Danh mục những từ viết tắT


- Nghị định số 105/2011/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng



tải về 2.53 Mb.
trang2/19
Chuyển đổi dữ liệu29.07.2016
Kích2.53 Mb.
#9724
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19

- Nghị định số 105/2011/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng


- Thống kê nhập khẩu LPG giai đoạn 2006-2012 của Cục CNTT và Thống kê Hải Quan

  • Các tiêu chuẩn, quy phạm về công trình sản xuất, kinh doanh LPG

- TCVN-5307-2002 : Kho dầu mỏ và sản phẩm của dầu mỏ. Yêu cầu thiết kế.

- QCXDVN 01/2008/BXD do Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 04/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008;

- TCVN 6223-2011: Yêu cầu chung về an toàn cửa hàng kinh doanh khí hóa lỏng;

- TCVN 6304-1997: Yêu cầu chung về bảo quản, xếp dỡ vận chuyển chai khí hóa lỏng;

- QCVN 8:2012/BKHCN về Quy định về quản lý chất lượng đối với khí dầu mỏ hóa lỏng, được ban hành theo Thông tư số 10/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.


  • Các văn bản khác

- Qui hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt tại Quyết định số 73/2006/QĐ-TTg ký ngày 04 tháng 4 năm 2006.

- Qui hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đến đến năm 2020.

- Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

2. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI QUY HOẠCH

2.1. Mục đích quy hoạch :

- Đánh giá hiện trạng hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối mặt LPG nhằm đưa ra những nhận định về những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân rút ra những bài học kinh nghiệm làm cơ sở cho quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối mặt hàng LPG đến năm 2020, có xét đến năm 2030.

- Xây dựng các mục tiêu phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối mặt hàng khí hoá lỏng trong từng giai đoạn làm các luận cứ khoa học và thực tiễn để hoạch định kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối mặt hàng khí hoá lỏng.

2.2. Đối tượng quy hoạch : hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối khí dầu mỏ hóa lỏng tại Việt Nam;

2.3. Phạm vi quy hoạch

+ Phạm vi về nội dung : giới hạn trong việc thực hiện quy hoạch hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối (kho chứa, trạm chiết nạp, đầu mối phân phối sản phẩm gas …).

+ Phạm vi về không gian : Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối mặt hàng khí hoá lỏng (LPG) Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2030 trên phạm vi toàn quốc.

+ Phạm vi về thời gian : đánh giá thực trạng hệ thống sản xuất và phân phối khí dầu mỏ hóa lỏng từ 2006 đến nay; quy hoạch hệ thống sản xuất và phân phối khí dầu mỏ hóa lỏng giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2030;



4. Phương pháp thực hiện quy hoạch :

- Trong khảo sát hiện trạng :

+ Thu thập thông tin qua phiếu điều tra hiện trạng.

+ Trực tiếp khảo sát thu thập thông tin tại các doanh nghiệp và hiện trường các kho chứa, trạm chiết nạp, cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.

- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng:

+ Nghiên cứu theo từng chuyên đề độc lập

+ Kế thừa các kết quả nghiên cứu của các Bộ, ngành.

- Trong công tác dự báo nhu cầu sản xuất và tiêu thụ khí dầu mỏ hóa lỏng:

- Phương pháp thống kê : Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến phát triển hệ thống sản xuất và phân phối LPG. Phương pháp này được tiến hành nghiên cứu các đối tượng theo những cách như phân tích chuỗi thời gian; phương pháp tương quan hồi qui …

- Phương pháp chuyên gia : Sử dụng chuyên gia của nhiều Bộ, Ngành trong một số nội dung chuyên ngành để đảm bảo tính khoa học và khả thi. Phương pháp chuyên gia được thực hiện bằng các biện pháp như phỏng vấn trực tiếp; xử lý thông tin …

- Phương pháp so sánh : được sử dụng trong so sánh với các nước trên thế giới, nhất là các nước có điều kiện tương tự.

- Trong công tác tính toán qui mô, công suất kho cảng khí dầu mỏ hóa lỏng : Kế thừa các phương pháp luận và công thức tính toán trong qui hoạch hệ thống kho chứa, chiết nạp và kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, có điều chỉnh lại các hệ số cho phù hợp với thực tế khai thác kho hiện nay.

- Trong công tác lập bản đồ qui hoạch :

+ Sử dụng các bản đồ nền kỹ thuật số hiện có của các cơ quan quản lý Nhà nước về bản đồ, qui hoạch.



5. Nội dung quy hoạch :

Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục kèm theo, bản báo cáo được chia làm 4 phần :



Phần I. Tổng quan hiện trạng hệ thống sản xuất và phân phối LPG

Phần II. Các nhân tố ảnh hưởng

Phần III. Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và phân phối LPG giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2030

Phần IV. Các giải pháp và cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và phân phối LPG

PHẦN I

TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI LPG


Chương I

HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI LPG CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY
1.1. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SẢN XUẤT LPG TẠI VIỆT NAM :

1.1.1. Quá trình tăng trưởng sản xuất

Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG - Liquefied Petroleum Gas) là một trong những sản phẩm của nhà máy lọc hoá dầu và là một loại nhiên liệu thiết yếu và thông dụng trong cuộc sống con người hiện nay. Ở Việt Nam, năm 1998 là năm đánh dấu bước ngoặt lớn của ngành công nghiệp sản xuất LPG Việt Nam, nhà máy xử lý khí Dinh Cố đi vào hoạt động là sự kiện nổi bật đánh dấu từ đây nguồn cung LPG không còn bị phụ thuộc hoàn toàn vào nhập khẩu. Sản phẩm LPG của nhà máy Dinh Cố đã được Quatest 3 cấp chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ASTM D 1835-03.



Bảng 1.1. Sản lượng LPG sản xuất trong nước

Đơn vị: nghìn tấn

Nhà máy sản xuất LPG

Năm

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Dinh Cố

345

281

260

258

240

240

294

Dung Quất










103

320

350

440

Tổng cộng

345

281

260

361

560

590

734

Nguồn : Nhà máy Dinh Cố & Dung Quất

LPG sản xuất trong nước đáp ứng được 70% nhu cầu thị trường trong 05 năm đầu Nhà máy Dinh Cố hoạt động. Từ tháng 07/2009, thị trường LPG Việt Nam có thêm nguồn cung LPG mới từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất với sản lượng khoảng 100.000 tấn vào năm 2009 và khoảng 340.000 – 480.000 tấn/năm vào các năm sau.



Biểu đồ 1.1.

Đồ thị biểu diễn tốc độ tăng trưởng sản xuất LPG trong nước qua các năm 2006 – 2011



Nguồn: Nhà máy Dinh Cố & Dung Quất

1.1.2. Số lượng, quy mô các các đơn vị sản xuất LPG

Cho đến thời điểm hiện nay, trong nước có 02 nguồn cung LPG, đó là từ Nhà máy xử lý khí Dinh Cố (Bà Rịa-Vũng Tàu) và Nhà máy lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi). Nhà máy xử lý khí Dinh Cố thuộc sở hữu của PVGAS bắt đầu sản xuất LPG từ năm 1998 và Nhà máy lọc dầu Dung Quất bắt đầu vận hành từ tháng 7/2009.



1.1.2.1. Nhà máy xử lý khí Dinh Cố

Được xây dựng tại Xã An Ngãi, Huyện Long Điền, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cách Tỉnh lộ 44 khoảng 700m (Bà Rịa đến Long Hải) và cách Long Hải 6 km về phía Bắc, Nhà máy xử lý khí Dinh Cố là nhà máy được xây dựng với quy mô lớn. Đơn vị chủ quản là Công ty chế biến khí Vũng Tàu – trực thuộc Tổng công ty khí Việt Nam (PVGAS). Nhà máy xử lý khí Dinh Cố được đưa vào hoạt động với mục đích chính là chế biến khí và các sản phẩm khí. Công suất thiết kế của nhà máy là 5,7 triệu m3/ngày. Nguyên liệu sử dụng cho nhà máy là khí đồng hành mỏ Bạch Hổ, được xử lý để thu hồi LPG và Condensate, khí còn lại được sử dụng làm nhiên liệu cho hai nhà máy điện Bà Rịa và Phú Mỹ. Nhà máy có thể tách riêng sản phẩm Propan, Butan riêng biệt theo yêu cầu của khách hàng. Từ tháng 10 năm 1998, nhà máy đã đi vào hoạt động để xử lý và chế biến khí đồng hành với công suất khoảng 1,5 tỷ m3 khí/năm (khoảng 3,4 triệu m3/ngày).



1.1.2.2. Nhà máy lọc dầu Dung Quất

NMLD Dung Quất nằm ở phía Đông của khu công nghiệp Dung Quất, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Khu công nghiệp Dung Quất cách đường quốc lộ số 1 khoảng 12km về phía Đông, cách Đà Nẵng 100km về phía Nam và cách Quảng Ngãi 38km về phía Bắc. Chủ đầu tư dự án là Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam. Hiện nay Nhà máy do Công ty TNHH MTV Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR) quản lý. Nhà máy lọc dầu và các công trình phụ trợ chiếm diện tích khoảng 487ha (tính cả diện tích mở rộng trong tương lai) trong đó các phân xưởng có diện tích xây dựng là 289ha (trong giai đoạn hiện tại). Nhà máy lọc dầu được thiết kế để chế biến 100% dầu khai thác từ mỏ Bạch Hổ Việt Nam (phương án dầu ngọt) và 85% dầu khai thác từ mỏ Bạch Hổ và 15% dầu khai thác từ mỏ Dubai (phương án dầu chua).

Dự án NMLD Dung Quất là dự án lớn nhất tại hai vịnh Dung Quất và Việt Thanh với mục đích đáp ứng nhu cầu phát triển cao của khu công nghiệp Dung Quất. Các sản phẩm chính của nhà máy lọc dầu là xăng động cơ, dầu diezel và nhiên liệu phản lực cung cấp cho thị trường trong nước. Ngoài ra, sẽ sản xuất LPG cung cấp cho thị trường trong nước và propylene cung cấp cho nhà máy sản xuất hạt nhựa PP (polypropylene). Dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất được chia thành 2 giai đoạn đầu tư trong đó mục tiêu của giai đoạn đầu là chế biến 100% dầu thô Bạch Hổ ít lưu huỳnh để giảm vốn đầu tư ban đầu và sản phẩm được tiêu thụ trong nước.

1.1.3. Đánh giá cơ cấu sản phẩm LPG sản xuất trong nước :

LPG đưa ra thị trường gọi là LPG thương mại, tùy thuộc vào mục đích sử dụng và yêu cầu của từng khách hàng mà nhà sản xuất sẽ pha trộn các thành phần một cách thích hợp. Người ta phân biệt ra thành 3 loại LPG thương mại như sau:

- Propan thương phẩm: có thành phần chủ yếu là propan, phần còn lại chủ yếu là butan, etan và các olefin. Ở một số nước, propan thương mại có tỷ lệ butan và/hoặc buten thấp, có thể xuất hiện lượng vết của etan và/hoặc eten.

- Butan thương phẩm: có thành phần chủ yếu là butan, phần còn lại chủ yếu là propan, pentan và các olefin. Thông thường, thành phần lớn nhất là n-butan và/hoặc buten-1. Cũng có thể xuất hiện ở lượng không đáng kể propan và/hoặc propen cùng lượng vết pentan.

- Hỗn hợp butan-propan thương phẩm: hỗn hợp chủ yếu gồm butan và propan thương phẩm. Thành phần của sản phẩm này phụ thuộc vào nhà sản xuất cũng như các nhà kinh doanh địa phương, thông thường thành phần của chúng là 50 % butan, 50 % propan hoặc 70 % butan, 30 % propan. Đây là sản phẩm phổ biến trên thị trường Việt Nam.

Về mặt kỹ thuật, Việt Nam đã ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 8:2012/BKHCN về khí dầu mỏ hóa lỏng và ban hành tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6548:1999 - Khí đốt hóa lỏng - Yêu cầu kỹ thuật để làm cơ sở kỹ thuật cho công tác quản lý chất lượng đối với hoạt động sản xuất chế biến, kinh doanh, xuất nhập khẩu LPG.

Thành phần butan và propan có trong LPG ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng trong quá trình sử dụng. Cụ thể, đối với LPG dân dụng, nếu lượng butan nhiều, việc đun nấu sẽ đỡ hao khí hơn (do nhiệt lượng của butan lớn). Ngược lại, trong LPG công nghiệp, người ta lại chọn thành phần butan và propan cân bằng, vì nguồn khí cháy ổn định hơn. Tuy nhiên, lượng propan lớn hơn sẽ gây đen nồi khi lượng LPG trong bình bị đốt gần hết.

1.1.4. Đánh giá khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất LPG tại Việt Nam

Do hệ thống sản xuất LPG hiện tại ở Việt Nam từ 2 nguồn là Nhà máy xử lý khí Dinh Cố và Nhà máy lọc dầu Dung Quất nên việc đánh giá khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào chủ yếu tập trung vào 2 nhà mày này. Cụ thể :



1.1.4.1. Khả năng caung cấp các yếu tố đầu vào của Nhà máy xử lý khí Dinh Cố

Nhà máy xử lý khí Dinh Cố sử dụng nguồn nguyên liệu là khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ bể Cửu Long. Năm 1986 khí được khai thác cùng với dầu từ mỏ Bạch Hổ với sản lượng hàng triệu m3/ngày, nhưng phải đốt bỏ ngoài khơi do chưa có hệ thống thu gom, xử lý và đưa khí vào bờ. Năm 1990, hệ thống thu gom và sử dụng khí Bạch Hổ được hoàn thành, đây là hệ thống cơ sở hạ tầng đầu tiên của ngành công nghiệp khí Việt Nam, đưa nguồn khí từ Bạch Hổ vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Từ năm 1995 đến nay, rất nhiều hệ thống cơ sở hạ tầng của công nghiệp khí Việt Nam đã và đang lần lượt được PV GAS đầu tư xây dựng, đưa vào hoạt động. Trong đó phải kể đến hệ thống vận chuyển, xử lý và phân phối khí Rạng Đông - Bạch Hổ - Dinh Cố - Phú Mỹ bao gồm: trên 200 km đường ống ngoài khơi và trên bờ, nhà máy chế biến khí Dinh Cố với công suất 2 tỷ m3 khí ẩm/năm, bắt đầu được đưa vào hoạt động tháng 5/1995, hàng năm cung cấp 350.000 tấn LPG. Sản lượng LPG từ nguồn Dinh Cố đang giảm dần cho đến khi có các nguồn khí đồng hành từ bể Cửu Long cung cấp bổ sung cho nhà máy xử lý khí Dinh Cố. Bể Cửu Long nằm ở phía Đông Nam thềm lục địa Việt Nam, là khu vực tập trung các mỏ dầu và khí đồng hành, đây là khu vực đã được thăm dò nhiều. Sản lượng khí hiện tại khoảng 2 tỷ m3 khí/năm được khai thác từ các mỏ Bạch Hổ, Rạng Đông ... Dự kiến có thể đạt và duy trì sản lượng khoảng 2 tỷ m3/năm trong 15 năm tới bằng nguồn khí bổ sung từ các các mỏ như Sư tử Đen, Sư tử Vàng, Emerald, Cá ngừ vàng, mỏ Rồng và các mỏ khác, … và một phần khí từ mỏ Sư tử trắng. Với trữ lượng đáng kể mới phát hiện của mỏ Sư tử Trắng theo tính toán sẽ cung cấp mỗi năm 1,5 - 3,5 tỷ m3 khí/năm (tuỳ thuộc trữ lượng được xác minh. Lượng khí này theo kế hoạch được đưa về Bình Thuận (và Dinh Cố) sẽ cung cấp bổ sung 279.000 – 558.000 tấn LPG/năm tùy thuộc sản lượng khí vào bờ.

Tổng trữ lượng và tiềm năng dầu khí của VN đến nay được đánh giá vào khoảng 3,5-4,5 tỷ m3 dầu qui đổi (khoảng 1,4-1,5 tỷ m3 dầu thô và 2,4-2,7 nghìn tỷ m3 khí), trong đó tiềm năng đã phát hiện khoảng 1,2 tỷ m3 qui dầu tập trung chủ yếu ở bể Cửu Long, Nam Côn sơn và Malay-Thổ Chu thuộc thềm lục địa phía Nam. Hiện tại, trữ lượng khí đã được thẩm lượng và sẵn sàng để phát triển trong thời gian tới khoảng 400 tỷ m3 khí, chưa kể nguồn khí tại bể Sông Hồng có tỉ lệ CO2 quá cao (60-90%) mà với công nghệ hiện nay việc khai thác không mang lại hiệu quả kinh tế. Các bể khác như Phú Khánh, Tư Chính, Vũng Mây, Hoàng Sa, Trường Sa công tác tìm kiếm thăm dò còn rất ít, có bể còn chưa được khoan thăm dò, do vậy tiềm năng tại các bể này mới được đánh giá ở mức sơ bộ. Theo số liệu thăm dò sơ bộ, khí đồng hành tập trung chủ yếu ở khu vực bể Cửu Long, các bể còn lại chủ yếu là nguồn khí thiên nhiên.

Đánh giá chung:

- Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa khiến cho việc cạnh tranh ngày càng gay gắt, phải đương đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh có ưu thế về vốn đầu tư, công nghệ, kinh nghiệm quản lý … cả trong nước và ngoài nước trong nền kinh tế nói chung và trong công nghiệp khí nói riêng, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm lỏng.

- Các máy móc, vật tư chủ yếu phải nhập khẩu và luôn đứng trước thách thức về công nghệ mới.

- Công tác tìm kiếm thăm dò nguồn khí đang triển khai nhưng chưa được đầy đủ, trữ lượng khí được xác minh có thể đưa vào khai thác còn ít, nhiều mỏ khí có hàm lượng CO2 cao.

- Nguồn khí của Việt Nam chủ yếu nằm ngoài khơi, phân bổ không đều, giá thành khai thác và vận chuyển khí cao. Các nguồn có thể đưa vào khai thác hiện nay tập trung chủ yếu tại miền Đông và miền Tây Nam bộ, việc phát triển đến các khu vực khác gặp nhiều khó khăn.

- Chi phí đầu tư xây dựng Hệ thống đường ống dẫn khí rất lớn nhưng chỉ được phát huy khi có thị trường, do vậy đòi hỏi phải phát triển đồng bộ từ chủ mỏ tới thị trường tiêu thụ.

- Nguồn khí từ mỏ Bạch Hổ và Rạng Đông đang tiếp tục giảm, nên PVGAS mất dần lợi thế về nguồn sản phẩm lỏng.

- Nhu cầu của thị trường khí ngày càng lớn, đòi hỏi phải đưa vào khai thác các nguồn khí mới, nên quy mô hoạt động sẽ rộng hơn, công tác quản lý, vận hành sẽ phức tạp hơn.

- Khí là nguồn dễ cháy nổ, mặt khác công trình trải dài trên địa bàn rộng nên công tác đảm bảo an toàn, an ninh và môi trường rất khó khăn phức tạp.

1.1.4.2. NMLD Dung Quất

NMLD Dung Quất được thiết kế để chế biến 100% dầu thô Bạch Hổ và dầu hỗn hợp Bạch Hổ (84,6%kl) – Dubai (15,4%kl) sau khi nhà máy nâng công suất xử lý của phân xưởng SRU và lắp đặt bổ sung cụm DeSOx, DeNOx. Ngay khi nhà máy đi vào hoạt động năm 2009, sản lượng khai thác dầu thô từ mỏ Bạch Hổ ngày càng giảm và không đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu của nhà máy. Do đó, nguồn dầu thô nguyên liệu của nhà máy được phối trộn từ nhiều dầu thô trong nước khác với dầu thô mỏ Bạch Hổ như dầu thô Rồng, Cá Ngừ Vàng và Nam Rồng – Đồi Mồi để bổ sung phần thiếu hụt của dầu thô Bạch Hổ. Hỗn hợp dầu này cũng được gọi tên chung là dầu thô Bạch Hổ vì tỷ lệ dầu Bạch Hổ chiếm phần lớn. Trong cả năm 2009, tổng lượng dầu thô nguyên liệu đã chế biến tại nhà máy là 1.725.468 tấn so với tổng lượng dầu thô đã mua là 2.076.948 tấn. Sở dĩ công suất chế biến thấp hơn nhiều so với công suất thiết kế là vì thời gian này nhà máy mới bắt đầu hoạt động và cần có sự theo dõi, cân chỉnh thiết bị nên công suất của các phân xưởng còn thấp hơn so với thiết kế. Cuối năm 2009, nhà máy phải tạm dừng một thời gian ngắn để hiệu chỉnh, sửa chữa thiết bị nên lượng dầu thô còn tồn kho sang năm 2010 khá lớn. Ngoài dầu thô, trong quá trình khởi động và chạy thử nhà máy cũng sử dụng thêm một số loại nguyên liệu khác như dầu DO, LPG,...

Năm 2010, nhà máy đã nhập một số loại dầu thô nước ngoài như là của Azeri Light, Miri light, Kikeh … Việc sử dụng các dầu thô này nhằm tăng hiệu quả kinh tế đồng thời kiểm nghiệm một số loại dầu có khả năng thay thế dầu Bạch Hổ. Tỷ lệ phối trộn của các dầu này với dầu Bạch Hổ luôn dao động trong một khoảng nhất định và thường ở mức từ 13 – 20%kl so với tổng lượng dầu nạp liệu. Trong năm 2010, tổng lượng dầu nước ngoài được đưa vào chế biến tại nhà máy là 390.695 tấn, chiếm 7%kl lượng dầu thô đã chế biến tại nhà máy. Công suất chế biến của nhà máy năm 2010 là 6.239.192 tấn.

Năm 2011 được đánh giá là năm chạy ổn định và liên tục nhất của NMLD Dung Quất kể từ khi khởi động với lượng dầu thô chế biến năm 2011 đạt được 5.991.880 tấn và sử dụng nhiều hơn cả về lượng lẫn về chủng loại dầu thô nước ngoài. Tính đến cuối năm, nhà máy đã chế biến 823.233 tấn dầu thay thế dầu thô Bạch Hổ, chiếm hơn 14% tổng lượng dầu đã chế biến tại nhà máy. Ngoài Azeri Light, Miri light và Kikeh kể trên còn có một số loại mới như: dầu Champion, Kaji, Seria light, Labuan, Semoga. Dầu trong nước được đưa vào chế biến có bổ sung thêm dầu từ mỏ Đại Hùng (110.492 tấn).

Số lượng lao động hiện nay tại nhà máy lọc dầu duy nhất của Việt Nam vượt xa các nhà máy lọc dầu với quy mô công suất tương tự tại các nước có nền công nghiệp lọc dầu lớn mạnh. Một trong những nguyên nhân khiến số lượng lao động của công ty cao hơn so với các nhà máy khác là do trình độ chuyên môn của lao động vẫn thấp hơn các nước trong khu vực và phải duy trì đủ nhân lực bảo dưỡng sửa chữa trong điều kiện nhà máy nằm biệt lập. Như vậy, tình hình nhân sự hiện tại có những lợi thế cũng như hạn chế nhất định cho công ty :


    - Hạn chế :

+ Số lượng nhân sự lớn góp phần không nhỏ đến việc giảm hiệu quả sản xuất, kinh doanh của nhà máy;

+ Lực lượng lao động không có kinh nghiệm lâu năm công tác tại nhà máy lọc dầu.



    - Lợi thế :

+ Nguồn lao động có nhiều tiềm năng phát triển gồm các cán bộ trẻ và trình độ chuyên môn cao, tiếp tục được đào tạo chuyên sâu.

+ Lực lượng đầu tiên có cơ hội nhận chuyển giao công nghệ từ các chuyên gia nước ngoài và làm chủ công nghệ của nhà máy lọc dầu đầu tiên trong nước.



1.1.5. Đánh giá thực trạng công nghệ :

1.1.5.1. Nhà máy xử lý khí Dinh Cố

Các thiết bị xử lý khí của GPP Dinh Cố được thiết kế vận hành liên tục 24 giờ trong ngày (hoạt động 350 ngày/năm), thời gian hoạt động của nhà máy là 30 năm. Để cho việc vận hành nhà máy được linh động đề phòng một số thiết bị chính của nhà máy bị sự cố, cũng như bảo đảm trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị không gây ảnh hưởng đến việc cung cấp khí cho nhà máy điện và đảm bảo thu được sản phẩm lỏng, nhà máy vận hành theo ba chế độ là :

- Chế độ AMF (Absolute Minium Facility) : cụm thiết bị tối thiểu tuyệt đối;

- Chế độ MF (Minimum Facility) : cụm thiết bị tối thiểu,



    - Chế độ GPP (Gas Processing Plant): Nhà máy chế biến khí

    Chế độ AMF có khả năng đưa nhà máy sớm đi vào hoạt động nhằm cung cấp khí thương phẩm với lưu lượng 3,7 triệu m3/ ngày cho các nhà máy điện và thu hồi Condensate với sản lượng 340 tấn/ngày. Đây đồng thời cũng là chế độ dự phòng cho chế độ MF, khi các thiết bị trong chế độ MF, GPP xảy ra sự cố hoặc cần sửa chữa, bảo dưỡng mà không có thiết bị dự phòng.



Chế độ vận hành MF là chế độ hoạt động trung gian của nhà máy. MF là chế độ cải tiến của chế độ AMF. Nên ở chế độ này nhà máy bao gồm toàn bộ các thiết bị của chế độ AMF (trừ EJ-A/B/C) cộng thêm các thiết bị chính như : tháp ổn định Condensate C-02; Các thiết bị trao đổi nhiệt: E-14, E-20; Thiết bị hấp phụ V-06AB;Máy nén: K-01, K-04AB. Trong chế độ vận hành MF, sản phẩm của nhà máy ngoài lượng khí thương phẩm cung cấp cho các nhà máy điện, còn thu được lượng Condensate là 380 tấn /ngày và lượng Bupro là 630 tấn/ngày.

Chế độ vận hành GPP là chế độ hoàn thiện của nhà máy chế biến khí. Chế độ này bao gồm các thiết bị của chế độ MF và cộng thêm một số các thiết bị chính sau:

- Một tháp tách C3/C4: C-03.

- Một tháp Stripper: C-04.

- Hai máy nén K-02, K-03.

- Thiết bị Turbo-Expander: CC-01.

- Các thiết bị trao đổi nhiệt: E-17, E-11,…

Trong chế độ vận hành này sản phẩm thu được của nhà máy bao gồm: khoảng 3,34 triệu m3 khí/ngày để cung cấp cho các nhà máy điện, Propan khoảng 540 tấn/ngày, Butan khoảng 415 tấn/ngày, và lượng Condensate khoảng 400 tấn/ngày.

Đánh giá:

- Các chế độ vận hành khác nhau của Nhà máy bảo đảm bảo cho việc vận hành Nhà máy được linh động (đề phòng một số thiết bị chính gặp sự cố).

- Đảm bảo hoạt động của nhà máy được liên tục khi thực hiện bảo dưỡng sửa chữa thiết bị không ảnh hưởng đến cấp khí cho các hộ tiêu thụ.

- Hệ thống điều khiển DCS điều khiển và kiểm soát liên tục các thông số của quá trình công nghệ.

- Hệ thống dừng an toàn SSD, hệ thống báo rò khí, báo cháy F&G.

- Kiểm soát chất lượng chặt chẽ và liên tục qua hệ thống phân tích trực tuyến.



1.1.5.2. Nhà máy lọc dầu Dung Quất

Каталог: sites -> default -> files
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”

tải về 2.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương