفْضَلُ؟ فَقَالَ: ((إِيمَانٌ بِاللَّهِ وَرَسُولِهِ)) قِيلَ: ثُمَّ مَاذَا؟ قَالَ: ((الْجِهَادُ فِي سَبِيلِ اللَّهِ)) قِيلَ: ثُمَّ مَاذَا؟ قَالَ: ((حَجٌّ مَبْرُورٌ)) متفق عليه.

Ông Abu Huroiroh  kể: có người hỏi Nabi  việc làm tốt nhất là gì? Người đáp: "Đức tin vào Allah và Rosul của Ngài." Hỏi tiếp: sau đó là gì? Nabi  đáp: "Thánh chiến vì chính nghĩa của Allah." Hỏi tiếp: sau đó là gì? Người đáp: "Haj được chấp nhận." Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.


عَنْ عَبْدِ اللَّهِ بْنِ مَسْعُودٍ  قَالَ قَالَ رَسُولُ اللَّهِ : ((تَابِعُوا بَيْنَ الْحَجِّ وَالْعُمْرَةِ فَإِنَّهُمَا يَنْفِيَانِ الْفَقْرَ وَالذُّنُوبَ كَمَا يَنْفِي الْكِيرُ خَبَثَ الْحَدِيدِ وَالذَّهَبِ وَالْفِضَّةِ وَلَيْسَ لِلْحَجَّةِ الْمَبْرُورَةِ ثَوَابٌ إِلَّا الْجَنَّةُ)) رواه الترمذي وقال حديث حسن صحيح.

Ông Ibnu Mas-u'd  thuật lại lời Nabi : "Hãy liên tiếp thi hành Haj và Umroh, bởi hai điều đó sẽ xóa sự nghèo đói và tội lỗi giống như lò rèn tẩy chất tạp ra khỏi sắt, vàng và bạc vậy, đối với Haj được chấp nhận thì không có phần thưởng nào xứng đáng bằng thiên đàng cả." Hadith do Al-Tirmizy ghi lại và nói đây là Hadith Soheeh.


Trong những lợi ích thi hành Haj là có cơ hội gặp gỡ nhiều anh em Muslim khác trên khắp thế giới mỗi người một nơi nhưng lại cùng nhau tập hợp một nơi được Allah yêu thương nhất, tất cả họ giúp đỡ nhau trong việc tốt đẹp, họ đều ngang nhau trong lời nói, trong hành động, trong lời tụng niệm. Đây là sự thống nhất chung của người Muslim về sự tập trung, về đức tin, sự tôn thờ, sự hướng dẫn, về phương tiện, với sự gặp gỡ này làm họ cảm thấy họ gần gủi nhau hơn vì tình huynh đệ Islam như Allah đã phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﭵ ﭶ ﭷ ﭸ ﭹ ﭺ ﭻ ﭼ ﭽ ﭾ ﭿﮀ ﮁ ﮂ ﮃ ﮄ ﮅﮆ ﮇ ﮈ ﮉ ﮊ ﮋ ﮊ الحجرات: ١٣

Hỡi con người! TA đã tạo hóa các người từ một người nam và một người nữ rồi làm cho các người thành từng quốc gia, từ bộ lạc để các người nhận biết nhau (như anh em). Quả thật, dưới cái nhìn của Allah người vinh dự nhất là người ngay chính và biết kính sợ Allah nhất trong các người. Quả thật, Allah biết hết, rất am tường (mọi việc) Al-Hujurot: 13.
4- Điều kiện bắt buộc thi hành Haj.

a) Tất cả học giả Ulama thống nhất nhau rằng Haj có những điều kiện sau: là người Muslim, có lý trí, trưởng thành, tự do và có khả năng.

Đối với phụ nữ thêm điều kiện thứ sáu đó là: phải có người Muhrim đi theo trong suốt quá trình làm Haj, vì Nabi đã nói:

عَنْ أَبِي هُرَيْرَةَ  أَنَّ رَسُولَ اللَّهِ  قَالَ: ((لَا يَحِلُّ لِامْرَأَةٍ تُؤْمِنُ بِاللَّهِ وَالْيَوْمِ الْآخِرِ تُسَافِرُ مَسِيرَةَ يَوْمٍ إِلَّا مَعَ ذِي مَحْرَمٍ)) متفق عليه.

Ông Abu Huroiroh  thuật lại lời Nabi : "Đối với phụ nữ tin tưởng nơi Allah và ngày phán xét không được phép đi xa nhà trong thời gian một ngày ngoại trừ đi cùng người Muhrim." Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.

Và Muhrim là người chồng hoặc người nam không cưới được người phụ nữ đó làm vợ vì quan hệ huyết thống ruột như: cha ruột, chú ruột, bác ruột, anh em trai ruột, con trai ruột...

Các học giả giáo lý đã chia những điều kiện này làm ba loại như sau:

Thứ nhất: Haj không được công nhận nếu thiếu đó là phải là người Muslim, có lý trí còn người Kafir (ngoại đạo) và người khùng thì Haj của họ vô nghĩa vì họ không phải thuộc loại người để tôn thờ.

Thứ hai: Haj sẽ không hoàn hảo nếu bị thiếu đó là sự trưởng thành và tự do nhưng nếu trẻ em và người nô lệ đi làm Haj thì Haj của họ đúng nhưng không đầy đủ bắt buộc họ phải thi hành lại sau khi trưởng thành và sau khi được tự do.

Thứ ba: là có khả năng nhưng làm Haj trong khi không có khả năng gặp phải nhiều khó khăn và xuất hành không có lương thực thì Haj đó đúng.


b) Giáo lý làm Haj dùm.

Tất cả học giả Ulama thống nhất rằng ai chết trước khi có khả năng thi hành Haj thì nhiệm vụ thi hành Haj của y bị hủy bỏ, còn đối với ai chết sau khi có khả năng thi hành Haj mà không thi hành, hỏi nhiệm vụ thi hành Haj có bị hủy bỏ bởi cái chết không ?

Theo ý kiến chính xác là vẫn bắt buộc người chết đó phải làm Haj, bắt buộc người thừa kế tài sản của người chết thi hành Haj thế cho y bằng tiền của người chết để lại cho dù có viết di chúc hay không cũng vậy, vì Hadith sau:

عَنْ ابْنِ عَبَّاسٍ  أَنَّ امْرَأَةً نَذَرَتْ أَنْ تَحُجَّ فَمَاتَتْ فَأَتَى أَخُوهَا النَّبِيَّ  فَسَأَلَهُ عَنْ ذَلِكَ فَقَالَ: ((أَرَأَيْتَ لَوْ كَانَ عَلَى أُخْتِكَ دَيْنٌ أَكُنْتَ قَاضِيَهُ ؟)) قَالَ: نَعَمْ. قَالَ: ((فَاقْضُوا اللَّهَ فَهُوَ أَحَقُّ بِالْوَفَاءِ)) رواه النسائي.

Ông Ibnu Abbaas  kể: có người phụ nữ nguyện đi làm Haj nhưng chết trước khi thi hành, người anh em của cô đến hỏi Nabi  sự việc, Người hỏi: "Nếu người chị (em) đó của cậu thiếu nợ, cậu có trả nợ dùm không ?" cậu ta đáp: dạ, có. Nabi  nói: "Hãy thi hành vì Allah đi, việc đó xứng đáng phải thi hành." Hadith do Al-Nasa-y ghi lại.

c) Ai chưa làm Haj cho bản thân có được phép làm Haj cho người khác không ?

Không được phép làm Haj cho người khác trong khi chưa làm cho bản thân, với bằng chứng qua Hadith sau:

عَنْ ابْنِ عَبَّاسٍ  أَنَّ النَّبِيَّ  سَمِعَ رَجُلًا يَقُولُ: لَبَّيْكَ عَنْ شُبْرُمَةَ. قَالَ: ((مَنْ شُبْرُمَةُ ؟)) قَالَ: أَخٌ لِي أَوْ قَرِيبٌ لِي. قَالَ: ((حَجَجْتَ عَنْ نَفْسِكَ ؟)) قَالَ: لَا. قَالَ: ((حُجَّ عَنْ نَفْسِكَ ثُمَّ حُجَّ عَنْ شُبْرُمَةَ)) رواه أحمد وأبو داود وابن ماجه والبيهقي وصححه.

Ông Ibnu Abbaas  kể: Nabi  nghe người đàn ông nói: tuân lệnh Allah làm Haj cho Shibrumah. Nabi  hỏi: "Shibrumah là ai vậy ?" Người đàn ông đáp: là người anh em hoặc là người thân của tôi. Nabi  nói: "Anh có làm Haj cho bản thân mình chưa ?" Người đàn ông: chưa. Nabi  tiếp: "Hãy làm Haj cho bản thân trước sau đó thi hành Haj cho Shibrumah." Hadith do Ahmad, Abu Dawud, Ibnu Majah và Al-Baihaqy ghi lại.
Được phép làm Haj thay thế cho người không có khả năng tự làm Haj, vì Hadith sau:

عَنْ ابْنِ عَبَّاسٍ  قَالَ: جَاءَتْ امْرَأَةٌ مِنْ خَثْعَمَ عَامَ حَجَّةِ الْوَدَاعِ قَالَتْ يَا رَسُولَ اللَّهِ إِنَّ فَرِيضَةَ اللَّهِ عَلَى عِبَادِهِ فِي الْحَجِّ أَدْرَكَتْ أَبِي شَيْخًا كَبِيرًا لَا يَسْتَطِيعُ أَنْ يَسْتَوِيَ عَلَى الرَّاحِلَةِ فَهَلْ يَقْضِي عَنْهُ أَنْ أَحُجَّ عَنْهُ ؟ قَالَ: ((نَعَمْ)). متفق عليه.

Ông Ibnu Abbaas  kể: có người phụ nữ thuộc bộ lạc Khath-a'm đến gặp Nabi  trong Haj từ giã, cô hỏi: thưa Rosul! Allah đã qui định cho con người thi hành Haj nhưng cha tôi đã già yếu không có khả năng đi xa, vậy tôi có được làm cho ông không? Nabi  đáp: "Được." Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
d) Haj có bắt buộc làm ngay khi có điều kiện hay được trì hoãn ?

Theo ý kiến đúng nhất của học giả Ulama là bắt buộc thi hành Haj ngay khi đã hội tụ đủ điều kiện, vì ý nghĩa chung của câu kinh:

ﭧ ﭨ ﮋ ﮬ ﮭ ﮮ ﮯ ﮰ ﮱ ﯓ ﯔ ﯕﯖ ﮊ آل عمران: ٩٧

Và việc đi làm Haj (hành hương) dâng lên Allah tại ngôi đền (Ka'bah) là bổn phận đối với người nào trong nhân loại hội tụ đủ khả năng thì hãy tìm đến đấy (hành hương). Ali I'mron: 97.


Allah phán ở chương khác:

ﭧ ﭨ ﮋ ﮱ ﯓ ﯔ ﯕﯖ ﮊ البقرة: ١٩٦

Và hãy hoàn thành Haj và Umroh vì Allah. Al-Baqoroh: 196.

Nabi  nói:

قَالَ : ((تَعَجَّلُوا إِلَى الْحَجِّ، يَعْنِي الْفَرِيْضَةُ، فَإِنَّ أَحَدَكُمْ لَا يَدْرِي مَا يَعْرِضُ لَهُ)) رواه أبو داود وأحمد والحاكم

Nabi  nói: "Hãy tranh thủ mà làm Haj thật sớm tức Haj bắt buộc, bởi các người không biết được chuyện gì sẽ xảy ra với mình." Hadith do Abu Dawud, Ahmad và Al-Hakim ghi lại.


Каталог: uploads -> books
books -> Tầm Quan Trọng Của Tâuhid & Sự Nguy Hiểm Của Bùa Ngải ] Tiếng Việt Vietnamese فيتنامي [
books -> Imam Muhammad Bin Abdul-Wahab
books -> Chữa Bệnh Bằng Những Lời Niệm Chú Từ Qur’an Và Sunnah
books -> حصن المسلم Husnun Al- muslim
books -> Bạn Biết Gì Về Shi’ah (Shiite – Si-ai)?
books -> Riyadh Saaliheen (Những Ngôi Vườn Của Những Người Ngoan Đạo) Chương Sabr (Kiên Nhẫn)
books -> Ương Haj Các Sai Sót Khi Hành Hương Haj
books -> Kế Hoạch Cho Gia Đình 30 dự án hữu ích cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trong tháng Ramadan
books -> Imam Muhammad Bin Abdul-Wahab Tiểu sử và sự tuyên truyền của ông
books -> Abdulla qodiriy nomidagi jizzax davlat pedagogika instituti

tải về 1.87 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương