1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp Việt Nam
Năng lực hội nhập của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố (bên trong và bên ngoài) khác nhau. Tuy nhiên, doanh nghiệp hội nhập có hiệu quả hay không phụ thuộc nhiều vào một số yếu tố chính sau đây:
Mức độ cam kết của quốc gia đối với các hiệp định khu vực và quốc tế: Đây chính là yếu tố quan trọng nhất để đưa các doanh nghiệp nông lâm nghiệp vào những môi trường sản xuất kinh doanh cạnh tranh hơn, có thể là thuận lợi nhưng có khi lại là bất lợi nếu như doanh nghiệp không đủ năng lực. Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, nền nông nghiệp vừa trải qua giai đoạn tự cung tự cấp thì mức độ cam kết về các vấn đề như mở cửa thị trường nhanh hay chậm, tỉ lệ các dòng thuế cắt giảm ngay, v.v... sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thời gian chuẩn bị nhất định trước khi bước vào cuộc cạnh tranh với các đối tác nước ngoài. Đối với các doanh nghiệp nông lâm nghiệp thì vấn đề này đặc biệt quan trọng. Xuất phát từ đặc điểm của ngành nông lâm nghiệp, chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, đối tượng sản xuất là sinh vật nên việc ứng phó với những biến động của thị trường thường chậm và có độ trễ nhất định. Đặc biệt việc quản lý chất lượng sản phẩm nông sản rất khó khăn qua nhiều công đoạn và nhiều ngành có liên quan. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế không thể tránh khỏi đối với nền kinh tế Việt Nam. Việc ký kết các hiệp định khu vực như AFTA, Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ sẽ là những yếu tố bắt buộc các doanh nghiệp nhanh chóng đổi mới để có thể cạnh tranh có hiệu quả. Lộ trình cam kết đối với AFTA đã được công bố, Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ sẽ chuyển sang một giai đoạn mới sau một thời gian thực hiện đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoàn tất các công tác chuẩn bị để có thể hội nhập có hiệu quả hơn. Mặt khác, các đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới cũng cho thấy các áp lực về giảm thuế, về các chương trình thu hoạch sớm, v.v... sẽ tác động mạnh đến năng lực hội nhập của các doanh nghiệp trong ngành.
Định hướng chính sách của Nhà nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế: Dựa trên những cam kết quốc tế, những định hướng chính sách của Nhà nước sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp như: xóa bỏ hạn ngạch xuất nhập khẩu và chuyển sang hàng rào thuế quan và các cam kết cắt giảm, đổi mới hệ thống hải quan, v.v... Đặc biệt, những đổi mới trong việc hỗ trợ doanh nghiệp thông qua việc sử dụng tối đa những chính sách “hộp xanh” là điều kiện quan trọng để bảo vệ các doanh nghiệp một cách hợp lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thời gian chuẩn bị và có thể cạnh tranh có hiệu quả trong và ngoài nước. Tuy nhiên, ở đây cần có sự hài hòa giữa các tiến trình đàm phán và sự đổi mới chính sách cũng như sự chuẩn bị của doanh nghiệp, hay nói cách khác phải có lộ trình hội nhập phù hợp. Điều này tránh cho những xử lý mang tính tình thế. Đặc biệt, việc rà soát lại các chính sách hiện hành và thay đổi phù hợp với tiến trình hội nhập sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể nâng cao năng lực của mình. Mặc dù vậy, đó cũng chỉ là những yếu tố bên ngoài mang tính xúc tác hỗ trợ và không phải là vô tận trong xu thế hội nhập hiện nay. Điều cốt lõi là sự vận động năng động sáng tạo của các doanh nghiệp.
Sự đổi mới năng động sáng tạo và thích hợp của các doanh nghiệp: Sự hỗ trợ của Nhà nước về mặt vĩ mô có tốt đến đâu nhưng doanh nghiệp không đổi mới vươn lên cho phù hợp với xu thế quốc tế thì khó có thể hội nhập kết quả. Đây là yếu tố quyết định cho sự phát triển của doanh nghiệp bởi vì mọi sự hỗ trợ không thể đủ và chỉ là tạm thời. Trong xu thế hội nhập sự chuẩn bị của doanh nghiệp về năng lực cán bộ, quản trị doanh nghiệp hay tính cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ sẽ là những điều kiện giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt trong môi trường hội nhập.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC HỘI NHẬP KTQT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM NGHIỆP
2.1. Thực trạng phát triển doanh nghiệp nông lâm nghiệp
Trong quá trình phát triển, với những chính sách cải cách nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, số lượng doanh nghiệp trong cả nước tăng mạnh trong những năm gần đây: từ 51.680 năm 2001 lên 72.012 doanh nghiệp năm 2003 tức tăng 15-20%/năm. Tuy nhiên, mức tăng này chủ yếu là do số doanh nghiệp trong khu vực ngoài quốc doanh. Đối với khu vực Nhà nước có xu thế ngược lại, tức tỉ lệ loại hình doanh nghiệp này có chiều hướng giảm (xem biểu 2.1.1).
Biểu 2.1.1. Tình hình biến động các loại hình DN 2001-2003
|
Loại hình DN
|
Số DN
|
Tốc độ phát triển (%)
|
2001
|
2002
|
2003
|
02/01
|
03/02
|
Tổng số
|
51.680
|
62.908
|
72.012
|
121,7
|
114,5
|
Chia theo khu vực phần kinh tế
|
|
|
|
|
|
1. DN Nhà nước
|
5.355
|
5.363
|
4.845
|
100,2
|
90,3
|
+ DN Nhà nước Trung ương
|
1.997
|
2.052
|
1.898
|
102,8
|
92,5
|
+ DN Nhà nước địa phương
|
3.358
|
3.311
|
2.947
|
98,6
|
89,0
|
2. DN ngoài Nhà nước
|
44.314
|
55.237
|
64.526
|
124,7
|
116,8
|
+ DN Tập thể
|
3.646
|
4.104
|
4.150
|
112,6
|
101,1
|
+ DN Tư nhân
|
22.777
|
24.794
|
25.653
|
108,9
|
103,5
|
+ Công ty Hợp danh
|
5
|
24
|
18
|
480,0
|
75,0
|
+ Công ty Trách nhiệm hữu hạn tư nhân
|
16.291
|
23.485
|
30.164
|
144,2
|
128,4
|
+ CT cổ phần có vốn Nhà nước
|
470
|
558
|
669
|
118,7
|
119,9
|
+ CT cổ phần không có vốn N/nước
|
1.125
|
2.272
|
3.872
|
202,0
|
170,4
|
3. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
|
2.011
|
2.308
|
2.641
|
114,8
|
114,4
|
+ 100 % vốn nước ngoài
|
1.294
|
1.561
|
1.869
|
120,6
|
119,7
|
+ DN liên doanh với nước ngoài
|
717
|
747
|
772
|
104,2
|
103,4
|
Chia theo ngành SXKD chính
|
|
|
|
|
|
A. Nông nghiệp và Lâm nghiệp
|
875
|
972
|
939
|
111,1
|
96,6
|
Nông nghiệp
|
584
|
657
|
671
|
112,5
|
102,1
|
Lâm nghiệp
|
291
|
315
|
268
|
108,3
|
85,1
|
B. Thuỷ sản
|
2.563
|
2.407
|
1.468
|
93,9
|
61,0
|
C. Công nghiệp
|
25646
|
30837
|
35367
|
620
|
619,3
|
D. Công nghiệp chế biến
|
12.353
|
14.794
|
16.916
|
119,8
|
114,3
|
E. Xây dựng
|
5.693
|
7.845
|
9.717
|
137,8
|
123,9
|
F. Khác
|
29.409
|
35.826
|
41.690
|
121,8
|
116,4
|
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Số liệu điều tra doanh nghiệp 2001-2003
|
Đây cũng là xu hướng của sự phát triển các doanh nghiệp trong ngành nông lâm nghiệp, nhất là đối lâm nghiệp và thủy sản. Sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế quốc gia còn được thể hiện ở sự gia tăng tỉ lệ các doanh nghiệp trong các ngành dịch vụ như xây dựng, nhà hàng, khách sạn, vận tải, bưu chính và viễn thông. Xét về qui mô vốn cho thấy đa số doanh nghiệp nước ta xếp vào loại doanh nghiệp vừa và nhỏ. Số doanh nghiệp có vốn dưới 10 tỷ đồng chiếm tới hơn 86% tổng số doanh nghiệp. Con số này đối với ngành nông lâm nghiệp gần 60%, còn đối với thuỷ sản hầu như là 100%. Các con số này còn cao hơn nếu xét về qui mô lao động. Số doanh nghiệp có lao động dưới 50 người đối với cả nước là 81%; đối với ngành nông lâm nghiệp là gần 45% và đối với thuỷ sản là gần 96%.
Biểu 2.1.2. Phân loại doanh nghiệp năm 2003
|
Chỉ tiêu
|
Cả nước
|
Nông lâm nghiệp
|
Thuỷ sản
|
Số lượng
|
Tỉ lệ
|
Số lượng
|
Tỉ lệ
|
Số lượng
|
Tỉ lệ
|
Tổng số DN
|
72.012
|
100.0
|
939
|
100.0
|
1.468
|
100.0
|
1. Phân theo qui mô lao động
|
|
|
|
|
|
|
Dưới 5 người
|
13.091
|
18.2
|
60
|
6.4
|
83
|
5.7
|
5 - 9 người
|
20.438
|
28.4
|
99
|
10.5
|
391
|
26.6
|
10 - 49 người
|
25.220
|
35.0
|
293
|
31.2
|
886
|
60.4
|
50 - 199 người
|
8.531
|
11.8
|
289
|
30.8
|
101
|
6.9
|
200 - 299 người
|
1.407
|
2.0
|
47
|
5.0
|
|
0.0
|
300 - 499 người
|
1.403
|
1.9
|
65
|
6.9
|
4
|
0.3
|
500 - 999 người
|
1.181
|
1.6
|
45
|
4.8
|
3
|
0.2
|
1000 - 4999 người
|
684
|
0.9
|
35
|
3.7
|
|
0.0
|
Từ 5000 người trở lên
|
57
|
0.1
|
6
|
0.6
|
|
0.0
|
2. Phân theo qui mô vốn
|
|
|
|
|
|
Dưới 0,5 tỷ đồng
|
18.790
|
26.1
|
106
|
11.3
|
547
|
37.3
|
0,5 - 1 tỷ đồng
|
12.954
|
18.0
|
68
|
7.2
|
352
|
24.0
|
1 - 5 tỷ đồng
|
24.737
|
34.4
|
226
|
24.1
|
479
|
32.6
|
5 - 10 tỷ đồng
|
5.496
|
7.6
|
139
|
14.8
|
58
|
4.0
|
10 - 50 tỷ đồng
|
6.648
|
9.2
|
260
|
27.7
|
26
|
1.8
|
50 - 200 tỷ đồng
|
2.491
|
3.5
|
96
|
10.2
|
5
|
0.3
|
200 - 500 tỷ đồng
|
586
|
0.8
|
33
|
3.5
|
1
|
0.1
|
500 tỷ đồng trở lên
|
310
|
0.4
|
11
|
1.2
|
|
0.0
|
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Số liệu điều tra doanh nghiệp 2001-2003
|
Điều đáng chú ý là tỉ lệ này có chiều hướng ngày càng tăng qua giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2002. Số doanh nghiệp lớn với số vốn trên 200 tỷ đồng hầu như còn quá ít: chưa tới 1% đối với cả nước và nhỏ hơn 3% đối với ngành nông nghiệp. Các doanh nghiệp nông lâm nghiệp có qui mô lao động bình quân chủ yếu từ 10 đến 200 người (chiếm tới gần 70%) trong khi đối với doanh nghiệp cả nước đó lại là qui mô dưới 50 người.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam được thể hiện qua các chỉ tiêu số lao động bình quân 1 doanh nghiệp, một số chỉ tiêu bình quân trên lao động như vốn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn hay doanh thu thuần và tỉ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh.
Biểu 2.1.3. Một số chỉ tiêu SXKD của doanh nghiệp năm 2003
ĐVT: triệu đồng
|
Loại hình DN
|
Số LĐ/DN
|
Vốn/LĐ
|
TSCĐ /LĐ
|
Doanh thu/LĐ
|
LN trước thuế/LĐ
|
Nộp ngân sách/LĐ
|
Cả nước
|
72
|
333
|
125
|
281
|
15
|
21
|
Tr/đó:
|
|
|
|
|
|
|
DN Nhà nước
|
467
|
450
|
147
|
300
|
12
|
24
|
DN ngoài Nhà nước
|
32
|
164
|
50
|
237
|
4
|
8
|
DN có vốn ĐTNN
|
326
|
429
|
245
|
341
|
50
|
47
|
Nông lâm nghiệp
|
235
|
159
|
116
|
52
|
8
|
4
|
Thủy sản
|
22
|
93
|
62
|
63
|
4
|
2
|
Công nghiệp khai thác
|
158
|
408
|
306
|
441
|
187
|
136
|
Công nghiệp chế tạo
|
151
|
165
|
82
|
183
|
7
|
13
|
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Số liệu điều tra doanh nghiệp 2001-2003
LĐ-lao động; TSCĐ-tài sản cố định; LN-lợi nhuận; ĐTNN-đầu tư nước ngoài
|
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có bình quân lao động thấp nhất chỉ ở mức 32 người/đơn vị trong khi đó doanh nghiệp khu vực Nhà nước thu hút một lượng lao động khá lớn 467 người, kế đó là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài gần 326 người. Con số này đối với các doanh nghiệp trong ngành nông lâm nghiệp là 235 lao động/đơn vị. Về năng lực vốn và tài sản cố định thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp Nhà nước có thế mạnh hơn. Mức doanh thu làm ra từ 1 lao động cũng rất khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp. Bình quân 1 lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm ra doanh thu là 341 triệu đồng/năm trong khi con số này đối với các doanh nghiệp Nhà nước là 300 triệu đồng. Các doanh nghiệp trong ngành nông lâm nghiệp có giá trị thấp nhất chỉ ở mức 52 triệu đồng/năm. Đối với mức lợi nhuận tình hình cũng diễn ra tương tự (xem biểu 2.1.3).
Hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp được thể hiện rõ hơn số lượng doanh nghiệp có lãi cũng như bị thua lỗ trong những năm gần đây (xem biểu 2.1.4). Chỉ có khoảng 3/4 số doanh nghiệp cả nước sản xuất kinh doanh có lãi và gần 1/5 số doanh nghiệp là bị thua lỗ. Tỉ lệ doanh nghiệp nông nghiệp có lãi tương đối thấp chỉ ở mức 60%, trong khi số doanh nghiệp bị thua lỗ lại khá lớn gần 1/3 mặc dù có chiều hướng giảm dần trong 3 năm gần đây. Mức lỗ bình quân/doanh nghiệp tuy có giảm nhưng vẫn ở mức cao, gần 800-1000 triệu đồng. Điều này thể hiện phần nào, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành cũng như đặc điểm kinh doanh của ngành nông nghiệp chịu nhiều rủi ro từ nhiều phía nhất là điều kiện tự nhiên, thị trường...
Biểu 2.1.4. Thực trạng SXKD của DN 2001-2003
|
Loại hình DN
|
Doanh nghiệp có lãi
|
Doanh nghiệp lỗ
|
So với tổng số DN (%)
|
Số doanh nghiệp
|
Tổng mức lãi
(Tỷ đ)
|
Lãi BQ 1 DN (Tr. đ)
|
Số doanh nghiệp
|
Tổng mức lỗ (Tỷ đ)
|
Lỗ BQ 1 DN
(Tr. đ)
|
Số DN lãi
|
Số DN lỗ
|
|
1
|
2
|
3=2/1
|
4
|
5
|
6=5/4
|
7
|
8
|
Tổng số 2001
|
37.625
|
58.637
|
1.558
|
10.213
|
-11.392
|
-1.115
|
72.80
|
19.76
|
2002
|
47.267
|
73.196
|
1.549
|
13.229
|
-10.959
|
-828
|
75.14
|
21.03
|
2003
|
50.492
|
89.054
|
1.764
|
16.751
|
-10.852
|
-648
|
70.12
|
23.26
|
N/lâm nghiệp 2001
|
490
|
378
|
772
|
277
|
-448
|
-1.618
|
56.00
|
31.66
|
2002
|
612
|
1.052
|
1.719
|
245
|
-256
|
-1.044
|
62.96
|
25.21
|
2003
|
590
|
1.940
|
3.288
|
242
|
-194
|
-802
|
62.83
|
25.77
|
Thủy sản 2001
|
2.259
|
198
|
88
|
235
|
-67
|
-285
|
88.14
|
9.17
|
2002
|
2.196
|
230
|
105
|
146
|
-43
|
-292
|
91.23
|
6.07
|
2003
|
1.324
|
189
|
143
|
108
|
-60
|
-557
|
90.19
|
7.36
|
CN khai thác 2001
|
461
|
22.056
|
47.843
|
103
|
-59
|
-575
|
72.71
|
16.25
|
2002
|
715
|
24.870
|
34.783
|
121
|
-54
|
-444
|
81.34
|
13.77
|
2003
|
821
|
30.542
|
37.201
|
131
|
-109
|
-829
|
79.79
|
12.73
|
CN chế biến 2001
|
8.099
|
14.036
|
1.733
|
3.259
|
-4.964
|
-1.523
|
65.56
|
26.38
|
2002
|
10.515
|
19.823
|
1.885
|
3.787
|
-5.663
|
-1.496
|
71.08
|
25.60
|
2003
|
11.454
|
24.970
|
2.180
|
4.592
|
-6.649
|
-1.448
|
67.71
|
27.15
|
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Số liệu điều tra doanh nghiệp 2001-2003; BQ-bình quân; CN-công nghiệp
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |