PHẦN I: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TỈNH TIỀN GIANG 1.1 Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Tiền Giang là tỉnh vừa thuộc vùng ĐBSCL, vừa nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN), cách TP Hồ Chí Minh 70 km về hướng Nam và cách TP Cần Thơ 90 km về hướng Đông Bắc; nằm trải dài trên bờ Bắc sông Tiền với chiều dài trên 120 km; có tọa độ địa lý 105o49'07'' đến 106o48'06'' kinh độ Đông và 10o12'20'' đến 10o35'26'' vĩ độ Bắc.
Vị trí địa lý:
Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Long An
Phía Đông Bắc giáp TP. Hồ Chí Minh
Phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp
Phía Nam giáp tỉnh Bến Tre và tỉnh Vĩnh Long
Phía Đông giáp Biển Đông
Tiền Giang có vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh như: QL1, QL30, QL50, QL60 và cao tốc TP Hồ Chí Minh – Trung Lương. Nằm ở hạ lưu sông Tiền và có kênh Chợ Gạo nối liền thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh ĐBSCL. Tiền Giang nằm trên trục giao thông quan trọng cả đường thủy và bộ giữa thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh ĐBSCL.
-
Diện tích, địa hình, đất đai thổ nhưỡng
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 250.934,41 ha, chiếm khoảng 6,1% diện tích ĐBSCL; 8,1% diện tích vùng KTTĐPN; 0,8% diện tích cả nước. Đất đai của Tiền Giang có thể phân thành 4 nhóm chính như sau:
-
Nhóm đất phù sa: Diện tích 125.431 ha, chiếm 50% diện tích đất tự nhiên, tập trung chủ yếu ở các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo, thành phố Mỹ Tho và một phần huyện Gò Công Tây
-
Nhóm đất mặn: Diện tích 34.552 ha, chiếm 13,77% tổng diện tích đất tự nhiên. Chủ yếu ở huyện Gò Công Đông, thị xã Gò Công, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và một phần huyện Chợ Gạo.
-
Nhóm đất phèn: Diện tích 45.912 ha, chiếm 18,3% diện tích toàn tỉnh. Phân bố chủ yếu ở khu vực trũng thấp thuộc phía Bắc 3 huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phước.
Nhóm đất cát giồng: Diện tích 7.336 ha, chiếm 2,9% tổng diện tích toàn tỉnh. Phân bố rải rác ở các huyện Cai Lậy, Châu Thành, Gò Công Tây và Gò Công Đông.
Bảng 1.1.1: Hiện trạng sử dụng đất tại tỉnh Tiền Giang
TT
|
Loại đất
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu (%)
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
191.137,10
|
76,18
|
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
179.248,34
|
71,44
|
Đất lâm nghiệp
|
4.137,62
|
1,65
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
7.699,20
|
3,07
|
Đất nông nghiệp khác
|
51,94
|
0,02
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
50.643,03
|
20,17
|
|
Đất ở
|
9.440,08
|
3,76
|
Đất chuyên dùng
|
21.536,49
|
8,58
|
Đất tôn giáo tín ngưỡng
|
252,75
|
0,10
|
Đất nghĩa trang
|
788,10
|
0,31
|
Đất sông suối và mặt nước
|
18.621,74
|
7,42
|
Đất phi nông nghiệp khác
|
3,87
|
0,002
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
9.154,28
|
3,65
|
|
Tổng
|
250.934,41
|
100,00
|
(Nguồn: Niên giám thống kê Tiền Giang-2013)
Khí hậu tỉnh Tiền Giang nằm trong vùng chế độ nhiệt đới gió mùa, phân chia thành 2 mùa rõ rệt trong năm:
-
Mùa khô: Có gió mùa Đông bắc từ tháng 12 đến tháng 4,nước bị biến đổi suy giảm mực nước trên các dòng sông chính.
-
Mùa mưa: Có gió mùa Tây nam bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11, riêng lũ hàng năm thường xảy ra vào tháng 9 gây ngập lụt từ 1- 2,5 m, đặc biệt có khu vực ngập tới hơn 3,5 m (các huyện thuộc vùng ngập lũ). Hoạt động ĐTNĐ thường xuyên chịu ảnh hưởng trong mùa mưa, lũ như: hạn chế thời gian khai thác, tĩnh không của các công trình vượt sông không đảm bảo do mực nước dâng cao, xuất hiện nhiều chường ngại vật trên dòng chảy v.v...
Nhiệt độ bình quân ổn định khoảng 27oC, với giờ nắng khoảng 2.521 giờ, lượng mưa bình quân khá cao (1.467 mm) nhưng không đều (mùa mưa chiếm tới 88-95% lượng mưa cả năm) kèm theo độ ẩm cao từ 82,2 - 85.7% (cao nhất trong mùa mưa).
Chế độ thuỷ văn của ĐBSCL có 3 đặc điểm nổi bật:Nước ngọt và lũ lụt vào mùa mưa; Nước mặn vào mùa khô ở vùng ven biển; Nước chua phèn vào mùa mưa ở vùng đất phèn.
Thuỷ triều có chế độ bán nhật triều không đều, mỗi ngày nước lên xuống 2 lần, có 2 đỉnh và 2 chân, hai đỉnh triều chênh lệch nhau ít nhưng 2 chân chênh lệch nhau nhiều do đó thuỷ triều thuộc loại hỗn hợp thiên về nhật triều. Đặc biệt vùng cửa sông có hoạt động thủy triều rất mạnh, biên độ triều tại các cửa sông từ 3,5 - 3,6m, tốc độ truyền triều 30 km/h, tốc độ độ chảy ngược trung bình 0,8 - 0,9 m/s, lớn nhất lên đến 1,2 m/s và tốc độ chảy xuôi đến 1,5 - 1,8 m/s. Tình hình bão, lũ lụt, giông gió hàng năm ảnh hưởng đến hoạt động vận tải đường thủy nội địa trong khu vực và Tiền Giang.
1.1.2 Tổng quan về kinh tế - xã hội
Tỉnh Tiền Giang có 11 đơn vị hành chính gồm Thành phố Mỹ Tho, Thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy, huyện Tân Phước, huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy, huyện Châu Tihành, huyện Chợ Gạo, huyện Gò Công Tây, huyện Gò Công Đông, huyện Tân Phú Đông.
Dân số Tiền Giang năm 2013 là 1.705.767 người, Tiền Giang là tỉnh có dân số khá đông so với khu vực (đứng thứ 3 khu vực ĐBSCL).
Mật độ dân số 680 người/km2, ở mức cao trong khu vực (trung bình khu vực là 426 người/km2) và rất cao so với cả nước (263 người/km2). Phân bố dân cư của tỉnh không đồng đều, phần lớn dân số tập trung ở khu vực nông thôn (85,26%) và chủ yếu là những huyện Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành. Trong những năm qua, dân số có xu hướng chuyển dần về khu vực đô thị với tốc độ chậm. Tốc độ tăng dân số bình quân của Tiền Giang ở mức trung bình, chỉ khoảng 0,4%/năm.
Cộng đồng dân cư của tỉnh Tiền Giang gồm các dân tộc: Kinh, Hoa, Khmer, Chăm và các dân tộc khác. Trong đó phần lớn là người Kinh, các dân tộc khác chiếm tỷ lệ nhỏ.
Bảng 1.1.2-a: Cơ cấu dân số tỉnh Tiền Giang 2000 – 2013
Năm
|
Tổng số
|
Phân theo giới tính
|
Phân theo khu vực
|
Nam
|
Nữ
|
Thành thị
|
Nông thôn
|
2000
|
1.613.617
|
783.869
|
829.748
|
211.668
|
1.401.949
|
2005
|
1.650.275
|
800.264
|
850.011
|
222.349
|
1.427.926
|
2006
|
1.655.150
|
803.568
|
851.582
|
224.246
|
1.430.904
|
2007
|
1.661.589
|
806.644
|
854.945
|
226.315
|
1.435.274
|
2008
|
1.668.025
|
815.018
|
853.007
|
228.413
|
1.439.612
|
2009
|
1.673.932
|
823.052
|
850.880
|
230.419
|
1.443.513
|
2010
|
1.677.986
|
825.882
|
852.104
|
246.590
|
1.431.396
|
2011
|
1.682.601
|
828.230
|
854.371
|
247.896
|
1.434.705
|
2012
|
1.692.457
|
829.812
|
862.645
|
249.452
|
1.443.005
|
2013
|
1.705.767
|
836.866
|
868.901
|
251.258
|
1.454.509
|
(Nguồn: Niên giám thống kê Tiền Giang-2013)
Tỉnh Tiền Giang có 1 thành phố: Mỹ Tho; 2 thị xã: Gò Công, Cai Lậy và 8 huyện: Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Đông, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và Tân Phước.
Bảng 1.1.2-b: Hành chính, dân số, diện tích tỉnh Tiền Giang -
TT
|
Tên huyện, thành phố
|
Diện tích (ha)
|
Dân số
(Người)
|
Mật độ
(Ng./km2)
|
Số
Ph.xã
|
1
|
Thành phố Mỹ Tho
|
8.154,08
|
218.659
|
2.682
|
17
|
2
|
Thị xã Gò Công
|
10.198,48
|
96.352
|
945
|
12
|
3
|
Thị xã Cai Lậy
|
14.018,95
|
123.775
|
884
|
16
|
4
|
Huyện Cai Lậy
|
29.599,37
|
186.731
|
632
|
16
|
5
|
Huyện Cái Bè
|
42.089,82
|
291.808
|
693
|
25
|
6
|
Huyện Tân Phước
|
33.321,74
|
58.712
|
176
|
13
|
7
|
Huyện Châu Thành
|
22.991,09
|
241.230
|
1.049
|
23
|
8
|
Huyện Chợ Gạo
|
23.139,47
|
177.811
|
768
|
19
|
9
|
Huyện Gò Công Tây
|
18.441,94
|
127.050
|
689
|
13
|
10
|
Huyện Gò Công Đông
|
26.768,16
|
142.820
|
534
|
13
|
11
|
Huyện Tân Phú Đông
|
22.211,31
|
40.819
|
184
|
6
|
Cộng
|
250.934,41
|
1.705.767
|
680
|
173
|
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 2013 có cập nhật thị xã Cai Lậy)
| Một số chỉ tiêu KT-XH
-
Chỉ tiêu kinh tế 2013
-
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) giai đoạn 2006-2008 tăng 11,8%/năm; giai đoạn 2009-2013 tăng bình quân 9,5 - 10% tốc độ tăng trong 4 năm 2009 - 2013 tăng chậm lại chủ yếu là do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Năm 2013 thu nhập bình quân/người đạt 38,2 triệu đồng.
-
Giá trị tăng thêm khu vực nông – lâm – ngư nghiệp tăng 4,5 – 5%; khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 17,1 – 17,6%; khu vực dịch vụ tăng 9,6 – 10,1% so với năm 2012.
-
Cơ cấu kinh tế:
-
Khu vực I: 40%
-
Khu vực II: 31,1%
-
Khu vực III: 28,9%
-
Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1,06 tỷ USD
-
Tổng số vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 19.218 tỷ đồng, tăng 13,3% so với cùng kỳ.
-
Tổng thu ngân sách đạt 3.800 tỷ đồng đạt 93% so với kế hoạch.
-
Chỉ tiêu xã hội năm 2013
-
Tốc độ phát triển dân số khoảng 0,8%/năm; giảm tỷ lệ sinh 0,3‰.
-
Tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi: mẫu giáo 65,5%; tiểu học 100%; trung học cơ sở 96,9%; trung học phổ thông 46%.
-
Tỷ lệ lao động trên 15 tuổi có việc làm là 1.011.148 chiếm 59,3% dân số. Tỷ lệ thất nghiệp thành thị 4%.
-
Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 6,33%.
-
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 14,1%.
-
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ là 88,5%, trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng là dưới 12,5%.
-
Số giường bệnh/10.000 dân là 21,4 giường.
-
Số bác sỹ/10.000 dân là 5,1 người.
1.1.3 Các ngành kinh tế chính
Tiền Giang nằm trong vùng sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước, với điều kiện tự nhiên sinh thái rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp toàn diện, cơ cấu cây trồng vật nuôi phong phú, đa dạng và có điều kiện sinh trưởng nhanh. Do đó sản xuất và xuất khẩu thủy sản, gạo và rau quả là động lực chính thúc phát triển kinh tế của tỉnh. Ngoài ra Tiền Giang cũng là nơi phát triển ngành dệt may xuất khẩu.
Tiềm năng du lịch: Tiền Giang còn có những cơ hội thuận lợi cần nắm bắt, là điểm du khách quốc tế dừng chân trong tổng thể du lịch miệt vườn sông nước trên vùng sông Mê Kông - đã được tổ chức du lịch thế giới đã xác định là một trong mười điểm du lịch thế giới vào năm 2000. Du lịch Tiền Giang xác định sự liên kết nối tour với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, miền Đông Nam Bộ để phong phú hoá chương trình tham quan. Đồng thời hợp tác chặt chẽ với thành phố Hồ Chí Minh để khai thác, tiếp cận nguồn khách, trao đổi kinh nghiệm, công nghệ thông tin trong du lịch, tranh thủ sự hỗ trợ và hợp tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch.
Với ưu thế về hệ thống sông và các cửa biển, mạng lưới giao thông thuỷ khá phát triển, sẽ có tác động thúc đẩy sự giao lưu hàng hoá của Tiền Giang với các tỉnh trong vùng và cả nước.
Công nghiệp: Tiền Giang có nhiều ngành sản xuất công nghiệp như khai khoáng, chế biến, chế tạo, sản xuất, may mặc, giày da v.v…Trong đó chủ đạo là công nghiệp chế biến. Với ưu thế về nông nghiệp, có sản lượng nông nghiệp hàng đầu khu vực, Tiền Giang đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, thực phẩm.
Hiện Tiền Giang có 4 khu công nghiệp và 4 cụm công nghiệp đang hoạt động với tổng diện tích 1.213 ha. Các KCN và CCN chủ yếu tập trung tại thành phố Mỹ Tho, Châu Thành, Tân Phước, Gò Công Đông và Cái Bè. Trong đó một số khu công nghiệp lớn như KCN Tân Hương, Long Giang, có diện tích lớn và có vốn đầu tư trên 1.000 tỷ đồng.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |