2.3 Hiện trạng tổ chức quản lý và khai thác vận tải trên các tuyến đường thủy nội địa -
Về tổ chức khai thác và doanh nghiệp vận tải thủy:
Tổ chức quản lý, khai thác vận tải hàng hoá và hành khách đường thủy nội địa do các hợp tác xã, doanh nghiệp, công ty cổ phần, các công ty nhiệm hữu hạn và tư nhân, hộ gia đình tự tổ chức và đảm nhiệm (không có doanh nghiệp nhà nước trong vận tải thủy nội địa). Tính đến nay, riêng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đã có 7 doanh nghiệp và gần 7.000 hộ gia đình kinh doanh vận tải thủy. Cơ cấu đội tàu trên các tuyến chính thường là đoàn tàu 300T x 3 + 200 CV và tự hành ≤ 500 tấn. Trong đó hợp tác xã Rạch Gầm là một trong những đơn vị vận tải lớn của khu vực ĐBSCL.
Hiện nay, công tác tổ chức chạy tầu được quản lý theo hình thức khoán, nội dung chủ yếu là khoán các hạng mục chi phí trong khai thác vận tải cho thuyền viên như: chi phí lương, nhiên liệu, trang thiết bị dụng cụ, công cụ lao động, … Các công ty đã thí điểm khoán cả doanh thu (trừ chi phí còn lại là thu nhập cho người lao động). Bước đầu đã có những kết quả khá khả quan.
Thời gian qua, do có chính sách mở cửa của Nhà nước Việt Nam về cơ chế chính sách thúc đẩy mọi thành phần kinh tế cùng tham gia vận tải và xã hội hóa kinh doanh vận tải, tỉnh Tiền Giang cũng nằm trong tình hình chung của thị trường vận tải Việt Nam, trong hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải nói chung và vận tải đường thủy nội địa nói riêng các thành phần kinh tế đã hoạt động khá sôi nổi. Nhiều doanh nghiệp, công ty cổ phần và hộ gia đình đã phát triển mạnh, hiện đang chiếm ưu thế do cơ chế thông thoáng, quy trình hoạt động vận tải ngày càng hợp lý hơn.
-
Về tuyến vận tải và chủng loại hàng hóa:
Các tuyến vận tải thủy nội địa chính nhìn chung là ổn định, ít có biến động. Trên địa bàn tỉnh có 4 tuyến vận tải thủy nội địa cấp trung ương đi qua đều xuất phát từ TP Hồ Chí Minh đi các tỉnh miền Tây và kết thúc tại các tỉnh ven biển, biên giới phía Tây. Các tuyến vận tải liên tỉnh và nội tỉnh ngoài đi theo các tuyến kể trên thì chủ yếu theo các tuyến sông kênh lớn khác nối giữa tuyến kênh Tháp Mười số 2 (kênh Nguyễn Văn Tiếp) và sông Tiền. Các tuyến vận tải hầu hết tập kết thông qua cảng tổng hợp Mỹ Tho. Các nhà máy xay xát lương thực hoặc các khu cụm công nghiệp tập trung tại các sông kênh lớn; các bến thủy nội địa chủ yếu nằm trên sông Tiền.
Bảng 2.3-a: Các tuyến vận tải thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
TT
|
Tên tuyến vận tải
|
Chiều dài (km)
|
Đi qua địa bàn tỉnh Tiền Giang
|
Hàng hóa chính
|
Tình trạng
|
A
|
TW quản Lý
|
1
|
Tuyến Sài Gòn - Kiên Lương (qua Sa Đéc – Lấp Vò)
|
312,8
|
Sông Vàm Cỏ, Rạch Lá, Kênh Chợ Gạo, Rạch Kỳ Hôn, sông Tiền
|
Clinke, xi măng
|
Kênh Chợ Gạo chưa nâng cấp xong
|
2
|
Tuyến Sài Gòn - Cà Mau (qua kênh Xà No)
|
386,6
|
Đoạn qua Tiền Giang trùng tuyến Sài Gòn Kiên Lương
|
VLXD, Lương thực, trái cây, hải sản
|
|
3
|
Cửa Tiểu – biên giới Campuchia
|
110
|
Sông Tiền
|
Than Cám
|
Đường biển quản lý
|
4
|
Tuyến Sài Gòn - Kiên Lương (qua kênh Tháp Mười số 2)
|
277,6
|
Sông Soài Rạp, Vàm Cỏ Tây, Rạch Chanh, kênh Nguyễn Văn Tiếp, (kênh Tháp Mười 2), Sông Tiền
|
Trái cây, Lương thực, hải sản tươi sống
|
Hạn chế lớn nhất là đập Rạch Chanh
|
B
|
Địa phương quản lý
|
1
|
Mỹ Tho đi các huyện phía Đông
|
|
Sông Tiền
|
Nông sản, VLXD
|
|
2
|
Mỹ Tho đi các huyện phía Tây
|
|
Sông Tiền
|
Nông sản, VLXD
|
|
3
|
Mỹ Tho – Mộc Hóa
|
|
Sông Tiền, K. Ng Tấn Thành, K. Ng Văn Tiếp, K. 12
|
Nông sản, VLXD
|
|
4
|
Cái Bè – Cai Lậy – Mộc Hóa
|
|
S. Ba Rài, K. 12
|
Nông sản, VLXD
|
|
5
|
Tuyến Kênh Phước Xuyên – Kênh 28
|
24
|
Kênh 28, sông Tiền
|
|
Thuận lợi
|
(Nguồn: Sở Giao thông vận tải tỉnh Tiền Giang và Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, năm 2014)
Các loại hàng hoá khác vận tải trong khu vực là các mặt hàng phục vụ tiêu dùng hàng ngày như hoa quả, hàng may mặc, thức ăn gia súc, hải sản đông lạnh, nước mắm, vật liệu xây dựng, phân bón, xi măng, thóc lúa, hàng nông sản địa phương, ...Trong đó các mặt hàng vận chuyển bằng đường thủy chủ yếu là: vật liệu xây dựng (cát, đá, sỏi, xi măng), hàng nông sản (lúa, gạo, cây, trái, rỉ đường), hàng phục vụ nông nghiệp (phân bón; thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản), nguyên liệu sản xuất v.v…
Tốc độ hành khách vận chuyển trong giai đoạn (2005-2013) tăng 4,5%, luân chuyển tăng 2,4% nhưng khối lượng vận chuyển hàng hóa tăng bình quân 12,5%/năm, luân chuyển tăng 13,3%/năm. Khối lượng vận chuyển và luân chuyển hành khách tăng, giảm không đều hàng năm, nguyên nhân chủ yếu do thống kê không đầy đủ. Đối với Tiền Giang, vận tải hàng hoá đường thủy nội địa trong chuỗi thời gian nhiều năm cho thấy tổng khối lượng vận tải hàng hoá đường thủy nội địa là không lớn, song sản phẩm của vận tải hàng hoá là lượng luân chuyển hàng hóa (T.km) lại rất cao. Nhất là hàng vật liệu xây dựng từ các tỉnh miền Đông hoặc các tỉnh miền Tây (Châu Đốc, Kiên Lương) vận chuyển về hoặc thông qua tỉnh.
Bảng 2.3-b: Khối lượng hàng hoá, hành khách vận chuyển bằng đường thủy nội địa tỉnh tiền Giang (2001-2013)
Hạng mục
|
Năm 2001
|
Năm 2002
|
Năm 2003
|
Năm 2004
|
Năm 2005
|
Năm 2006
|
Năm 2007
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Năm
2010
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Vận chuyển (103T)
|
1.562
|
1.768
|
2.109
|
3.019
|
3.493
|
3.375
|
4.385
|
4.982
|
6.475
|
7.022
|
7.659
|
8.700
|
9.153
|
Luân chuyển
(106 Tấn.km)
|
141,5
|
167,5
|
208,1
|
667,1
|
341,1
|
371,7
|
434,6
|
516,3
|
542,7
|
561,3
|
760,75
|
850,55
|
870,90
|
Vận chuyển (103lượt)
|
4.987
|
4.621
|
3.293
|
5.213
|
4.127
|
4.824
|
5.050
|
5.067
|
6.080
|
6.002
|
6.502
|
7.000
|
7.479
|
Luân chuyển (106lượt.km)
|
66.602
|
27.188
|
19.426
|
11.648
|
12.781
|
13.800
|
14.066
|
15.275
|
17.261
|
16.577
|
18.118
|
19.160
|
19.361
|
(Nguồn: Sở Giao thông vận tải tỉnh Tiền Giang và Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, năm 2014)
Đường thủy nội địa có vai trò, vị trí và tầm quan trọng trong vận tải thủy - bộ tỉnh Tiền Giang, cần phải thúc đẩy vận tải thủy nội địa Tiền Giang vươn lên hơn nữa trong giai đoạn tới, để nhanh chóng hoà nhập với thị trường vận tải là trung tâm trung chuyển hàng hóa từ TP.HCM đi các tỉnh Vùng ĐBSCL.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |