Cập nhật đến ngày 01/10/2006 kodekc mátxcơVA, 2006 BỘ luật tố TỤng hình sự liên bang nga


Chương XVII NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG VỀ NHỮNG VỤ ÁN LIÊN QUAN ĐẾN MỘT SỐ LOẠI ĐỐI TƯỢNG CỤ THỂ



tải về 2.43 Mb.
trang23/27
Chuyển đổi dữ liệu07.06.2018
Kích2.43 Mb.
#39612
1   ...   19   20   21   22   23   24   25   26   27

Chương XVII

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG VỀ NHỮNG VỤ ÁN LIÊN QUAN ĐẾN MỘT SỐ LOẠI ĐỐI TƯỢNG CỤ THỂ

Mục 52

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG VỀ NHỮNG VỤ ÁN LIÊN QUAN ĐẾN MỘT SỐ LOẠI ĐỐI TƯỢNG CỤ THỂ



Điều 447. Những người được áp dụng thủ tục đặc biệt của hoạt động tố tụng đối với vụ án


1. Những quy định tại Mục này được áp dụng khi tiến hành tố tụng vụ án đối với:

1) Thành viên Quốc hội và đại biểu Đuma Quốc gia, đại biểu cơ quan lập pháp (đại diện) của chính quyền Nhà nước của chủ thể Liên bang Nga, đại biểu, thành viên cơ quan tự quản địa phương được bầu, người được bầu giữ chức vụ của cơ quan tự quản địa phương;

2) Thẩm phán Toà án Hiến pháp Liên bang Nga, Thẩm phán Toà án Liên bang thẩm quyền chung hoặc Trọng tài kinh tế liên bang, Thẩm phán hoà giải, Thẩm phán Toà án Hiến pháp của chủ thể Liên bang Nga, thành viên Bồi thẩm đoàn trong thời gian tiến hành tố tụng;

(Điểm này được sửa đổi theo Luật liên bang số 58/LLB ngày 29 tháng 5 năm 2002)

3) Chủ tịch Viện kiểm toán Liên bang Nga, cấp phó của họ và các thành viên Viện kiểm toán Liên bang Nga;

4) Người đại diện toàn quyền về các quyền con người của Liên bang Nga;

5) Tổng thống Liên bang Nga đã từ nhiệm cũng như ứng cử viên Tổng thống Liên bang Nga;

6) Kiểm sát viên;

7) Dự thẩm viên;

8) Luật sư;

(Điểm này được sửa đổi theo Luật liên bang số 94/LLB ngày 4 tháng 7 năm 2003)

9) Thành viên Uỷ ban bầu cử, Uỷ ban trưng cầu dân ý.



(Điểm này được bổ sung theo Luật liên bang số 94/LLB ngày 4 tháng 7 năm 2003)

2. Thủ tục tố tụng về những vụ án đối với những người nêu tại khoản 1 Điều này được quy định trong Bộ luật nàyvà những ngoại lệ quy định tại Mục này.


Điều 448. Khởi tố vụ án


1. Việc ra quyết định khởi tố vụ án đối với người quy định tại khoản 1 Điều 447 Bộ luật này hoặc quyết định khởi tố bị can đối với họ, nếu vụ án đã được khởi tố đối với những người khác hoặc hành vi của họ có dấu hiệu của tội phạm được thực hiện như sau:

1) Viện trưởng Viện kểm sát Liên bang Nga ra quyết định khởi tố đối với thành viên Hồi đồng Liên bang Nga và đại biểu Đuma Quốc gia- trên cơ sở kết luận của Hội đồng, gồm 3 Thẩm phán Toà án tối cao Liên bang Nga về hành vi của thành viên Quốc hội Nga và đại biểu Đuma Quốc gia có dấu hiệu tội phạm và được sự đồng ý của cơ quan tương ứng Quốc hội Nga hoặc Đuma Quốc gia;

2) Theo đề nghị của Tổng thống về hành vi có dấu hiệu tội phạm của Viện trưởng, người giữ quyền Viện trưởng Viện kiểm sát Liên bang Nga, thì việc khởi tố đối với họ được thực hiện trên cơ sở kết luận của Hội đồng gồm 3 Thẩm phán Toà án Tối cao Liên bang Nga;

(Điểm này được sửa đổi theo Luật liên bang số 92/LLB ngày 4 tháng 7 năm 2003)

3) Đối với Thẩm phán Toà án Hiến pháp Liên bang Nga- do Viện trưởng Viện kiểm sát Liên bang Nga khởi tố trên cơ sở kết luận của Hội đồng gồm 3 Thẩm phán Toà án tối cao Liên bang Nga về hành vi của Thẩm phán có dấu hiệu tội phạm và được sự đồng ý của Toà án Hiến pháp Liên bang Nga;

4) Đối với Thẩm phán Toà án tối cao Liên bang Nga, Trọng tài kinh tế Tối cao Liên bang Nga, Toà án tối cao nước cộng hoà, Toà án vùng hoặc khu vực, Toà án thành phố trực thuộc Liên bang, Toà án miền hoặc khu vực tự trị, Toà án trọng tại Liên bang, Toà án quân sự quân khu ( hạm đội)- do Viện trưởng Viện kểm sát Liên bang Nga khởi tố trên cơ sở kết luận của Hội đồng gồm 4 Thẩm phán Toà án tối cao Liên bang Nga về hành vi của Thẩm phán có dấu hiệu tội phạm và được sự đồng ý của Hội đodòng các Thẩm phán chuyên nghiệp cấp cao của Liên bang Nga;

5) Đối với những Thẩm phán khác do Viện trưởng Viện kểm sát Liên bang Nga khởi tố trên cơ sở kết luận của Hội đồng gồm 3 Thẩm phán Toà án tối cao nước cộng hoà, Toà án vùng hoặc khu vực, Toà án thành phố trực thuộc Liên bang, Toà án miền hoặc khu vực tự trị, Toà án quân sự cấp tương đương về hành vi của Thẩm phán có dấu hiệu tội phạm và được sự đồng ý của Hội đồng các Thẩm phán chuyên nghiệp của cấp tương ứng;



(Điểm này được sửa đổi theo Luật liên bang số 92/LLB ngày 4 tháng 7 năm 2003)

6) Đối với Chủ tịch viện kiểm toán Liên bang Nga, cấp phó của họ và các thành viên Viện kiểm toán Liên bang Nga do Viện trưởng Viện kểm sát Liên bang Nga khởi tố;

7) Đối với người đại diện toàn quyền về các quyền con người của Liên bang Nga do Viện trưởng Viện kểm sát Liên bang Nga khởi tố;

8) Đối với Tổng thống Liên bang Nga đã từ nhiệm cũng như đối với ứng cử viên Tổng thống Liên bang Nga do Viện trưởng Viện kểm sát Liên bang Nga khởi tố;

9) Đối với đại biểu cơ quan lập pháp (đại diện) của chính quyền Nhà nước các chủ thể Liên bang Nga do Viện trưởng Viện kểm sát chủ thể Liên bang Nga khởi tố trên cơ sở kết luận của Hội đồng gồm 3 Thẩm phán Toà án tối cao nước cộng hoá, Toà án vùng hoặc khu vực, Toà án thành phố trực thuộc Liên bang, Toà án miền hoặc khu vực tự trị;

(Điểm này được sửa đổi theo Luật liên bang số 58/LLB ngày 29 tháng 5 năm 2002)

10) Đối với Dự thẩm viên, luật sư viên do Viện trưởng Viện kểm sát khởi tố trên cơ sở kết luận của Toà án quận, huyện, Toà án quân sự khu vực. Đối với Kiểm sát viên thì do Viện trưởng Viện kểm sát cấp khởi tố trên cơ sở kết luận của Toà án quận, huyện, Toà án quân sự khu vực, nơi hành vi được thực hiện có dấu hiệu tội phạm;



(Điểm này được sửa đổi theo Luật liên bang số 58/LLB ngày 29 tháng 5 năm 2002 và Luật liên bang số 92/LLB ngày 4 tháng 7 năm 2003)

11) Đối với đại biểu, thành viên cơ quan tự quản địa phương được bầu, người được bầu giữ chức vụ của cơ quan tự quản địa phương do Viện trưởng Viện kểm sát chủ thể Liên bang Nga khởi tố.



(Điểm này được sửa đổi theo Luật liên bang số 94/LLB ngày 4 tháng 7 năm 2003)

12) Đối với thành viên của Uỷ ban bầu cử, Uỷ ban trưng cầu dân ý do Viện trưởng Viện kểm sát chủ thể Liên bang Nga khởi tố. Đối với thành viên của Uỷ ban bầu cử trung ương Liên bang Nga, Chủ tịch Uỷ ban bầu cử chủ thể Liên bang Nga do Viện trưởng Viện kểm sát Liên bang Nga khởi tố.



(Điểm này được bổ sung theo Luật liên bang số 94/LLB ngày 4 tháng 7 năm 2003)

2. Việc xem xét yêu cầu của Viện kiểm sát được tiến hành với sự có mặt của người đó và của người được nêu trong yêu cầu và người bào chữa của họ tại phiên toà kín trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày yêu cầu của Viện kiểm sát được gửi đến Toà án.

3. Căn cứ kết quả xem xét yêu cầu của Viện kiểm sát, Toà án ra kết luận hành vi có hay không có dấu hiệu của tội phạm.

(Khoản này được sửa đổi theo Luật liên bang số 58/LLB ngày 29 tháng 5 năm 2002)

4. Trước khi đưa ra ý kiến đồng ý khởi tố vụ án hay khởi tố bị can đối với thành viên Quốc hội, đại biểu Đuma quốc gia, nếu vụ án đó đã được khởi tố đối với những người khác có liên quan thì Quốc hội hoặc Đuma quốc gia xác định ý kiến, quan điểm cũng như các hành vi của những người này có phù hợp với Quy chế thành viên Quốc hội, đại biểu Đuma quốc gia hay không. Quốc hội, Đuma quốc gia có quyền đưa ra ý kiến từ chối việc tước quyền bất khả xâm phạm đối với những người này. Ý kiến từ chối có giá trị loại trừ việc tiến hành tố tụng đối với thành viên Quốc hội, đại biểu Đuma quốc gia đó.



(Khoản này được bổ sung theo Luật liên bang số 98/LLB ngày 24 tháng 7 năm 2002)

5. Quyết dịnh của Toà án Hiến pháp Liên bang Nga cũng như của Hội đồng các Thẩm phán chuyên nghiệp của cấp tương ứng về việc đồng ý hoặc không đồng ý khởi tố vụ án hoặc khởi tố bị can cần phải nêu rõ lý do. Quyết định này phải được ban hành trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Viện trưởng Viện kiểm sát Liên bang Nga và kết luận của Hội đồng Thẩm phán về hành vi có dấu hiệu tội phạm.

6. Trong quá trình điều tra vụ án việc thay đổi tội danh được nêu trong kết luận của Hội đồng của các Thẩm phán có thể dẫn đến việc làm xấu hơn tình trạng của người thực hiện hành vi chỉ có thể được chấp nhận theo thủ tục quy định tại Điều này khi ra quyết định khởi tố vụ án hoặc khởi tố bị can đối với thành viên Quốc hội Nga, đại biểu Đuma Quốc gia.

6. Trong trường hợp khởi tố vụ án đối với tổng thống Liên bang Nga đã từ nhiệm thì trong thời hạn 3 ngày Tổng kểm sát trưởng Liên bang Nga gửi yêu cầu tước quyền bất khả xâm phạm đối với họ cho Đuma Quốc gia. Trong trường hợp Đuma Quốc gia ra quyết định đồng ý tước quyền bất khả xâm phạm của Tổng thống Liên bang Nga đã từ nhiệm thì quyết định này cùng với yêu cầu của Viện trưởng Viện kiểm sát Liên bang Nga được chuyển đến Quốc hội Nga trong thời hạn 3 ngày. Quyết định của Hội đồng liên quan về việc tước quyền bất khả xâm phạm của Tổng thống Liên bang Nga đã từ nhiệm được thông qua trong thời hạn không quá 3 tháng kể từ ngày Đuma Quốc gia Liên bang Nga ra quyết định và được thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát Liên bang Nga trong thời hạn 3 ngày. Quyết định của Đuma Quốc gia từ chối tước quyền bất khả xâm phạm của Tổng thống Liên bang Nga đã từ nhiệm hoặc quyết định của Quốc hội từ chối tước quyền bất khả xâm phạm của người này dẫn đến việc đình chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm 8 khoản 1 Điều 27 Bộ luật này.

7. Trường hợp khởi tố vụ án hình sự đối với Tổng thống Liên bang Nga đã miễn nhiệm, trong thời hạn 3 ngày Viện trưởng Viện kiểm sát Liên bang Nga có trách nhiệm đề nghị Đuma quốc gia tước quyền bất khả xâm phạm của người này. Trường hợp Đuma quốc gia quyết định đồng ý tước quyền bất khả xâm phạm và đình chỉ chức vụ của Tổng thống Liên bang Nga, trong thời hạn 3 ngày quyết định này cùng với đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát Liên bang Nga phải được chuyển lên Quốc hội. Trong thời hạn 3 tháng tính từ ngày Hội nghị Đuma quốc gia Liên bang Nga ra nghị quyết, Quốc hội có trách nhiệm ra quyết định tước quyền bất khả xâm phạm và đình chỉ chức vụ của Tổng thống Liên bang Nga. Trong thời hạn 3 ngày quyết định này phải được thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát Liên bang Nga. Trường hợp Đuma quốc gia quyết định từ chối việc tước quyền bất khả xâm phạm và đình chỉ chức vụ của Tổng thống Liên bang Nga hoặc Quốc hội quyết định từ chối việc tước quyền bất khả xâm phạm của người này thì việc tiến hành tố tụng đối với vụ án phải bị đình chỉ theo quy định tại điểm 6 khoản 1 Điều 27 Bộ luật này.

(Nội dung của khoản này được sửa đổi theo Luật liên bang số 58/LLB ngày 29 tháng 5 năm 2002, Luật liên bang số 93/LLB ngày 4 tháng 7 năm 2003)

(Tên của khoản này được bổ sung theo Luật liên bang số 98/LLB ngày 24 tháng 7 năm 2002)

Điều 449. Bắt giữ

Thành viên Quốc hội, Đuma Quốc gia, Thẩm phán Toà án Liên bang, Thẩm phán hoà giải, Kiểm sát viên, Chủ tịch viện kiểm toán Liên bang Nga, cấp phó của họ và thành viên Viện kiểm toán Liên bang Nga, người đại diện toàn quyền về các quyền con người của Liên bang Nga, Tổng thống Liên bang Nga đã từ nhiệm bị bắt giữ do bị tình nghi thực hiện tội phạm theo thủ tục quy định tại Điều 91 Bộ luật này, trừ trường hợp bắt giữ người phạm pháp quả tang cần phải được trả tự do ngay lập tức sau khi đã xác định được nhân thân của họ.



Điều 450. Những đặc điểm của việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và tiến hành một số hoạt động điều tra

1. Sau khi khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố bị can theo quy định tại Điều 448 Bộ luật này, các hoạt động điều tra và các hành vi tố tụng khác đối với người đó được tiến hành theo thủ tục chung, bao gồm cả trường hợp quy định tại Điều 449 và Điều 450 Bộ luật này.



(Khoản này được sửa đổi theo Luật liên bang số 98/LLB ngày 24 tháng 7 năm 2002)

2. Quyết định của Toà án về việc áp dụng biện pháp tạm giam đối với Thẩm phán Toà án Hiến pháp Liên bang Nga, Thẩm phán các Toà án khác được thi hành với sự đồng ý của Toà án Hiến pháp Liên bang Nga hoặc Hội đồng các Thẩm phán chuyên nghiệp.



(Khoản này được sửa đổi theo Luật liên bang số 98/LLB ngày 24 tháng 7 năm 2002)

3. Quyết định của Toà án về việc tạm giam hoặc tiến hành khám xét đối với thành viên Quốc hội, đại biểu Đuma quốc gia, Tổng thống Liên bang Nga đã từ nhiệm, người đại diện toàn quyền về các quyền con người của Liên bang Nga được thi hành với sự đồng ý của Quốc hội Nga hoặc Đuma Quốc gia.



(Khoản này được sửa đổi theo Luật liên bang số 98/LLB ngày 24 tháng 7 năm 2002)

4. Quyết định nêu rõ lý do của Toà án Hiến pháp Liên bang Nga, Hội đồng Thẩm phán chuyên nghiệp về việc đồng ý tạm giam hoặc tiến hành khám xét được ban hành trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Viện trưởng Viện kiểm sát Liên bang Nga và quyết định tương ứng của Toà án.

5. Hoạt động điều tra và các hành vi tố tụng khác đối với người quy định tại Điều 447 Bộ luật này nếu như chưa có quyết định khởi tố vụ án hay khởi tố bị can được tiến hành trên cơ sở quyết định và được sự đồng ý của Toà án nhưng phải tuân thủ các quy định của Bộ luật này.

(Khoản này được bổ sung theo Luật liên bang số 98/LLB ngày 24 tháng 7 năm 2002 và Luật liên bang số 92/LLB ngày 4 tháng 7 năm 2003)

Điều 451. Chuyển vụ án đến Toà án


1. Trong trường hợp đã có quyết định khởi tố vụ án hay khởi tố bị can theo trình tự quy định tại Điều 448, thì sau khi kết thúc điều tra, trừ trường hợp quy định tại Điều 452, hồ sơ vụ án được chuyển cho Toà án có thẩm quyền quy định tại các Điều 31 - 36 Bộ luật này.

(Điều này được sửa đổi theo Luật liên bang số 98/LLB ngày 24 tháng 7 năm 2002)

Điều 452. Xét xử vụ án đối với thành viên Quốc hội, đại biểu Đuma Quốc gia, Thẩm phán Toà án Liên bang


Vụ án đối với thành viên Quốc hội hoặc Đuma Quốc gia, Thẩm phán toà án Liên bang do Toà án tối cao Liên bang Nga xét xử theo yêu cầu của họ được đệ trình trước khi bắt đầu xét xử.



tải về 2.43 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   19   20   21   22   23   24   25   26   27




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương