CẤp cứu ngừng tuần hoàn hô HẤP



tải về 1.35 Mb.
trang8/29
Chuyển đổi dữ liệu01.05.2018
Kích1.35 Mb.
#37682
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   29

TÀI LIỆU THAM KHẢO





  1. Phác đồ điều trị Bệnh viện Chợ Rẫy 2013.

  2. Glenn N.Levine, Eric R.Bates, JamesC.Blankenship et al. 2011 ACCF/SCAI Guideline for Percutaneous Coronary Intervention: A Report of the American College of Cardiology Foundation? American Heart Association Task Force on Practice Guidelines and the Society for Cardiovascular Angiography and Interventions.

  3. gersh BJ, Braunwald E, Bonow RO 2012. Heart Disease, Atext Book of Cardiovascular Medicine. 9 th ed. Brauwald E,Zipes DP, Libby P, Eds. WB Saunder Company.

  4. Smith SC, Goldberg AC 201. Trong The Washington Manual or Medical Therapeutics 33 th Edition. Ahya SN, Flood K, Parajothi S, Eds, Lippincott Wiliams & Wikins trang 65 – 154.

  5. Naidu R. O; Rourke RA, Schlant RC,Douglas JC 2011. Diagnosis and Management of Patients with Chronic Ischemic Heart Disease. Trong Hurst’s The Heart Manual of Cardiology. 10th ed. O’ Rourke RA, Fuster V, Alexander RW,Eds McGraw- Hill.


HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP


KHÔNG ST CHÊNH LÊN

  1. ĐẠI CƯƠNG


Nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lênh (NMCTC – KSTCL) và cơn đau thắt ngực không ổn định (CĐTNKOĐ) là những cấp cứu nội khoa.

  1. CHẨN ĐOÁN


    1. Tiêu chuẩn chẩn đoán

      1. Hỏi bệnh sử

Hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lênh (HCMVC-KSTCL) thường thể hiện bởi 3 dạng: Đau thắt ngực lúc nghỉ, Đau thắt ngực mới phát, hoặc Đau thắt ngực tiến triển.

1.2. Khám lâm sàng


Thông thường khám lâm sàng đi trực tiếp ngay vào việc đánh giá bằng chứng khách quan của suy tim, bao gồm giảm tưới máu ngoại biên, âm thổi ở tim, mạch tĩnh mạch cảnh, sưng huyết phổi, phù ngoại biên và các nguyên nhân gây đau thắt ngực khác. Phân tầng nguy cơ dựa vào thăm khám ban đầu qua TIMI Risk Score và Killip.
    1. Cận lâm sàng


      • ECG: Khoảng hơn phân nửa số trường hợp có bất thường điện tim ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp bao gồm các sóng Q bệnh lý, chênh lênh ST thoáng qua, chênh xuống ST và sóng T đảo.

      • Men tim:

Loại men

Phát hiện

Đỉnh

Về bình thường

Troponin I, T

3-6 giờ

24-36 giờ

5-14 ngày

CK-MB

2-6 giờ

12-18 giờ

24-48 giờ

Myoglobin

1-2 giờ

6-8 giờ

12-24 giờ




      • X – quang ngực thẳng: Cung cấp các thông tin quan trọng giúp chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt.

      • Siêu âm tim và Doppler tim: siêu âm tim đặc biệt có giá trị ở những bệnh nhân có ECG không điển hình giúp phát hiện rối loạn vùng vận động, chẩn đoán chức năng thất trái, chẩn đoán các nguyên nhân gây đau ngực khác như: bóc tách đông máu chủ, thuyên tắc phổi, và các biến chứng cơ học như hở van hai lá do đứt dây chằng hoặc do thủng vách liên thất hay thủng thành tự do.
    1. Chẩn đoán xác định


Chẩn đoán HCMVC-KSTCL dựa vào sự hiện diện các triệu chứng: đau thắt ngực kéo dài hoặc tương đương đau thắt ngực, biến đổi điện tim, tăng men tim.


III. ĐIỀU TRỊ


  1. Nguyên tắc và mục tiêu điều trị

Bên cạnh phân tầng nguy cơ ngay, bệnh nhân nên được điều trị ngay để tăng tưới máu cơ tim, giảm nhu cầu Oxy cơ tim và ngăn thành lập thêm huyết khối.
  1. Điều trị nội khoa


Điều trị chung: Như các cấp cứu nội khoa khác.

    • Aspirin: 160-325 mg tiêm mạch hoặc qua đường uống nên được cho ngay trừ khi có chống chỉ định.

    • Clopidogrel: 600 mg uống 1 lần để thuốc có tác dụng tối đa nhanh trong

vòng 2-3 giờ nếu không có dự tính mổ bắc cầu mạch vành cấp cứu.

    • Liệu pháp kháng đông: LMWH (Enoxaparin) liều sử dụng là: 30 mg tiêm tĩnh mạch sau đó 1 mg/kg tiêm dưới da 2 lần/ngày. Đối với bệnh nhân hơn 75 tuổi không sử dụng liều nạp và 0,75mg/kg tiêm dưới da 2 lần/ngày.

    • Nitroglycerin: 0,4 mg ngậm dưới lưỡi /5 phút. Bệnh nhân đáp ứng với nitroglycerin ngậm dưới lưỡi sẽ được truyền tĩnh mạch với liều khởi đầu 10

g/phút và tăng dần / 5 phút cho đến lúc kiểm soát được cơn đau. Phải theo dõi sát các chống chỉ định và tác dụng phụ của thuốc.

    • Thuốc ức chế beta: Thuốc thường dùng là Metoprolol 5mg tiêm mạch/5 phút đến tổng liều 15mg. Nếu bệnh nhân dung nạp được sẽ chuyển sang dạng uống 50mg/ 6-12h, sau đó chuyển sang 100mg/12 giờ hoặc Atenolol 100mg/24h. Phải theo dõi sát các chống chỉ định và tác dụng phụ của thuốc.

    • Thuốc ức chế men chuyển/ức chế thụ thể: dùng càng sớm càng tốt. Chống chỉ định chủ yếu là huyết áp thấp và suy thận.
  1. Tái thông mạch máu


Chỉ định tái thông mạch tương tự như trong đau thắt ngực ổn định.

Chọn lựa chiến lược điều trị ban đầu theo AHA/ACC: can thiệp hay bảo



tồn.
    1. Can thiệp


      • Thiếu máu hay đau thắt ngực tái phát lúc nghỉ hay gắng sức nhẹ mặc dù điều trị nội tích cực.

      • Tăng các men tim hoặc ST chênh xuống mới.

      • Triệu chứng thực thể hay năng suy tim hay hở van 2 mới nặng

lên.


  • Bằng chứng nguy cơ cao qua các trắc nghiệm không xâm lấn.

  • Huyết động không ổn định hoặc nhanh thất ngắn.

  • Mới can thiệp trong vòng 6 tháng hoặc từng bắc cầu chủ vành.

  • Nguy cơ cao từ các bảng điểm( TIMI, GRACE…) hoặc chức năng thất

trái giảm.
    1. Bảo tồn


      • Nguy cơ thấp từ các bảng điểm( TIMI, GRACE…)

      • bệnh nhân không có đặc điểm nguy cơ cao.


  1. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM


Tái khám định kỳ tại phòng khám ngoại chẩn để theo dõi đáp ứng điều trị và các tác dụng không mong muốn.


TÀI LIỆU THAM KHẢO





    1. Phác đồ điều trị Bệnh viện Chợ Rẫy 2013.

    2. Glenn N.Levine, Eric R.Bates, JamesC.Blankenship et al. 2011 ACCF/SCAI Guideline for Percutaneous Coronary Intervention: A Report of the American College of Cardiology Foundation? American Heart Association Task Force on Practice Guidelines and the Society for Cardiovascular Angiography and Interventions.

    3. Gersh BJ, Braunwald E, Bonow RO 2012. Heart Disease, Atext Book of Cardiovascular Medicine. 9 th ed. Brauwald E,Zipes DP, Libby P, Eds. WB Saunder Company.

    4. Smith SC, Goldberg AC 201. Trong The Washington Manual or Medical Therapeutics 33 th Edition. Ahya SN, Flood K, Parajothi S, Eds, Lippincott Wiliams & Wikins trang 65 – 154.

    5. Naidu R. O; Rourke RA, Schlant RC,Douglas JC 2011. Diagnosis and Management of Patients with Chronic Ischemic Heart Disease. Trong Hurst’s The Heart Manual of Cardiology. 10th ed. O’ Rourke RA, Fuster V, Alexander RW,Eds McGraw- Hill.


NHỊP NHANH KỊCH PHÁT TRÊN THẤT



  1. ĐẠI CƯƠNG


    • Nhịp nhanh trên thất là một rối loạn nhịp nhanh cần có sự tham gia của cơ nhĩ hay nút nhĩ thất trong việc khởi phát và duy trì nhịp nhanh. Đây thường là một nhịp nhanh đều, ngoại trừ rung nhĩ hay nhịp nhanh đa ổ đều, với QRS hẹp, ngoại trừ dẫn truyền lệch hướng trong nhịp nhanh trên thất sẽ gây ra nhịp nhanh QRS rộng.

    • Cơ chế phổ biến nhất của nhịp nhanh trên thất là vòng vào lại. khoảng 60% trường hợp nhịp nhanh trên thất có cơ chế là vòng vào lại tại nút nhĩ thất và khoảng 30% là do vòng vào lại nhĩ thất qua đường phụ. Phần còn lại là do các rối loạn nhịp còn lại.



  1. CHẨN ĐOÁN


  1. Lâm sàng

    1. Hỏi bệnh sử

Trong bệnh sử nên khai thác thời gian khởi phát cơn nhịp nhanh, yếu tố khởi phát, theo dõi trong cơn nhịp nhanh, tần suất các cơn nhịp nhanh trước đây và điều trị trước đây. Một tiền sử bệnh tim mạch và bệnh lý nội khoa chi tiết cũng như tất cả các thuốc đã điều trị nên đạt được trong khai thác bệnh sử.


tải về 1.35 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   29




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương