DỰ thảo báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế XÃ HỘI, quốc phòng an ninh 5 NĂM 2016 2020 thành phố ĐÀ NẴng phần thứ nhất


Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng chính quyền, cải cách hành chính



tải về 435.77 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu15.01.2018
Kích435.77 Kb.
#36075
1   2   3   4

4. Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, thanh tra, chống tham nhũng

Công tác xây dựng chính quyền được đẩy mạnh, phát huy hiệu lực, hiệu quả trong lãnh đạo, điều hành. Việc triển khai thực hiện chủ trương thí điểm không tổ chức HĐND quận, huyện, phường đạt kết quả tích cực: thành phố đã giảm được 214 biên chế đại biểu HĐND cấp quận, huyện, 1.127 biên chế đại biểu HĐND cấp phường; giảm nhiều tầng nấc trung gian, duy trì và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; tiết kiệm cho ngân sách hơn 7 tđồng. Tập trung xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh, đặc biệt là hệ thống chính trị phường, xã. Bên cạnh đó thành phố đã hoàn thành việc xây dựng Đề án thí điểm mô hình chính quyền đô thị, Đề án chia tách huyện Hòa Vang thành 2 quận. Triển khai thực hiện Đề án Phân bổ dân cư và tổ chức sơ kết 01 năm thực hiện Chỉ thị 21-CT/TU về nâng cao chất lượng hoạt động của tổ dân phố, thôn. Tiếp tục sắp xếp lại bộ máy, tổ chức các ban giải toả đền bù, tái định cư, các ban quản lý dự án.

Công tác cải cách hành chính có nhiều chuyển biến và đạt được kết quả rõ nét; triển khai nghiêm Chỉ thị 29-CT/TU và đạt được các kết quả quan trọng bước đầu. Hoàn thành 15/19 mục tiêu đặt ra trong Chương tình cải cách hành chình giai đoạn 2011-2020 (Quyết định số 10598/QĐ-UBND) trong đó đạt được các mục tiêu quan trọng như: đơn giản hóa thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin được triển khai một cách đồng bộ từ chính quyền cơ sở đến chính quyền thành phố. Giai đoạn 2011-2014, thành phố Đà Nẵng luôn thuộc nhóm các địa phương dẫn đầu và có kết quả tốt về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh(PCI) xếp thứ nhất năm 2013; Chỉ số sẵn sàng ứng dụng CNTT (ICT) dẫn đầu 4 năm liên tiếp; Chỉ số quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) xếp thứ 2 trong 02 năm 2012, 2013; Chỉ số cải cách hành chính(PAR INDEX) dẫn đầu 02 năm liên tiếp 2012, 2013. Nhiều mô hình mới, cách làm mới của thành phố Đà Nẵng được Trung ương và các tỉnh, thành phố trong cả nước đánh giá cao.

Công tác tiếp công dân, tiếp nhận xử lý và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được các cấp, các ngành quan tâm. Giai đoạn 2011-2013, các cơ quan quản lý hành chính các cấp và các tổ chức thanh tra đã tiếp 31.752 lượt công dân, tiếp nhận, xử lý 1398 đơn khiếu nại, tố cáo,đã giải quyết 511/520 đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, đạt tỷ lệ 98,3%, nội dung chủ yếu liên quan đến công tác giải tỏa đền bù, bố trí tái định cư, tranh chấp đất đai, ô nhiễm môi trường, chính sách lao động v.v.. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài và các vụ khiếu nại đông người, phức tạp. Công tác thanh tra đã đi sâu vào những lĩnh vực nhạy cảm, bức xúc của xã hội và đạt hiệu quả cao góp phần nâng cao hiệu quả kết quả xử lý sau thanh tra. Giai đoạn 2011-2013, thanh tra các cấp, ngành đã hoàn thành 1.122 cuộc thanh tra, kiểm tra với 221 cuộc thanh tra hành chính (trong đó có 83 cuộc thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng), 901 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành tại 36.413 đơn vị, cơ sở, cá nhân; qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện sai phạm và kiến nghị thu hồi ngân sách nhà nước với số tiền 64,4 tỷ đồng.



Công tác phòng, chống tham nhũng được quan tâm chỉ đạo gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và thực hiện kiểm điểm, tự phê bình theo Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI). Hầu hết các cấp, ngành đã xây dựng và triển khai các biện pháp thực hiện kế hoạch phòng chống tham nhũng theo quy định thông qua công tác cải cách hành chính, thực hiện quy chế dân chủ, kê khai, công khai minh bạch tài sản, thu nhập.v.v.. đã tạo chuyển biến tích cực về nhận thức, trách nhiệm, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

5. Tiềm lực quốc phòng - an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, ổn định. Thành phố tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”. Tiềm lực trong khu vực phòng thủ của thành phố có nhiều chuyển biến rõ nét, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, Biên phòng toàn dân được cũng cố vững chắc. Tiếp tục triển khai thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương, Nghị định của Chính phủ về khu vực phòng thủ bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc của thành phố trong tình hình mới64... Nắm chắc tình hình, âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng, nâng cao trình độ và khả năng sẳn sàng chiến đấu của các lực lượng vũ trang. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ theo quy định; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức cho các cấp, ngành, các tầng lớp nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của biển đối với phát triển kinh tế và quốc phòng - an ninh. Chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ luôn đạt và vượt kế hoạch đề ra. Các công trình quốc phòng được thực hiện đúng kế hoạch.

Thực hiện các đợt ra quân tấn công trấn áp tội phạm, triển khai các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động của các đối tượng hình sự, ma túy. Tổ chức tuần tra kiểm soát, phòng, chống cướp, cướp giật. Quản lý chặt chẽ, kịp thời nắm tình hình, ngăn chặn hoạt động của các phần tử cực đoan, cơ hội chính trị, bảm đảm an toàn cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, lao động người nước ngoài trên địa bàn, nhất là thời điểm căng thẳng trên biển Đông. Tai nạn giao thông đường bộ giảm đáng kể cả 3 tiêu chí (số vụ, số người chết, bị thương) và không xảy ra tai nạn đặc biệt nghiêm trọng.

III. HẠN CHẾ, YẾU KÉM

Kinh tế tăng trưởng khá nhưng quy mô còn nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của thành phố. Đầu tư cho phát triển sản xuất chậm so với phát triển hạ tầng và chưa có sự bứt phá. Chưa hình thành các lĩnh vực dịch vụ hiện đại, ngang tầm khu vực và quốc tế. Sản xuất công nghiệp quy mô nhỏ, chưa có bứt phá mạnh mẽ, chưa có nhiều dự án lớn có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn; tỷ trọng sản phẩm chế biến thô và gia công còn lớn; công nghiệp chủ lực và các ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển. Chưa hình thành các doanh nghiệp và sản phẩm có quy mô lớn. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn chậm, chưa có nhiều đổi mới. Kinh tế thủy sản còn nhiều khó khăn, số lượng tàu khai thác ven bờ còn chiếm tỷ trọng lớn, cơ cấu nghề khai thác chưa bền vững. Chưa phát huy tốt vai trò thành phố cảng biển, đầu mối trung chuyển, quá cảnh, giao lưu hàng hoá của khu vực miền Trung -Tây Nguyên. Vai trò động lực, sức lan tỏa trong khu vực miền Trung - Tây Nguyên còn hạn chế.

Tiến độ triển khai thực hiện các công trình, dự án trọng điểm do Trung ương đầu tư trên địa bàn theo Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa IX), Kết luận 75-KL/TW và các quyết định của Thủ tướng Chính phủ còn chậm1. Công tác quản lý đô thị vẫn còn bất cập. Tăng trưởng vốn đầu tư phát triển xã hội giảm đã ảnh hưởng chung đến tăng trưởng kinh tế thành phố. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tăng, song việc triển khai dự án còn chậm, chưa thu hút được nhiều dự án đầu tư công nghệ cao, công nghệ nguồn vào thành phố. Nguồn thu tiền sử dụng đất đạt thấp so với giai đoạn trước, cơ cấu nguồn thu chuyển hướng bền vững nhưng chưa thật sự vững chắc.

Một số vấn đề văn hoá - xã hội có mặt còn bức xúc. Hoạt động văn hóa - nghệ thuật phát triển chưa toàn diện, chưa được đầu tư phát triển tương xứng với kinh tế và nhu cầu thụ hưởng của người dân. Hiệu quả đầu tư và giáo dục - đào tạo chưa đồng đều giữa các vùng; hoạt động của hệ thống giáo dục thường xuyên còn hạn chế; việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp và các ngành kinh tế, sản xuất kinh doanh chưa được chú trọng. Khoa học - công nghệ chưa gắn chặt với sản xuất, đời sống; tỷ lệ đổi mới, ứng dụng công nghệ hiện đại trong các ngành kinh tế, các doanh nghiệp còn thấp. Việc chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm cho một bộ phận dân cư trong diện giải toả, tái định cư thực hiện chưa tốt; số hộ nghèo thoát nghèo nhanh nhưng chưa bền vững. Văn minh đô thị chuyển biến chậm, có mặt còn bức xúc.

An ninh trật tự, an toàn xã hội vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố có thể gây mất ổn định. Hoạt động tội phạm hình sự, tệ nạn xã hội, ma tuý vẫn diễn biến phức tạp; tai nạn giao thông tuy có giảm nhưng vẫn còn nghiêm trọng.

Công tác xây dựng chính quyền, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện của một số cơ quan chính quyền còn bất cập so với yêu cầu. Cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, quy trình giải quyết công việc trên một số lĩnh vực còn chậm. Một bộ phận cán bộ, công chức chưa năng động, thiếu tính chuyên nghiệp. Hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm chưa cao.



IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Đánh giá chung

Nhìn chung, trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức, nhất là tình hình thiên tai, bão lũ, dịch bệnh diễn biến phức tạp; khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng trưởng của một số ngành, lĩnh vực như: du lịch, xuất khẩu, thông tin truyền thông, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp… song thành phố đã nỗ lực phấn đấu, tập trung và kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai hiệu quả những giải pháp kích cầu đầu tư, tiêu dùng, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế chủ động vượt qua khó khăn thời kỳ khủng hoảng kinh tế, đạt được những thành tựu quan trọng, tương đối toàn diện, thực hiện tốt các mục tiêu do Nghị quyết Đại hội XX đề ra, tạo nên những chuyển biến tích cực và sâu sắc trên các lĩnh vực. Tình hình chính trị thành phố luôn ổn định, nội bộ đoàn kết, nhân dân đồng thuận, kinh tế - xã hội phát triển, quốc phòng - an ninh được củng cố.

Thành phố đã lựa chọn đúng và chỉ đạo thực hiện có kết quả 5 đột phá; đặc biệt là triển khai tốt công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch; đề ra được nhiều chủ trương, chính sách đúng đắn, hợp lòng dân; huy động được sức mạnh tổng hợp và tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài để đầu tư phát triển thành phố. Kinh tế thành phố phát triển toàn diện và đạt được tốc độ tăng trưởng khá, tạo sự phát triển rộng trên các lĩnh vực như: du lịch và các lĩnh vực dịch vụ, thông tin truyền thông, nông nghiệp.v.v.. Hoạt động của các doanh nghiệp được tâm và hỗ trợ, thực hiện nhiều biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Kết cấu hạ tầng đô thị tiếp tục được đầu tư phát triển đồng bộ, nhiều công trình trọng điểm được đưa vào sử dụng đã tạo các điểm nhấn kiến trúc và làm thay đổi diện mạo đô thị theo hướng văn minh, hiện đại. Công tác đền bù, giải toả, tái định cư tuy có quy mô khá lớn, nhưng đã được chỉ đạo thực hiện có hiệu quả, huy động được nhiều nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Chương trình nông thông mới hoàn thành sớm so với mục tiêu đề ra. Thủ tục hành chính và môi trường đầu tư được cải thiện. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục phát triển, được quan tâm đầu tư; chương trình “5 không”, “3 có”, Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường” đạt kết quả tích cực. Đặc biệt, trong bối cảnh ảnh hưởng của khủng hoảng và suy giảm kinh tế thế giới, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, song thành phố đã triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội mang đậm tính nhân văn, tạo được sự đồng thuận cao của các tầng lớp nhân dân thành phố. Công tác giảm nghèo được quan tâm triển khai thực hiện quyết liệt, mục tiêu giảm nghèo về đích sớm hơn dự kiến đề ra.

Tuy đạt được những kết quả nêu trên, nhưng việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 còn những hạn chế, khuyết điểm; đa số các chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch. Tốc độ phục hồi và tăng tưởng kinh tế còn chậm, chất lượng tăng trưởng chưa cao; một số ngành, lĩnh vực phát triển chưa thật bền vững; chưa hình thành được những ngành hàng, sản phẩm, doanh nghiệp chủ lực, có quy mô lớn; thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp còn hạn chế; vai trò động lực, liên kết khu vực và sức lan tỏa còn yếu. Nguồn lực đầu tư hạn hẹp. Kết cấu hạ tầng đô thị được đầu tư phát triển nhanh, nhưng có mặt chưa đồng bộ. Chất lượng giáo dục và đào tạo, nguồn nhân lực chưa đồng đều; các lĩnh vực văn hoá, văn nghệ phát triển chưa ngang tầm với tiềm năng, lợi thế của thành phố. Tình hình trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông diễn biến phức tạp. Một số mặt về công tác xây dựng chính quyền chuyển biến chậm.



2. Nguyên nhân

2.1. Nguyên nhân thành tựu

Một là, sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, hiệu quả của các cấp ủy, chính quyền; đồng thời có sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ của Trung ương và các bộ, ban, ngành, nhất là những chủ trương đối với Thành phố tại Kết luận 75-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về tiếp tục đẩy mạnh Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Xây dựng và phát triển thành phố trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; sự đồng thuận sâu rộng toàn xã hội trong quá trình xây dựng, phát triển thành phố.

Hai là, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các cơ chế, chính sách của Trung ương; khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế và các nguồn lực của địa phương, lựa chọn đúng và chỉ đạo thực hiện có kết quả những vấn đề lớn, mang tính đột phá trong công tác tổ chức thực hiện.

Ba là, đề ra nhiều chủ trương, chính sách đúng đắn, hợp lòng dân; huy động được sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân tộc và tranh thủ được nguồn lực bên ngoài để đầu tư phát triển thành phố.

2.2. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém

Một là, ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế kinh tế thế giới, tình hình thiên tai, bão lũ. Khả năng dự báo còn nhiều hạn chế, bất cập, các mục tiêu tại đầu nhiệm kỳ dựa trên đánh giá khá lạc quan về tình hình kinh tế - xã hội, tài chính - tiền tệ - ngân sách, thị trường, nhất là thị trường bất động sản… nên đặt ra khá cao, không phù hợp với diễn biến tình hình thực tế.

Hai là, tính năng động, sáng tạo của cơ sở chưa được phát huy tốt. Công tác phối hợp, chỉ đạo, điều hành giữa các cấp, các ngành và địa phương đôi khi thiếu đồng bộ. Mặt khác, trên một số lĩnh vực, còn thiếu những cơ chế, chính sách và giải pháp đủ mạnh, tạo thêm động lực để phát huy tốt tiềm năng, lợi thế của thành phố cho đầu tư phát triển.

Ba là, công tác cải cách hành chính, xây dựng hệ thống chính trị, đặc biệt là công tác tổ chức cán bộ chưa thật sự đáp ứng yêu cầu; phân công, phân cấp chưa triệt để; Tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất của một bộ phận cán bộ, công chức các cấp vẫn còn bất cập.

3. Bài học kinh nghiệm

Một là, Vận dụng sáng tạo, linh hoạt các chủ trương, chính sách của Nhà nước phù hợp với thực tiễn, hình thành “một hướng tư duy phát triển mới, một cách làm mới, nói đi đôi với làm” trong huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Xác định rõ và tổ chức thực hiện tập trung, dứt điểm, hiệu quả những khâu đột phá, then chốt và trọng điểm, nhất là về quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các ngành dịch vụ giá trị gia tăng lớn, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cải cách hành chính, giảm nghèo... tạo ra hiệu ứng lan tỏa trong phát triển, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.

Hai là, Thực hiện tốt cơ chế tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, đi đôi với phát huy vai trò, trách nhiệm người đứng đầu trong tổ chức, kiểm tra việc thực hiện chủ trương, chính sách đã đề ra.

Ba là, Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương; sự đồng thuận và hợp tác của các địa phương trong vùng nhằm hình thành các chủ trương về liên kết phát triển vùng và sự ủng hộ của bạn bè quốc tế.
Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
I. BỐI CẢNH TÌNH HÌNH

Tình hình thế giới đang diễn biến rất khó lường, xung đột diễn ra ở nhiều nơi, kinh tế thế giới và thị trường hàng hóa có thể tiếp tục chịu tác động từ các cuộc khủng hoảng chính trị, tranh chấp chủ quyền tại nhiều khu vực trên thế giới. Trong nước, dự báo nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phục hồi với mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng phát triển các ngành dịch vụ; thị trường trong nước được các doanh nghiệp chú trọng và hỗ trợ tích cực cho xuất khẩu và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các ngành sản xuất trong nước có thể chịu tác động khó lường do việc tham gia TPP và các hiệp định song phương; tình hình thời tiết diễn bất thường, thiên tai, nguy cơ dịch bệnh bùng phát, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất v.v.. Bối cảnh quốc tế và tình hình trong nước tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức đối với thành phố Đà Nẵng trong xây dựng và phát triển thành phố.



II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

1. Quan điểm phát triển

Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh đủ năng lực lãnh đạo xuất sắc nhiệm vụ trong tình hình mới.

Chủ động phát huy tiềm năng, nguồn lực, đổi mới toàn diện, nâng cao quy mô và chất lượng tăng trưởng, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa và hội nhập quốc tế; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh xây dựng nền tảng vật chất, tinh thần, văn hóa của thành phố theo hướng giàu mạnh, văn minh, hiện đại; phát huy vai trò tích cực trong phát triển vùng.

Phát triển bền vững kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh, kết hợp với bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. Gắn phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng - an ninh, ổn định chính trị, giữ gìn trật tự xã hội, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.



2. Mục tiêu tổng quát đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025

2.1. Mục tiêu và phương hướng tổng quát trong 5 năm 2015-2020

Phát huy tối đa các nguồn lực, lợi thế, tìm ra các động lực mới để xây dựng thành phố trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, một trung tâm kinh tế - xã hội lớn của miền Trung với vai trò là trung tâm dịch vụ, thành phố cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng, trung tâm bưu chính viễn thông - công nghệ thông tin và tài chính - ngân hàng; một trong những trung tâm y tế, văn hóa - thể thao, giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ của miền Trung; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của khu vực và cả nước; có tổ chức đảng và hệ thống chính trị vững mạnh; cơ bản trở thành thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020; tạo động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.



2.2. Tầm nhìn đến năm 2025

Xây dựng Đà Nẵng trở thành một đô thị lớn theo hướng sinh thái, trung tâm kinh tế - xã hội lớn của khu vực và cả nước; tập trung phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn và công nghiệp công nghệ cao; kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị đồng bộ, hiện đại; có văn hóa, văn minh đô thị lành mạnh, thân thiện; xây dựng thành phố môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.



III. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

(1) Tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GRDP, giá ss2010) ước đạt 6-8%/năm (theo phương pháp giá cơ bản)65;



(2) GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 ước đạt 4.500-5.000 USD47;

(3) Cơ cấu kinh tế ước năm 2020: dịch vụ: 60-65%; công nghiệp - xây dựng: 35-40%; nông nghiệp: 1-3%;

(4) Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ ước tăng 13-14%/năm;

(5) Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng 8-9%/năm, trong đó: công nghiệp tăng 10-11%/năm;

(6) Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp ước tăng 3,5-4%/năm;

(7) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng 14-15%/năm;

(8) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng 5-6%/năm.

(9) Tổng vốn đầu tư phát triển tăng 10-11%/năm;

(10) Giảm tỷ suất sinh đến năm 2020 đạt 0,1‰;

(11) Giải quyết việc làm mới hàng năm 3,3 vạn lao động/năm;

(12) Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đến năm 2020 ước đạt 60%;



(13) Đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo ( chuẩn thành phố) giảm còn 2,32%66;

(14) Đến năm 2020, 100% dân số nội thành và 100% dân số nông thôn được cấp nước sạch;

(15) Đến năm 2020, tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn đạt 100%;

(16) Gọi công dân nhập ngũ đạt 100%.

IV. Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện

1. Nâng cao quy mô và chất lượng tăng trưởng kinh tế

1.1. Công tác chỉ đạo, điều hành

Bám sát tiến độ, các công việc được giao nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả Kết luận số 75-KL/TW của Bộ Chính trị (khoá XI); Thông báo số 186/TB-VPCP ngày 05/5/2014 và Thông báo số 242/TB-VPCP ngày 24/6/2014 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng và Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc với Lãnh đạo Thành phố Đà Nẵng; Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 07/01/2014 của Thành ủy về thực hiện Kết luận số 75-KL/TW của Bộ Chính trị (khoá XI) và Quyết định số 2574/QĐ-UBND ngày 23/4/2014 của UBND thành phố về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 34-CTr/TU của Thành ủy Đà Nẵng.



Nhanh chóng phối hợp các bộ, ngành trung ương triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về một số cơ chế ưu đãi đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế ưu đãi đối với Khu công nghệ cao sau khi được ban hành.

1.2. Khai thác các tiềm năng, lợi thế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng đạt 6-8%/năm.

Tập trung phát triển kinh tế, gắn kết với các vấn đề xã hội, môi trường, đảm bảo phát triển thành phố bền vững trong xu thế hội nhập và phát triển. Duy trì tăng trưởng kinh tế ổn định và đảm bảo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế là dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp theo chiều sâu và chuyển đổi cơ cấu nội bộ ngành theo hướng hiện đại. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án Tái cơ cấu thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, Đề án Phát triển doanh nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.

Phấn đấu tăng trưởng giá trị sản xuất dịch vụ đạt 13-14%/năm. Đẩy mạnh thực hiện và sửa đổi, bổ sung Đề án phát triển dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 nhằm xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm thương mại, dịch vụ chất lượng cao của khu vực và cả nước, tập trung vào các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng lớn, như: tài chính - ngân hàng, công nghệ thông tin - truyền thông, vận tải, giáo dục - đào tạo và y tế chuyên sâu. Đồng thời phát triển các ngành dịch vụ về tư vấn pháp lý, quy hoạch, kiến trúc, xây dựng, thể dục - thể thao v.v... Quan tâm phát triển đồng bộ, vững chắc các loại thị trường mới hình thành như: bất động sản, lao động, khoa học - công nghệ v.v...

Tiếp tục đầu tư phát triển du lịch đồng bộ, có trọng điểm, xứng đáng với vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố, nhất là du lịch cao cấp, tạo nền tảng phát triển mạnh các ngành dịch vụ; hình thành trung tâm du lịch ven biển lớn tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất du lịch, ưu tiên đầu tư các dự án trọng điểm67. Tập trung phát triển các sản phẩm du lịch biển và nghỉ dưỡng biển chất lượng cao; du lịch sinh thái; du lịch đường sông, tham quan làng nghề, làng quê; du lịch văn hoá, lịch sử, lễ hội, sự kiện68; phát triển du lịch MICE trở thành sản phẩm định hướng cho du lịch Đà Nẵng. Phát triển không gian du lịch theo 03 hướng chính: Khu vực ven biển từ Nam Ô, Xuân Thiều, bán đảo Sơn Trà đến Non Nước Ngũ Hành Sơn tập trung phát triển loại hình vui chơi giải trí nghỉ dưỡng biển, du lịch tâm linh kết hợp khai thác loại hình du lịch Mice ở các khu nghỉ dưỡng ven biển; Khu vực phía Tây với Khu Du lịch Bà Nà và vùng phụ cận phát triển du lịch nghỉ dưỡng núi, sinh thái kết hợp làng quê, làng nghề; Khu vực Hải Vân với sông Trường Định, Đồng Nghệ - Phước Nhơn với hồ Đồng Nghệ phát triển các loại hình du lịch đường sông, tham quan nghỉ dưỡng.

Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch; tổ chức các chương trình roadshow và tham gia các chương trình Hội chợ du lịch tại những thị trường trọng điểm trong nước: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Cần Thơ và ngoài nước: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Úc, Mỹ và Nga. Tổ chức các chương trình du lịch làm quen (Famtrip) mời các hàng lữ hành, báo chí đến tham quan tìm hiểu và viết bài về du lịch Đà Nẵng. Xúc tiến hình thành các đường bay quốc tế trực tiếp đến Đà Nẵng như: Băng Cốc, Úc và duy trì các đường bay nội địa mới như: Đà Nẵng - Cần Thơ, Đà Lạt, Hải Phòng. Mở các văn phòng đại diện du lịch Đà Nẵng tại các thị trường trọng điểm Hàn Quốc, Thái Lan và Singapore.

Đẩy mạnh liên kết, hợp tác trong hoạt động du lịch. Liên kết giữa ba lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, củng cố toàn diện Hiệp hội du lịch, thành lập Quỹ phát triển du lịch; liên kết 03 địa phương và 07 tỉnh duyên hải miền Trung, mở rộng liên kết trong khu vực Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long, Hải Phòng69; liên kết với các nước nằm trên tuyến Hành lang Kinh tế Đông - Tây bao gồm Lào, Thái Lan, Myanma70; liên kết, hợp tác với các nước trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới71; liên kết với các nước ở thị trường khách Đông Bắc Á, Nhật Bản, Hàn Quốc. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm nâng tỷ lệ lao động toàn ngành đến năm 2020 đạt 80% lao động được bồi dưỡng chuyên môn về du lịch. Đầu tư, xây dựng Trường Cao đẳng nghề du lịch Đà Nẵng thành cơ sở đào tạo nghề đạt chuẩn quốc gia để cung cấp cho ngành du lịch đội ngũ lao động có chất lượng, có trình độ chuyên môn cao.



Tiếp tục đầu tư xây dựng, xã hội hóa cơ sở vật chất kỹ thuật thương mại theo hướng văn minh, hiện đại, trong đó tập trung phát triển một số trung tâm thương mại quan trọng tại các quận của thành phố; tiếp tục giải toả các chợ không đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, an toàn giao thông, chợ tự phát; đầu tư, nâng cấp các chợ lớn trung tâm thành phố: xây dựng chợ đầu mối nông sản Hoà Cường (giai đoạn 2), nâng cấp Chợ Cồn, Đống Đa, Chợ Hàn… theo mô hình chợ vệ sinh an toàn thực phẩm, văn minh hiện đại phục vụ tốt hơn nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của nhân dân và khách du lịch. Mở rộng, phát triển đa dạng các hệ thống phân phối hàng hoá như: siêu thị, cửa hàng tự chọn và từng bước tiếp cận thương mại điện tử, thanh toán bằng thẻ tín dụng. Đôn đốc tiến độ thực hiện, hoàn chỉnh các dự án hạ tầng thương mại đang thi công nhưng chậm tiến độ. Đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá về thương mại Đà Nẵng với các tổ chức, doanh nghiệp quốc tế. Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 17-18%/năm. Chú trọng hoạt động xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm tại thị trường trong nước và xuất khẩu, từng bước đổi mới phương thức xúc tiến thương mại. Hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến thị trường trong và ngoài nước đi vào chiều sâu, hướng đến các thị trường lớn mà hàng xuất khẩu của Đà Nẵng có khả năng xâm nhập, giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu sang các thị trường mới, thị trường tiềm năng và gia tăng thị phần tại những thị trường truyền thống của doanh nghiệp. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng 14-15%/năm.

Tăng cường hoạt động theo dõi, kiểm tra kiểm soát các diễn biến của thị trường hàng hóa để chủ động xử lý nhằm bảo đảm đủ nguồn cung những mặt hàng trọng yếu với giá cả ổn định, không để xảy ra tình trạng đứt nguồn, sốt giá; xử lý một cách kịp thời, nghiêm minh mọi hành vi đầu cơ, găm hàng, nâng giá bất hợp pháp, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn lậu thuế, liên kết độc quyền nhằm thao túng thị trường và giá cả làm rối loạn thị trường, tác động xấu tới sản xuất và đời sống. Hỗ trợ, đào tạo và tư vấn về hoạt động thương mại điện tử; tiếp cận và xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử. Nâng cao hiệu quả Cổng giao tiếp thương mại điện tử thành phố. Thường xuyên kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động thương mại điện tử nhằm tạo môi trường kinh doanh lành mạnh để thương mại điện tử ngày càng phát triển.



Đa dạng hóa các loại hình vận tải, mở rộng liên kết các phương thức, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động vận tải. Củng cố và hình thành doanh nghiệp mới về vận tải, kho vận… theo nhiều quy mô, nhiều thành phần, trong đó đặc biệt chú ý hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn, thương hiệu mạnh đủ khả năng cạnh tranh và tạo mối liên kết, hỗ trợ phát triển vùng. Mở rộng năng lực và nâng cao chất lượng vận tải tuyến cố định, xe chạy hợp đồng - du lịch; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp vận tải thành phố đầu tư nâng cao chất lượng phương tiện - dịch vụ, củng cố và phát triển thương hiệu, từng bước hình thành tập đoàn vận tải có trụ sở chính đặt tại Đà Nẵng. Triển khai Đề án Phát triển dịch vụ logistics thành phố.

Đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, trong đó tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyền thống và phát triển nhanh các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt, mở rộng các hình thức thanh toán quốc tế (thư tín dụng, bao thanh toán, chuyển tiền quốc tế…) nhằm hỗ trợ các hoạt động đầu tư quốc tế và xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, mở rộng khả năng tiếp cận đến dịch vụ ngân hàng của các thành phần kinh tế và các tầng lớp nhân dân. Tiếp tục sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới của các TCTD, tập trung nâng cao năng lực quản trị, năng lực tài chính, năng lực hoạt động của hệ thống các TCTD. Dịch chuyển cơ cấu tín dụng theo hướng: ưu tiên cấp tín dụng cho các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp sản xuất - chế biến, doanh nghiệp nhỏ và vừa; gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chặt chẽ chất lượng và hiệu quả tăng trưởng tín dụng; kiểm soát chặt chẽ hoạt động cho vay bằng ngoại tệ phù hợp với chủ trương hạn chế đô la hóa trong nền kinh tế, góp phần ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối.

Đa dạng hóa dịch vụ bưu chính, viễn thông, CNTT, cung cấp tất cả các dịch vụ bưu chính đến các điểm phục vụ, chú trọng tới phát triển các dịch vụ mới, các dịch vụ ứng dụng trên nền công nghệ thông tin. Phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện đại, độ phủ rộng khắp với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, cung cấp đa dịch vụ; khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư, phát triển hạ tầng viễn thông, phổ cập dịch vụ, phát triển dịch vụ mang tính công ích.

Phấn đấu tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 10-11%/năm. Phát triển công nghiệp theo hướng tăng hàm lượng khoa học, công nghệ và giá trị nội địa trong sản phẩm; chú trọng các ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực, công nghiệp sạch, thân thiện với môi trường, sử dụng công nghệ cao. Tập trung ưu tiên phát triển những ngành hàng và sản phẩm sử dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, có hàm lượng chất xám cao. Chú trọng phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng cao cấp và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu… trong đó tập trung vào 5 nhóm ngành chính gồm: Công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin - viễn thông; công nghiệp cơ khí chế tạo, cơ khí chính xác và lắp ráp ô tô; công nghiệp chế biến thực phẩm - đồ uống; công nghiệp hóa chất, cao su, nhựa; công nghiệp dệt may, da giày.

Hoàn thiện hạ tầng khu Công nghệ cao, khu Công nghệ thông tin tập trung và có giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu này, sớm đề nghị Chính phủ ban hành cơ chế hỗ trợ đặc thù huy động vốn xây dựng Khu Công nghệ cao Đà Nẵng theo hướng ưu đãi hơn so với quy định hiện hành.



Phấn đấu tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 3,5-4%/năm. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, hiện đại, giá trị gia tăng lớn. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân. Từng bước đẩy mạnh phát triển nông nghiệp đô thị ứng dụng công nghệ cao, cung cấp các sản phẩm nông nghiệp chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Phát triển nông nghiệp gắn với công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, tạo vùng nông nghiệp sản xuất tập trung kết hợp với du lịch sinh thái nông nghiệp. Phát triển Đà Nẵng trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế biển của cả nước. Sản lượng thủy sản khai thác đạt 42.000 tấn vào năm 2020, tàu thuyền công suất từ 90Cv trở lên chiếm trên 35% tổng tàu thuyền của thành phố, riêng tàu công suất 400Cv trở lên đạt khoảng 200 chiếc. n định và duy trì tỷ lệ che phủ rừng đạt từ 42-43%.

1.3. Thực hiện cơ chế, chính sách đồng bộ để thu hút đầu tư, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế

Giai đoạn 2016-2020, phấn đấu tổng vốn đầu tư phát triển tăng 10-11%/năm; dự kiến hệ số ICOR đạt giá trị 3-4. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư thông qua đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tăng cường năng lực cho các Trung tâm sự nghiệp của thành phố (Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến thương mại, Trung tâm Xúc tiến du lịch, Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp); củng cố, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các Hiệp hội doanh nghiệp, phát huy tối đa vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp với chính quyền, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, đồng thời tăng cường sự tham vấn của doanh nghiệp trong quá trình hoạch định chính sách phát triển kinh tế -xã hội của thành phố. Bổ sung nguồn vốn Quỹ Đầu tư phát triển thành phố phấn đấu đạt 1.000 tỷ đồng trở lên đến năm 2020 thông qua hình thức nhận ủy thác quản lý nguồn vốn, tích cực huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước, phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của thành phố và các hình thức hợp pháp khác; kiện toàn và nâng cao năng lực tổ chức bộ máy, phát huy vai trò và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa; đơn giản hóa thủ tục hồ sơ vay vốn; đề xuất điều chỉnh lãi suất cho vay ưu đãi theo hướng thấp hơn các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố nhưng phù hợp với các quy định của Chính phủ; tập trung đối tượng cho vay là các doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu tiên của thành phố.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chức năng quản lý xúc tiến đầu tư, quản lý sau đầu tư đối với các doanh nghiệp FDI đã được cấp phép và triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố, tổ chức kiểm tra liên ngành và hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án. Tích cực xúc tiến với các doanh nghiệp nước ngoài nhằm tiếp cận các quỹ dự án hỗ trợ trong lĩnh vực y tế, giáo dục, cộng đồng. Chủ động làm việc với các nhà tài trợ để xúc tiến các dự án ODA về môi trường, xử lý nước thải; làm việc với các nhà tài trợ, các tổ chức nước ngoài và các cơ quan Trung ương để triển khai thực hiện dự án Nhà máy nước Hòa Liên đầu tư theo hình thức Hợp tác Công tư PPP; Xúc tiến dự án Cảng Liên Chiểu theo hình thức PPP. Tập trung triển khai chương trình hợp tác 3 bên về phát triển bền vững thành phố Đà Nẵng do JICA và thành phố Yokohama hỗ trợ, xúc tiến hợp tác đầu tư trên tuyến Hành lang Kinh tế Đông Tây; đặc biệt, đẩy mạnh xúc tiến với các nhà tài trợ đề nghị hỗ trợ đầu tư cho tuyến đường Hành lang Kinh tế Đông Tây 2.



Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại (đối ngoại nhà nước, đối ngoại nhân dân) và hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ động, tích cực đẩy mạnh toàn diện công tác ngoại giao, đặt trọng tâm trên cả 03 trụ cột ngoại giao chính trị - ngoại giao kinh tế - ngoại giao văn hóa; hội nhập sâu rộng trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là hội nhập kinh tế nhằm huy động tối đa các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Tăng cường quảng bá hình ảnh của thành phố trong khu vực và trên thế giới, chú trọng đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại, văn hoá đối ngoại, xây dựng và khẳng định thương hiệu “Thành phố môi trường”. Phát triển mạnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa thành phố Đà Nẵng với các địa phương, tổ chức trên thế giới theo phương châm thiết thực, hiệu quả, các bên cùng có lợi, đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu phát triển của thành phố. Kết hợp chặt chẽ đối ngoại với quốc phòng, an ninh, tranh thủ sự ủng hộ, đồng tình của cộng đồng quốc tế, kiên quyết đấu tranh giữ vững chủ quyền biển đảo.

1.4. Tăng cường quản lý, điều hành thu chi ngân sách

Phấn đấu tổng thu ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 tăng 5- 6%/năm. Tiếp tục đổi mới, lành mạnh hệ thống tài chính; huy động tối đa các nguồn thu; chống thất thu và gian lận thương mại; đồng thời thu đúng, thu đủ, chống thất thu, trốn lậu thuế, hạn chế nợ đọng thuế, thu kịp thời theo quy định của pháp luật. Tăng cường các biện pháp thu ngân sách vừa bảo đảm khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh. Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, nâng cao chất lượng phục vụ người nộp thuế. Tiếp tục thực hiện cải cách và hiện đại hóa công tác quản lý thu thuế, cải cách, đơn giản hóa và công khai minh bạch thủ tục hành chính. Tăng cương công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật thuế. Tăng cường phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật thuế và các pháp luật có liên quan. Thực hiện các cam kết quốc tế về thuế.

Có kế hoạch dự phòng ngân sách địa phương để xử lý các nhiệm vụ chi, xử lý những trường hợp thiên tai, dịch bệnh... và các nhiệm vụ chi cấp bách phát sinh đột xuất. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán để ngăn ngừa thất thoát; bảo đảm cân đối, hiệu quả các nguồn thu, chi phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục thực hiện chủ trương, giải pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế thế giới, duy trì tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội, không để xảy ra đột biến.




tải về 435.77 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương