College of foreign languages department of postgraduate studies



tải về 395.75 Kb.
trang8/8
Chuyển đổi dữ liệu12.09.2017
Kích395.75 Kb.
#33232
1   2   3   4   5   6   7   8

Unit 15. C. SPEAKING

T: Chúng ta vừa hoàn thành phần đọc về New York bây giờ chúng ta sang phần speaking. Trong phần này chúng ta có mấy bài tập tất cả?

Ss: (in chorus) hai bài.

T: Chúng ta vào bài thứ nhất. Task 1.

Complete each sentence question in A with a suitable word in B. Chúng ta thấy các câu A còn thiếu, sử dụng các từ ở cột B để điền.

Nào chúng ta kết hợp các câu này dựa vào phần đọc tiết trước. Tuấn please

Tuan: Thưa cô là When was the city founded?

T: câu 2 bạn nào? Nam.

Nam: What is the transport like?

T: OK, câu 3 nào

Manh( raised his hand): What are the people like?

T: Cũ có thể là gì nữa?

S: parks.

T: Câu tiếp theo Minh

Minh: How many parks are there?

T: Câu 5

S: What is its population?

T: hoặc có thể là gì nữa?

S: diện tích

T: Câu cuối Nhật làm nốt

Nhật: What is its transport?

T: Các em vừa được nghe cô và các bạn nói, bây giờ mọt bạn lên bảng viết lại cho cô

các bạn khác hoàn thành vào vở của mình vì chúng ta đã được nghe va nói rồi.



T: (went round the class observe her Ss after that she corrected the sentences on the board) em viết xấu không rõ.

Đây là bài bạn điền còn chúng ta có 2 sự chọn lựa để điền cho mỗi chỗ.

Chúng ta chuyển sang task 2.

Read the information about New York and London then ask and answer questions.

Nhiệm vụ bài 2 là các em sẽ đọc thông tin cho sẵn về 2 thành phố New York và London rồi hỏi và trả lời về 2 thành phố này.

Chúng ta làm việc như sau, 5 phút đầu các em đọc 5 phút sau chúng ta hội thoại theo cặp theo nhóm tất nhiên sẽ hơi mất trật tự nhưng chúng ta không tranh thủ nói chuyện riêng.



T: nào đọc đi đã sau đó nói chúng ta trao đổi theo nhóm cùng bàn hai bạn ngồi cạnh nhau Câu hỏi lấy ở đâu? bài 1… chúng ta tinh ý là phát hiện ran gay thôi. Cô mời 1 cặp lên đọc mẫu hai em nào (poited at 2 Ss at the 3rd desk) các em mang sách lên đọc mẫu chúng ta chú ý lắng nghe.

S1: How many national holidays are there?

T( interrupted) ở đâu vì chúng ta có 2 thành phố?

S1: in New York.

S2: 7 days

T: Ok, tương tự 2 bạn khác nào (pointed to 2 other Ss)

S3: What is the population of the city?

S4: 7 million.

T: 2 bạn nữa nào

S5: What is the area of the city?

S6: It is 946 square km

T: như vậy chúng ta đã biết câu hỏi lấy từ bài 1. Cô mời vài bạn khác lên bảng viết mẫu những người còn lại hoàn thành vào vở.(called 3 Ss to the board)b (after 2 minutes): chúng ta chữa bài của 3 bạn nhé.

S1: How many parks in London?

T: chúng ta có phát hiện thiếu ở đây không nhỉ?

Ss: silence

T: are there

S2: What is the population in London?

S3: What is its area?

T: Nào chúng ta đọc to theo cô

T: How many parks are there in London? 5 big parks

Ss (in chorus): How many parks are there in London?

T: Thank you now we have to move to task 3. Đọc to cho cô yêu cầu của bài tập số 3.

S: Read and practice the dialogue.

Task 3 (T wrote on the board)

T: nào 2 bạn đọc to cho cô cuộc hội thoại ở đây (pointed at two Ss at desk 3 on the right)

S1: So we’ve learned a lot about New York and London. Let’s make some comparisons between them.

S2: All right. First, the area of London is 1610 square km,

T(interrupted): kilometer square

S2 (continued) and that of New York is 946 kilometre quare, so London is larger

S1: That’s right. But its population is as big as that of New York. Both cities have a population of 7 milllon.

S1: Yes, but New York has more high buildings than London.

T: Chúng ta gặp các cấu trúc so sánh ở đây vậy chúng ta ôn lại cấu trúc so sánh (wrote on board):

* Cấp so sánh ngang bằng của tính từ:

1, tính từ ngắn

S1 + tobe+ as + short_adj +as+S2

2, tính từ dài

S1+ tobe as+ long_adj +as +S2

Our students are as hardworking as yours học sinh của tôi cũng chăm như học sinh của bạn

* Cấp so sánh hơn kém của tính từ

1, tính từ ngắn (bạn Thuỷ thấp hơn bạn Hiền Thuỷ is shorter than Hien, T said)

S1+tobe+short adj+er+than +S2

2, tính từ dài (bái khoá bài 1 hay hơn bài 2 lesson 1 is more interesting than lesson 2, T said)

S1+tobe+more long adj+ than S2



T: Bây giờ các em lập cho cô những cuộc hội thoại giống như mẫu

T: (after 1 munite): xong chưa nào bắt đầu cô mời hai bạn Thái Hải và Đăng

Thái Hải: So we’ve learned a lot about New York and London. Let’s make some comparisons between them.

Đăng: All right. First, the National days of London is 14 and that of New York is 7,(mistakes but T ignored) so London has more National holidays than New York.

Thái Hải: That’s right but New York….

T (assisted): New York was founded in 1624 but London was

Thái Hải: London was founded in 43 AD so New York is younger

Đăng: That’s right but the transport in London is as convenient as that in New York.

T: thank you. Bài về nhà các em về lập lại bài hội thoại so sánh và bài 4 trong sách giáo khoa theo mẫu.

10th April, 2008 From 3.00 to 3.30 p.m



Post-observation interview 4

Đấy sách thì hay nhưng bài dài rất dễ cháy giáo án nên hầu như phải cắt bớt lại một phần bài tập để giao về nhà. Hơn nữa là còn phải tuỳ thuộc vào học sinh nó chăm chỉ thì rất hay như lớp này là còn được chứ có lớp còn không dạy nổi, ở đây có một lớp A5 của Thương dạy hôm trước mình vào dạy thay nhưng không dạy nổi không thể dẹp nổi chúng nó ồn ào chẳng thèm nghe chắc cũng chỉ một lần thôi sau có nhờ thì chịu. Nói thật với những lớp thế chỉ lên lớp dạy cho xong hết giờ đi nhanh ra khỏi lớp.

Bài nói nhưng vì có gài cấu trúc ngữ pháp nên phải giảng ngay cho các em để củng cố lại phải viết lại cấu trúc rõ tỉ mỉ như thế nếu không học sinh chẳng hiểu gì.

Nếu giao cho học sinh tự hội thoại theo cặp với nhau thì chỉ mất thời gian vì chúng nó lại tranh thủ nói chuyện riêng chứ không làm việc tích cực đâu, có biết gì đâu mà tích cực nói tiếng Việt có lớp còn ngây ra thì nói gì tiếng Anh. Lớp này mình chủ nhiệm chúng nó còn sợ nên chú ý mà hôm trước mình đã nói là hôm nay có giáo viên dự giờ nên chúng nó cũng phấn khởi hào hứng đấy.

Nói chung cơ sở vật chất cũng được vì đây là một phần của trường công cho thuê học cũng theo giờ như chính công, bên Lê Quí Đôn kia cũng thế này tất nhiên là có một khu nhà mới xây thì hơn và học sinh thì cũng có lớp khá hơn còn đại đa số cũng thế vì ở đây xét tuyển vào điều kiện là 4 năm cấp hai toàn xếp loại khá trở lên.

Mình nghĩ là sách này hay nhưng cũng phải dần dần vì mới nên chưa quen sau một vài năm sẽ khác và sẽ đáp ứng yêu cầu đổi mới. Thực ra trình độ tiếng Anh của học sinh nhìn chung cũng khá hơn những năm trước đây rồi cho nên vài năm nữa chắc sẽ khác. Còn bài dài thì khi anh dạy anh phải tự co kéo và bớt lại một phần cho về nhà là ổn thôi chứ cứ muốn dậy cả trên lớp thì hết làm sao được mà đi tập huấn thì cũng có hạn chế việc giao bài về nhà đâu. Sách lớp 10 năm đầu tiên mới dạy cũng vất hơn giờ là trải qua một năm rồi nên cũng đỡ nói chung là cứ phải dần dần quen cái là dạy thấy ổn thôi. Sách phải thế này thì mới phát triển được khả năng nói tiếng Anh cho học sinh và mới làm phát triển xã hội.

7th April, 2008 From 7.15 to 8.00 a.m

Observation 5

Unit 14: The World Cup



  1. Reading

Name Position

Roodnoy Captain

Vandesar Goal keeper

Saha Forward

Cris Roaldo Midfielder

Vidic Defender (left/ right)



T: 2002 World Cup was jointly held by Japan and South Korea. Các em về nhà tìm hiểu vị trí của những cầu thủ trong tranh. Now we go to the passage listen to me. (T read aloud the passage then stopped to explain new words)

Federation International de football Association hiệp hội liên đoàn bóng đá quốc tế.

Witness (n,v) nhân chứng

Continent (n) for example Asia, Europe, Africa, America so what does it mean in Vietmamese? Cô đã đưa ra ví dụ như trên rồi vậy continent là Châu

Host (n,v) nước chủ nhà hay đăng cai

trophy từ này tôi không giải thích vì nó có trong bài tập số 1

nào thế đã đánh số thứ tự dòng của bài đọc chưa từ 1,5,10,15, v.v.

T: Now do Task 1

Các em đọc đoán nghĩa rồi kết hợp A and B



T: (after 1 munite) have you finished?

T: number 1 with?

Ss: b

T: right

T: number 2 please?

Ss (in chorus) c

T: yes quả cầu địa cầu thế giới và ở đây sẽ là thế giới. number 3?

Ss (in chorus) with a

T: Ok, cuộc thi đấu. How about number 4?

Ss (in chorus) e

T: and the last?

Ss (in chorus) d

T: vậy trophy là cup, giải thưởng. Đặt câu với từ host country cho cô nào

S: Which country is host country in 2002 worldcup?

T: Đặt câu với từ trophy cho cô nào, ví dụ Việt Nam mong muốn đoạt giải cup Asean tới

S: VietNam expect to get the next ASEAN trophy.

T: Đặt câu với từ tournament Giải bóng đá quốc tế được tổ chức 4 năm một lần

S: The World Cup football tournament is hold every 4 year.

T: Now you do task 2:

Tìm keyword gạch chân sau đó tìm thông tin trong bài đọc nếu dòng đó chưa thấy thì nó sẽ ở dòng tiếp sau ví dụ câu 1 keywords là first World Cup (after 1 minute) have you finished? Now complete the sentences.



T: the first, who can?

S(raised his hand) thưa cô thirdteen

T: dòng nào?

S: eight.

T: next?

S(at the 2nd desk) twenty two

T: which line? dòng bao nhiêu?

S: line thirteen

T: sentence three? Thu

Thu: Argertina

T: which line?

Thu: nineteen

T: next? Tuan

Tuan: one

T: which line?

Tuan: six

T: now the last

Ss: silence

T: chúng ta phải suy ra thế này năm đầu tiên tổ chức rồi trừ đi

S: It’s 26 years

T: Now do task 3. Tương tự như phần trên các em cũng phải underline the key words now number 1

S: False

T: correct it.

S: that is the year when FIFA was set up.

T: second

S: False

T: can you correct it?

S: Every four years, not two years.

T: right, next?

S: true

T: which line? dòng mấy nhỉ? World Cup được xem là giải vô địch bóng đá thế giới

S: Thưa cô dòng 2 It is considered the most popular sporting event in the world.

T: Number 4, please

S: True.

T: which line?

S: sixteen and seventeen

T: Right, the last.

S: False

T: can you correct it?

S: Brazil became the first team to win the trophy five times

T: very good Brazil is the country that won the cup five times

Now look at the board đây là những mốc năm và những con số liên quan tới history of football (T wrote on board)

1904 T: Cô làm mẫu is the year when FIFA the governing body for football was set up

13 T: is the number of teams playing in the first football

1930

17

32



2002

T: Như vậy là có hai câu cô làm mẫu rồi còn những câu khác Hoàng xong chưa? Hoàng làm cho cô con số 1930 và 17 nhắc đến điều gì còn ở dưới lớp làm tiếp.

But the time was up so Hoàng couldn’t answer



T: Về nhà các em làm nốt những câu còn lại và kể lại về lịch sử bóng đá tiết sau cô sẽ chữa.

13th April, 2008 From 2.30 to 3.00 p.m



Post-observation Interview 5

Nói chung cuốn SGK này thiết kế hay bài đọc có tranh mầu minh hoạ lôi cuốn học sinh và gây hứng thú cho các em nội dung của sách thì khá thực tiễn nên học sinh hào hứng học nên giáo viên cũng đỡ vất vả tuy nhiên bài đọc hơi dài nên ít khi đủ thời gian để hoàn thiện hết các phần trên lớp

Có lớp nói triếng Anh được có lớp không vì còn tuỳ thuộc vào khả năng của các em vì nói chúng không hiểu thì phải nói tiếng Việt. Học sinh ở đây tuy là trường thị xã nhưng khả năng nói tiếng Anh của cac em còn lõm bõm một phần là nhiều em chưa thấy được tầm quan trọng của tiếng Anh trong cuoc sống.

Nếu cho học sinh làm việc theo nhóm hay cặp thì chỉ có ít em làm việc thực còn đa số tranh thủ nói chuyện làm ồn ào cho lớp ảnh hưởng cả các lớp bên cạnh

Phải dịch sang tiếng Việt thì mới hiểu được cứ như giáo viên cũng vậy không dịch ra khối chỗ chẳng hiểu được thì làm sao sử dụng được tiếng Anh, thường để khắc sâu từ mới xuất hiện trong bài tôi yêu cầu các em đặt câu cho nhớ ví dụ như task 1 hôm nay đây sau khi làm xong tôi yêu cầu dịch một vài câu tiếng Việt mà tôi cho sang tiếng Anh thì trong đó sẽ xuất hiện từ mới các em đang cần nhớ ngoài ra bài làm xong bằng miệng mình viết lại lên bảng cho các em tiện theo dõi.

Tôi thấy cần tổ chức các buổi thảo luận chuyên đề cho giáo viên để bồi dưỡng nâng cao năng lực và phương pháp giảng dạy cho giáo viên.

13th April, 2008 From 1.25 to 2.10 p.m

Observation 6

Unit 14 Language focus



  1. Pronunciation

/g/ /k/

Trong phần language focus hôm nay chúng ta có phần đầu là /g/ và /k/. Now everybody open your book page one hundred and fifty look at your book and read after me. Cô nhắc lại trật tự lắng nghe và đọc theo cô. Tất cả đọc theo cô nhớ



T: group

Ss (in chorus) group

T: again group

Ss (in chorus) group

(T let them repeat each word twice)

T: now read the sentence following me (Teacher lets Students repeat in chorus the other words in the same way)

Đó là câu có chứa âm /g/ và /k/ qua đó các em có thể thấy rất rõ 2 âm này bây giờ chuuyển sang phần 2



II. Grammar “Will” or “going to” (T wrote on board)

T: now phần đầu tiên will or going to Hôm nay chúng ta sẽ ôn lại cách dùng will đói chiếu với việc sử dụng be going to tương lai gần thứ 2 will dùng để phỏng đoán và phần cuối will để mời. Now look at the board

Look! It’s dark. It is going to rain

It will rain tomorrow

T: Now you have two examples Bây giờ một bạn hãy nhận xét 2 ví dun trên Hạnh nào

Hạnh: câu thứ nhất sử dụng be going to vì câu này nói về việc chắc chắn sẽ xảy ra trong tương lai còn câu thứ 2 thì sự việc chưa chắc đã xảy ra trong tương lai.

T: going to diễn tả sự việc chắc chắn tới 99% còn will thì diễn tả sự việc không thật chắc chắn ngoài ra tôi còn có việc sử dụng will trong câu sau (she wrote on board)

I will go out with my friend after the lesson



T: look at the board khi tôi dự đoán bất chợt tại thời điểm nói không theo dự đoán dự định của tôi cả lớp rõ chưa nhỉ? Bây giờ ta sẽ hoàn thiện bài tập trang 151 chúng ta sẽ cùng thực hành câu 1, 2, 3, 4 còn những câu khác về nhà làm chúng ta làm trong 3 phút.

T (went round to observe Ss working) Các em làm vào vở hoặc giấy nháp cô sẽ kiểm tra bất chợt và lấy điểm trong quá trình làm các em có vướng mắc gì thì hỏi cô

T (after 3 munites) now let’s go to the board, Nhung. Trong quá trình các bạn làm chúng ta chú ý

Nhung (did the exercise on the board)

1, ….Have you? Wait there I will get an aspirin for you.

2, I am going to wash the car

3, Oh, have you? What color are you going to paint?

4, Yes I am going to buy something for dinner

T: Why do you use will? Tại sao em lại dùng will

Nhung: quyết định

T: Quyết định tại thời điểm nói

Câu thứ 2 ở đây người này đã có dự định trước khi nói , câu thứ 3 tương tự như câu 2 còn câu thứ tư có câu hỏi là where are you going? Are you going shopping? với dự liệu đã cho này chúng ta phát hiện rõ are you going vậy ta sẽ dùng be going to để trả lời.



2. Will: making predictions

T: trong phần thứ 2 chúng ta dùng will để dự đoán Chúng ta lấy ví dụ trên bảng

The students pay attention to the lesson. They will do exercise well

Như vậy các bạn thấy tôi sử dụng will để dự đoán về tương lai. Bây giờ chúng ta xem trang 151 và làm bài tập số 2 chúng ta cùng giải thích bài tập số 2. Hoàn thiện câu sử dụng will hoặc won’t. Tôi lấy luôn ví dụ trong sách

Mary has been studying very hard for her exams. I’m sure she’ll pass the exam easily.



T: (Mary đã học hành chăm chỉ cho kì thi và tôi tin chắc rằng cô ấy sẽ thi đỗ kì thi một cách dễ dàng.) Trong khi làm bài có từ mới hoặc chỗ nào không hiểu các em có thể hỏi cô chúng ta nhớ là sử dụng will để dự đoán chắc chắn sẽ xảy ra còn will not thì không chắc chắn xảy ra. Hai bạn lên bảng làm cho cô câu 1, 2, 3, 4 còn lại ngồi tại chỗ làm. Trong khi các bạn làm trên bảng chúng ta cũng làm.

T: Câu 1 Hiên

Hiên: I’m sure he will help you.

T: Good, next sentence

S: She won’t lend me any. She’s really mean.

T: Ok, can you do the next sentence? (she pointed at the S at desk 4)

S: I don’t think it will rain.

T: very good. and number 4?

S: I think I will give up it soon.

T: ok, bây giờ chúng ta nhìn lên bảng chữa bài của các bạn đã làm. Câu thứ nhất nếu bạn có vấn đề gì về bài tập ở nhà hãy hỏi John. Tôi tin anh ấy sẽ giúp bạn. Câu hai Tuấn nào

Tuan: Tôi sẽ hỏi vay chị gái một ít tiền nhưng tôi biết chị ấy sẽ không cho tôi vay. Chị ấy là người rất bủn xỉn.

T: Câu tiếp theo, An

An: Hôm nay tôi không cần mang ô tôi không nghĩ trời sẽ mưa.

T: Tình huống người ta cho là gì?

S: ở đây là dự đoán

T: tại sao ở đó bạn dùng will không dùng won’t?

S: bởi vì vế trước là phủ định rồi nên dùng will chứ không dùng won’t.

T: rất tốt, bây giờ chúng ta sang phần cuối

3. “Will” making offers

T: dùng will để đưa ra một lời đề nghị. Chẳng hạn bây giờ một bạn bảo là It’s very hot thì em sẽ đưa ra lời đề nghị. Nào bạn (pointed at a S) bạn nói sẽ mở cửa thì bạn nói thế nào?

S: I will open the window

T: còn bạn bạn sẽ bật quạt thì nói thế nào bằng tiếng Anh?

S: I will turn on the fan

T: vậy khi chúng ta đưa ra lời đề nghị giúp ai đó chúng ta sẽ dùng will. Về nhà các em sẽ làm bài 4 để sử dụng will đưa ra lời đề nghị.

13th April, 2008 From 3.10 to 3.45 p.m



Post-observation interview 6.

Cấu tạo của sách khá hợp lí tôi thấy rõ ràng cụ thể từng phần cho mỗi tiết học và đặc biệt phần language focus của mỗi bài học rất hay giúp cho giáo viên thấy ngay mục đích của giờ học và ví dụ cũng rõ ràng nên học sinh thấy dễ hiểu tuy nhiên đôi khi tôi vẫn lấy ví dụ để các em dễ nắm bắt hơn. Nói chung ít khi đi được hết tất cả các phần trên lớp kiểu gì cũng phải cho các em về nhà làm vì thời gian 45 phút thường chỉ đủ để giải quyết những vấn đề quan trọng hay là giải thích các khái niệm chính thôi.

Các giờ liên quan đến grammar thì kiểu gì cũng phải giải thích bằng tiếng Việt để các em nắm được thì mới vận dụng vào làm bài tập để khắc sâu vấn đề ngữ pháp cho các em

Học sinh ở đây tiếp thu cũng được chỉ có điều ít em chăm chỉ chú ý vào bài học nên cũng vất vả. Khả năng nói tiếng Anh của các em kém nên các em ngại nói thậm chí nghe giáo viên nói mà toàn bằng tiếng Anh thì cũng không nghe được và sẽ ngồi nói chuyện lại mất trật tự mà thôi.

Phần Pronunciation cứ cho đọc đồng thanh theo giáo viên như vậy thì còn được chứ để tự luyện với nhau thì chẳng ngồi luyện đâu lại chuyện và mất trật tự lắm chính vì vậy em cứ phải cho đọc theo mình mỗi từ và câu hai lần.

Em thấy cuốn sách hay giáo viên dễ soạn bài chỉ có điều hiệu quả chưa cao vì học sinh lười và khả năng tiếp thu ở vùng quê chậm hơn thành phố nên chắc cuốn sách này dạy ở trừong chuyên hoặc trường thành phố thì hợp lí và hiệu quả hơn. trườn này tuy là thành phố nhưng là tư thục nên cũng chỉ được một vài lớp thôi còn đại đa số thì lười và nếu lên lớp giáo viên không chủ động làm việc thì giờ học lại trôi qua mà học sinh không nắm được gì cả.



Em thấy là học sinh chỉ cần làm được bài tập ở trong SGK là đủ để sử dụng tiếng Anh nên cũng ít khi cho bài tập làm thêm giải quyết được hết SGK là ổn rồi còn học sinh nào nó có nhu cầu nâng cao thì đi học thêm ở ngoài để luyện thêm ngữ pháp.

Có lẽ là cuốn SGK mới hiện còn bất cập ở chỗ chưa thực sự phát triển khả năng nói cho các em song chỉ sau một vài năm nữa em nghĩ sẽ khác vì giờ mới mà nên nhiều giáo viên chưa quen dạy và đội ngũ già sắp nghỉ hưu hết thì còn lại những người ít tuổi mới được đào tạo cả 4 kĩ năng thì sẽ khác hơn. Tất nhiên là cũng còn phải cả học sinh là chính chúng cũng phải chịu khó và có ý thức học và cảm thấy tầm quan trọng của việc biết tiếng Anh đặc biệt là có khả năng nói tiếng Anh thành thạo.

tải về 395.75 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương