Code of practice for lightning protection and earthing for telecommunication plants


Chương 5. THI CÔNG LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CHỐNG SÉT VÀ HỆ THỐNG TIẾP ĐẤT



tải về 0.74 Mb.
trang3/6
Chuyển đổi dữ liệu28.07.2016
Kích0.74 Mb.
#8225
1   2   3   4   5   6

Chương 5.

THI CÔNG LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CHỐNG SÉT VÀ HỆ THỐNG TIẾP ĐẤT

MỤC 1. QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH TRƯỚC KHI LẮP ĐẶT CÁC HỆ THỐNG, THIẾT BỊ CHỐNG SÉT

Điều 23: Trước khi lắp đặt mọi thiết bị chống sét phải được kiểm định và lập thành biên bản.

MỤC 2. LẮP ĐẶT HỆ THỐNG CHỐNG SÉT ĐÁNH TRỰC TIẾP BẢO VỆ NHÀ VÀ CỘT ANTEN VIỄN THÔNG

Điều 24: Các điện cực thu sét Franklin, các điện cực phát tiên đạo sớm và dàn phân tán năng lượng sét phải được lắp nhô lên cao phía trên đối tượng được bảo vệ. Các điện cực này phải được gia cố vững chắc đề phòng gió bão gây gãy đổ.

Điều 25: Dây thoát sét trong hệ thống chống sét đánh trực tiếp bảo vệ các cột anten viễn thông (khi không dùng thân cột làm dây dẫn) phải được đặt trong lòng cột tháp. Cứ cách từ 1 đến 2 m phải bắt chặt dây thoát sét vào thân tháp.

Điều 26: Đối với hệ thống chống sét đánh trực tiếp dùng điện cực Franklin cho các nhà trạm viễn thông kích thước lớn, phải dùng nhiều dây thoát sét. Khoảng cách giữa các dây thoát sét là 30 m dọc theo chu vi nhà trạm. Các dây thoát sét phải được gắn chặt vào tường và được đặt ở nơi an toàn tránh nguy hiểm cho con người.

Điều 27: Lắp đặt các hệ thống chống sét phát tiên đạo sớm và dàn phân tán năng lượng sét theo quy định kỹ thuật của thiết bị, hệ thống.

MỤC 3. CHỐNG SÉT TRÊN CÁC ĐƯỜNG DÂY THÔNG TIN

Điều 28: Lắp đặt dây chống sét ngầm bảo vệ cáp chôn (cáp sợi quang hoặc cáp kim loại).

1. Để giảm nhỏ hư hỏng cáp chôn ta dùng các dây chống sét ngầm. Dây chống sét ngầm bằng đồng hoặc lưỡng kim phải có đường kính không nhỏ hơn 4 mm, hoặc nhiều sợi dây thép mạ kẽm phải có tổng diện tích tiết diện không nhỏ hơn 38 mm2.

2. Quy định bảo vệ các hệ thống cáp chôn dựa vào điện trở suất của đất như sau:

a. Không cần dùng dây chống sét ngầm khi  < 100 m;

b. Dùng một dây chống sét ngầm khi  = 100 m ÷ 1000 m;

c. Dùng 2 dây chống sét ngầm hoặc dùng loại cáp có vỏ bọc bằng kim loại khi  = 1000 m ÷ 3000 m;

d. Đặt cáp trong các ống thép khi  > 3000 m;

e. Các dây chống sét ngầm được đặt song song ở phía trên, dọc theo tuyến và cách cáp chôn một khoảng bằng 30 cm;

f. Khi vỏ kim loại của cáp được bọc một lớp vỏ bằng chất dẻo (PE, PVC) có độ bền điện môi cao, không nối dây che chắn với vỏ kim loại cáp.

Điều 29: Tiếp đất vỏ che chắn cáp đồng trục.

Để ngăn ngừa ảnh hưởng điện trường hoặc ảnh hưởng từ trường của dông sét phải thực hiện tiếp đất vỏ cáp đồng trục. Việc tiếp đất vỏ cáp đồng trục có thể tiến hành theo các cách như sau:

1. Tiếp đất vỏ cáp đồng trục ở một đầu (xem hình 5a).

Mạch tiếp đất này có khả năng chống ảnh hưởng điện, không có khả năng làm yếu đi ảnh hưởng của từ trường tạp âm dông sét.

2. Tiếp đất vỏ cáp đồng trục ở cả hai đầu (xem hình 5b).

Mạch tiếp đất này có khả năng chống ảnh hưởng điện trường và từ trường tạp âm dông sét. Cách bảo vệ này sẽ có hiệu quả hơn nếu không tạo ra mạch vòng tiếp đất.

3. Tiếp đất vỏ cáp đồng trục ở một đầu, tải đối diện nối với vỏ và không nối đất (xem hình 5c).

Mạch tiếp đất này có khả năng chống ảnh hưởng điện trường và có độ phòng vệ chống ảnh hưởng từ trường dông sét trội hơn cả nhờ giảm nhỏ diện tích khung dây “Lõi cáp - Đất”.



(c)


Hình 5: Tiếp đất vỏ kim loại trong cáp đồng trục.

Điều 30: Chống sét trên đường dây viễn thông bằng kim loại:

Chống sét trên các đường dây viễn thông bằng kim loại được thực hiện như sau:

1. Dùng cáp có vỏ bọc kim loại bên ngoài.

2. Khi lắp đặt cáp phải lợi dụng các đặc tính che chắn tự nhiên của các hệ thống thu sét.

3. Lắp các thiết bị chống sét tại giao diện cáp với thiết bị.

4. Thực hiện tiếp đất vỏ kim loại cáp, dây treo cáp hợp lý. Nếu là cáp đồng trục thì phải theo quy định tiếp đất như đã nêu ở điều 28.

5. Cáp đối xứng bằng kim loại trong mạng máy tính phải được lắp các thiết bị bảo vệ tại giao diện máy và đường dây.

6. Cáp nối từ nhà đặt thiết bị truyền dẫn (vi ba) sang nhà đặt thiết bị chuyển mạch dài trên 30 m phải chôn ngầm hoặc đặt trong máng cáp được tiếp đất tốt và phải lắp các thiết bị bảo vệ tại giao diện cáp và thiết bị viễn thông.



MỤC 4. LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CHỐNG SÉT TRÊN ĐƯỜNG ĐIỆN LƯỚI

Điều 31: Trên các đường điện lưới cung cấp điện cho các thiết bị viễn thông phải áp dụng kết hợp các biện pháp chống sét như sau:

1. Sử dụng cáp điện lực có lưới che chắn được tiếp đất tốt hoặc chôn ngầm.

2. Lợi dụng các che chắn tự nhiên cho các đường điện lưới trong quá trình lắp đặt.

3. Sử dụng mạng điện lưới TN-S cung cấp cho các thiết bị viễn thông.

4. Lắp đặt các thiết bị chống sét trên các đường điện lưới.

Điều 32: Phải lắp các thiết bị chống sét trên đường dây trung và cao áp trước khi vào trạm biến thế điện. Ngưỡng cắt sét của thiết bị chống sét trên các đường dây trung và cao áp này được lựa chọn tuỳ thuộc vào cấp điện áp của đường dây nhưng thiết bị cắt sét phải có khả năng thoát dòng sét dạng sóng 8/20 không nhỏ hơn 100 kA.

Điều 33: Phải lắp các thiết bị chống sét ngay trên đường điện lưới trong các trạm biến thế điện hạ áp. Điện áp làm việc cực đại của thiết bị chống sét không lớn hơn 600 V.

Điều 34: Tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của thiết bị sử dụng năng lượng điện, có thể lắp nhiều cấp chống sét tiếp theo trên đường điện lưới. Nhưng trong mọi trường hợp, nhất thiết phải lắp thiết bị chống sét tại chỗ đường điện lưới chính vào nhà trạm viễn thông.

Điều 35: Thiết bị chống sét lắp tại chỗ đường điện lưới vào nhà trạm viễn thông được lựa chọn tuỳ thuộc vào đặc điểm của sét xuất hiện trong khu vực, nhưng phải bảo đảm khả năng thoát dòng sét không nhỏ hơn 20 kA. Cấp chống sét này đối với thiết bị viễn thông thường được gọi là cấp sơ cấp (SC). Cấp sơ cấp có thể sử dụng loại thiết bị chống sét có hoặc không có lọc.

Điều 36: Sau cấp sơ cấp (SC) phải lắp ít nhất một cấp thứ cấp (TC). Thiết bị chống sét ở các cấp thứ cấp phải bảo đảm khả năng thoát dòng sét đến 20 kA. Cấp bảo vệ thứ cấp nhất thiết phải chọn loại có lọc. Số cấp thứ cấp được quyết định bởi người quản lý khai thác và tầm quan trọng của các thiết bị viễn thông sử dụng năng lượng điện.

Lắp đặt bảo vệ tối thiểu trên đường điện lưới vào nhà trạm viễn thông như quy định ở hình 6.





Ghi chú: SC - Bảo vệ sơ cấp

TC - Bảo vệ thứ cấp

Hình 6: Lắp đặt bảo vệ tối thiểu trên đường điện lưới vào nhà trạm viễn thông.

Điều 37: Trường hợp đường điện lưới vào một nhà chính rồi tiếp tục dẫn sang một nhà phụ khác, nếu đường điện lưới từ nhà phụ đến nhà chính dài trên 30 m phải lắp thiết bị chống sét sơ cấp trên đoạn đường điện lưới giữa nhà chính và nhà phụ như quy định trên hình 7.



Ghi chú: SC - Bảo vệ sơ cấp

TC - Bảo vệ thứ cấp

Hình 7: Lắp đặt bảo vệ đoạn đường điện lưới giữa hai nhà.

Điều 38: Các trạm viễn thông vừa dùng điện lưới vừa dùng điện máy nổ, nếu máy nổ đặt ở trong cùng nhà trạm viễn thông, phải tuân theo quy định bảo vệ như trình bày trên hình 8. Cầu dao chuyển điện lưới sang điện máy nổ phải bảo đảm cắt hoàn toàn điện lưới, kể cả cắt dây trung tính để đề phòng dòng sét lan truyền theo dây trung tính gây quá áp do tăng thế đất



Hình 8: Lắp đặt bảo vệ khi máy nổ nằm trong nhà trạm viễn thông của trạm

Điều 39: Nếu nhà đặt máy nổ riêng và đường dây từ nhà máy nổ đến nhà trạm viễn thông dài trên 30 m thì phải áp dụng một trong hai cách bảo vệ đoạn đường dây giữa hai nhà như sau:

1. Khi đường điện lưới vào nhà trạm viễn thông phải tuân theo quy định lắp đặt bảo vệ như trình bày trên hình 9.

2. Khi đường điện lưới vào nhà đặt máy nổ phải tuân theo quy định lắp đặt



Hình 9: Bảo vệ đường dây giữa nhà máy nổ và nhà trạm viễn thông dài



Hình 10: Lắp đặt bảo vệ đường dây giữa nhà đặt máy nổ và nhà trạm viễn thông dài trên 30 m khi đường điện lưới vào nhà máy nổ.

MỤC 5. QUY ĐỊNH VỀ THI CÔNG CÁC HỆ THỐNG TIẾP ĐẤT

Điều 40: Đơn vị thi công hệ thống tiếp đất phải thực hiện:

1. Thi công theo đúng thiết kế.

2. Thi công theo đúng trình tự được trình bày chi tiết trong phụ lục D.

MỤC 6. QUY ĐỊNH VỀ LIÊN KẾT CÁC HỆ THỐNG TIẾP ĐẤT CÓ CHỨC NĂNG KHÁC NHAU TRONG KHU VỰC NHÀ TRẠM

Điều 41: Nguyên tắc thực hiện.

Mạng tiếp đất của một khu vực nhà trạm viễn thông phải là một mạng tiếp đất duy nhất hoặc thống nhất và đẳng thế. Mạng tiếp đất đó được thực hiện bằng một trong hai phương pháp sau:

1. Mạng tiếp đất được xây dựng trên cơ sở thực hiện liên kết các hệ thống tiếp đất có chức năng khác nhau.

2. Mạng tiếp đất là một hệ thống tiếp đất dùng chung cho tất cả các chức năng.



Điều 42: Những quy định về liên kết các hệ thống tiếp đất có các chức năng khác nhau.

1. Thực hiện mạng tiếp đất bằng sự liên kết các hệ thống tiếp đất có chức năng khác nhau trong những điều kiện sau:

a. Đã có hệ thống tiếp đất viễn thông thực hiện chức năng tiếp đất công tác và bảo vệ cho thiết bị viễn thông.

b. Đã có hệ thống tiếp đất chống sét cho nhà trạm có sẵn.

c. Đã có hệ thống tiếp đất chống sét riêng cho cột vi ba trong trường hợp cột vi ba cách nhà trạm 1 khoảng cách lớn hơn 15 m.

2. Các hệ thống tiếp đất có chức năng khác nhau được thi công hoàn toàn độc lập với nhau và phải cách nhau ít nhất là 5 m.

3. Các hệ thống tiếp đất có chức năng khác nhau trong 1 khu vực nhà trạm phải được liên kết với nhau để đảm bảo sự cân bằng điện thế và được thực hiện bằng các phương pháp sau:

Phương pháp 1:

Liên kết các hệ thống tiếp đất có chức năng khác nhau trong một khu vực nhà trạm bằng lưới san bằng điện thế. Lưới san bằng điện thế là lưới kim loại chôn dưới đất được thực hiện theo trình tự sau:

+ Diện tích mặt bằng thi công lưới san bằng điện thế tùy thuộc vào địa hình của các hệ thống tiếp đất nhưng phải đảm bảo lưới san bằng điện thế cách các hệ thống tiếp đất không lớn hơn 5 m;

+ Thi công lưới san bằng điện thế nên thực hiện cùng thời điểm thi công các hệ thống tiếp đất;

+ Đào đất trên diện tích cần thiết với độ sâu từ 0,5 đến 0,7 m;

+ Trên mặt bằng (đã được đào đất), đặt dây đồng hay dây thép mạ kẽm có đường kính từ 3 mm đến 5 mm hoặc những dải đồng hay những dải sắt có kích thước 15 mm x 1 mm hay 10 mm x 2 mm tạo thành hình lưới có kích thước 30 cm x 30 cm hoặc 50 cm x 50 cm;

+ Phải hàn tất cả các mắt lưới để tạo thành một lưới dẫn điện liên tục;

+ Thực hiện liên kết (hàn nối) lưới san bằng với các hệ thống tiếp đất tại những vị trí thích hợp (dây dẫn là ngắn nhất, không lớn hơn 5 m) bằng dây đồng trần với tiết diện lớn hơn hoặc bằng 14 mm2;

+ Lấp đất nện chặt.

Phương pháp 2:

Liên kết các hệ thống tiếp đất trong một khu vực nhà trạm bằng phương pháp nối trực tiếp.

Các hệ thống tiếp đất được liên kết với nhau bằng cáp đồng hoặc thanh đồng trần có tiết diện lớn hơn hoặc bằng 50 mm2 chôn sâu dưới mặt đất khoảng từ 0,5 đến 0,7 m.

Trong trường hợp cáp đồng nhiều sợi, đường kính một sợi không nhỏ hơn 1 mm.



Phương pháp 3:

Liên kết các hệ thống tiếp đất trong một khu vực nhà trạm bằng cách nối trực tiếp các tấm tiếp đất với nhau. Phương pháp này chỉ áp dụng đối với nhà trạm viễn thông đang khai thác và không thực hiện theo cấu hình mạng liên kết chung.



Điều 43: Những quy định về xây dựng mạng tiếp đất dùng chung cho các chức năng khác nhau.

1. Mạng tiếp đất dùng chung cho các chức năng khác nhau được sử dụng trong những điều kiện sau:

a. Đối với nhà trạm có sẵn:

- Phải xây dựng mạng liên kết chung;

- Phải thực hiện xây dựng mạng liên kết (BN) cho các khối hệ thống thiết bị cho nhà trạm;

- Phải thực hiện liên kết giữa mạng liên kết chung (CBN) và các mạng liên kết (BN).

b. Đối với nhà trạm xây dựng mới hoàn toàn:

- Phải xây dựng mạng liên kết chung cho nhà trạm;

- Phải thực hiện hàn liên kết toàn bộ khung bê tông cốt thép với nhau và với mạng liên kết chung;

- Phải thực hiện mạng liên kết cho các khối hệ thống thiết bị trong nhà trạm;

- Phải thực hiện liên kết giữa mạng liên kết chung (CBN) và các mạng liên kết (BN).

c. Đối với nhà trạm viễn thông cách cột viba một khoảng cách nhỏ hơn hoặc bằng 15 m thì được phép sử dụng hệ thống tiếp đất dùng chung của nhà trạm, trong trường hợp này nếu điều kiện cho phép vẫn có thể xây dựng cho cột viba một hệ thống tiếp đất riêng sau đó thực hiện nối cân bằng điện thế với hệ thống tiếp đất của nhà trạm.

2. Yêu cầu đối với hệ thống tiếp đất dùng chung cho các chức năng khác nhau:

- Hệ thống tiếp đất dùng chung phải có giá trị điện trở nhỏ hơn giá trị điện trở tiếp đất yêu cầu thấp nhất;

- Hệ thống tiếp đất chung phải được thi công ở vị trí thích hợp nhất (trung tâm) sao cho chiều dài cáp dẫn đất là ngắn nhất.

Chương 6.

KIỂM TRA, NGHIỆM THU CÁC HỆ THỐNG TIẾP ĐẤT VÀ CHỐNG SÉT

MỤC 1. QUY ĐỊNH VỀ THÀNH PHẦN NGHIỆM THU CÁC HỆ THỐNG TIẾP ĐẤT VÀ THIẾT BỊ CHỐNG SÉT

Điều 44: Chủ đầu tư ra quyết định thành lập Hội đồng (Ban) nghiệm thu. Thành phần tham gia nghiệm thu phải có đại diện các bên như sau:

1. Đại diện chủ đầu tư;

2. Đại diện thiết kế;

3. Đại diện thi công;

4. Đại diện quản lý khai thác công trình viễn thông;

Hội đồng (Ban) nghiệm thu có nhiệm vụ lập biên bản nghiệm thu. Biên bản phải được xác nhận của các đại diện nói trên.



MỤC 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ NGHIỆM THU CÁC HỆ THỐNG, THIẾT BỊ CHỐNG SÉT

Điều 45: Quy định về nội dung nghiệm thu.

Nội dung nghiệm thu các hệ thống, thiết bị chống sét gồm có:

1. Nghiệm thu theo thiết kế kỹ thuật thi công;

2. Nghiệm thu về cơ học. Hệ thống được lắp đặt phải chắc chắn;

3. Nghiệm thu về thẩm mỹ. Hệ thống lắp đặt phải đảm bảo mỹ quan;

4. Nghiệm thu về an toàn cho con người. Hệ thống được lắp đặt phải bảo đảm an toàn cho con người khi làm việc ở gần;

5. Đo giá trị điện trở tiếp đất của hệ thống hay thiết bị chống sét (khi dùng riêng hệ thống tiếp đất). So sánh giá trị điện trở tiếp đất đo được với tiêu chuẩn thiết kế yêu cầu;

6. Xem xét hồ sơ kiểm định các thiết bị chống sét trước khi lắp đặt.



Điều 46: Quy định về hồ sơ nghiệm thu.

Hồ sơ nghiệm thu các hệ thống, thiết bị chống sét gồm có:

1. Các hồ sơ thiết kế;

2. Biên bản đo kiểm đặc tính kỹ thuật của các hệ thống, thiết bị chống sét trước khi lắp đặt;

3. Biên bản nghiệm thu các hệ thống chống sét đánh trực tiếp, nghiệm thu lắp đặt thiết bị chống sét trên các đường dây thông tin và trên các đường điện lưới;

4. Các hồ sơ cung cấp thiết bị.

5. Lý lịch xác nhận nguồn gốc của hệ thống hay thiết bị chống sét được lắp đặt;

6. Biên bản bàn giao thiết bị chống sét.



MỤC 3. KIỂM TRA, NGHIỆM THU HỆ THỐNG TIẾP ĐẤT

Điều 47: Những quy định về thủ tục nghiệm thu:

1. Nghiệm thu lắp đặt hệ thống tiếp đất phải là hạng mục được nghiệm thu đầu tiên của toàn bộ công trình viễn thông được xây dựng.

2. Kiểm tra, nghiệm thu hệ thống tiếp đất phải thực hiện theo hai giai đoạn:

a. Giai đoạn 1: Kiểm tra, nghiệm thu các bộ phận chôn dưới đất (phải nghiệm thu trước khi lấp kín đất);

b. Giai đoạn 2: Kiểm tra, nghiệm thu toàn bộ hệ thống tiếp đất.

Điều 48: Quy định về nội dung kiểm tra, nghiệm thu hệ thống tiếp đất. Kiểm tra, nghiệm thu hệ thống tiếp đất gồm có:

1. Kiểm tra việc thi công dàn tiếp đất (phần chôn dưới đất).

a. Kiểm tra chung việc lắp đặt so với thiết kế;

b. Kiểm tra sự phù hợp việc sử dụng vật liệu, kích thước của các điện cực tiếp đất với thiết kế;

c. Kiểm tra độ bền cơ học và độ dẫn điện của các mối hàn, mối nối.

d. Kiểm tra việc lấp đất cho các điện cực tiếp đất;

Kết quả kiểm tra được đưa vào biên bản theo mẫu quy định trong phụ lục D.

2. Đo thử nghiệm thu toàn bộ hệ thống tiếp đất.

Sau khi kết thúc bước thi công cáp dẫn đất sẽ tiến hành nghiệm thu hệ thống tiếp đất. Đo điện trở tiếp đất tại tấm tiếp đất chính. Phương pháp đo và mẫu ghi biên bản được chỉ ra ở phụ lục D.

Điều 49: Hồ sơ nghiệm thu lắp đặt các hệ thống tiếp đất.

1. Hồ sơ về thiết kế;

2. Văn bản đề nghị thay đổi thiết kế (nếu có) hoặc đề nghị thay đổi vật liệu xây dựng dùng cho hệ thống tiếp đất (nếu có) đã được các bên chủ đầu tư, thiết kế thoả thuận;

3. Các biên bản kết quả đo lường kiểm tra của hệ thống tiếp đất cả hai giai đoạn;

4. Các văn bản đánh giá của hội đồng nghiệm thu các bộ phận chôn dưới đất và toàn bộ hệ thống tiếp đất;

5. Sơ đồ hoàn công hệ thống tiếp đất (ghi rõ vị trí hệ thống tiếp đất và sơ đồ cáp dẫn đất).



Điều 50: Kết luận, bàn giao:

Sau khi kiểm tra đo thử, hội đồng nghiệm thu phải có kết luận đánh giá trên cơ sở so sánh với tiêu chuẩn.

Nếu chưa đạt, hội đồng nghiệm thu phải xác định trách nhiệm thuộc về đơn vị thi công hay đơn vị thiết kế. Chủ đầu tư yêu cầu đơn vị chịu trách nhiệm tiếp tục bổ sung hay sửa chữa hệ thống tiếp đất và phải quy định thời hạn hoàn thành. Sau khi bổ sung, sửa chữa xong phải kiểm tra nghiệm thu lại.

Toàn bộ hồ sơ nghiệm thu phải bàn giao cho đơn vị quản lý.



Chương 7.

QUẢN LÝ

Điều 51: Trong quá trình quản lý và khai thác hệ thống tiếp đất và chống sét, phải thực hiện kiểm tra, bảo dưỡng các thiết bị theo đúng những quy định sau:

1. Kiểm tra định kỳ.

2. Kiểm tra đột xuất.

3. Trong 1 năm đầu sau khi xây dựng công trình, cần thường xuyên theo dõi nơi đặt hệ thống tiếp đất sau các trận mưa lớn, nếu thấy lún phải lấp thêm đất ngay.



Điều 52: Quy định về thời gian kiểm tra định kỳ.

1. Cứ sau 6 tháng phải đo kiểm tra một lần điện trở tiếp đất tại tấm tiếp đất chính.

2. Cứ sau 1 tháng phải kiểm tra một lần các mối nối và siết lại các ốc vít nối dây dẫn tới tấm tiếp đất chính và các tấm tiếp đất của từng tầng, tấm tiếp đất của giá phối tuyến..v.v.

3. Cứ sau 6 tháng phải kiểm tra một lần hệ thống chống sét trực tiếp (cả phần thu sét và dẫn sét).

4. Cứ sau 6 tháng phải kiểm tra một lần các thiết bị bảo vệ chống sét lắp trên đường dây thông tin và đường điện lưới.

5. Kiểm tra định kỳ được thực hiện vào thời điểm lưu lượng thông tin thấp nhất.

6. Khi thực hiện kiểm tra định kỳ, không được thực hiện vào thời điểm có mưa, dông.

Điều 53: Quy định về thời gian kiểm tra đột xuất.

Kiểm tra đột xuất khi có những sự kiện sau đây:

- Sau khi bị sét đánh;

- Sau các trận bão;

- Sau khi sửa chữa công trình, thay đổi thiết bị;

- Sau khi đào bới, lắp đặt đường ống hoặc trồng cây gần đất có hệ thống tiếp đất.



Điều 54: Nội dung kiểm tra định kỳ và đột xuất.

- Kiểm tra giá trị điện trở tiếp đất tiêu chuẩn tại tấm tiếp đất chính.

- Kiểm tra các mối hàn, mối nối của cáp (dây) dẫn đất và các dây dẫn liên kết thực hiện tiếp đất.

- Kiểm tra toàn bộ thiết bị chống sét.

- Kiểm tra toàn bộ hệ thống chống sét đánh trực tiếp.

- Kiểm tra các chi tiết cố định thiết bị chống sét, lắp đặt đường dây thông tin và đường điện lưới.

- Kiểm tra trạng thái làm việc của các thiết bị bảo vệ chống sét thông qua hệ thống đèn hiển thị.

- Kiểm tra các mối nối của mạng liên kết với mạng liên kết chung.



Điều 55: Sau khi kiểm tra nếu phát hiện chỗ hư hỏng phải sửa chữa ngay.

- Đối với hệ thống tiếp đất: Nếu trị số điện trở tiếp đất lớn hơn so với tiêu chuẩn phải có biện pháp xử lý;

- Việc kiểm tra và sửa chữa định kỳ phải kết thúc trước mùa dông sét của địa phương.

Điều 56: Mọi nội dung kiểm tra sửa chữa định kỳ hoặc đột xuất đều phải ghi vào lý lịch kỹ thuật và lưu hồ sơ.
PHỤ LỤC A

(Quy định)



Cấu hình đấu nối và tiếp đất trong các nhà trạm viễn thông

A.1 Cấu hình đấu nối và tiếp đất trong nhà trạm viễn thông.

Muốn thực hiện cấu hình đấu nối và tiếp đất trong các nhà trạm viễn thông phải thực hiện theo trình tự sau:

1. Xây dựng mạng liên kết chung cho nhà trạm viễn thông.

2. Thực hiện đấu nối mạng liên kết chung (CBN) với mạng tiếp đất của khu vực nhà trạm.

3. Xây dựng mạng liên kết (BN) cho các khối hệ thống thiết bị trong nhà trạm viễn thông, đồng thời thực hiện đấu nối các mạng liên kết đó với mạng liên kết chung (CBN).

A.1.1 Xây dựng mạng liên kết chung cho một nhà trạm viễn thông.

A.1.1.1 Yêu cầu xây dựng mạng liên kết chung (CBN).

Mỗi nhà trạm viễn thông phải thực hiện xây dựng một mạng CBN.

A.1.1.2 Trình tự xây dựng mạng liên kết chung (CBN).

Mạng liên kết chung của nhà trạm viễn thông có dạng tổng quát như trong sơ đồ hình A.1.

1. Trình tự xây dựng mạng CBN đối với nhà trạm viễn thông xây dựng mới hoàn toàn.

a. Xây dựng đường dẫn kết nối:

- Tại mỗi tầng của nhà trạm viễn thông xây dựng một vòng kết nối khép kín quanh sàn nhà (dưới nền nhà ở độ sâu từ 0,5 đến 0,7 m), hoặc thực hiện vòng kết nối khép kín xung quanh tường nhà. Vòng kết nối được thực hiện bằng cáp đồng bọc chì hoặc những dải đồng hay thép mạ kẽm có tiết diện tối thiểu không nhỏ hơn 100 mm2;

- Thực hiện liên kết các vòng kết nối của mỗi tầng bằng các dây liên kết thẳng đứng tựa như một lồng Faraday, khoảng cách giữa các dây thẳng đứng không lớn hơn 5 m. Dây liên kết thẳng đứng là thanh đồng hoặc thép mạ có tiết diện không nhỏ hơn 100 mm2;

- Xây dựng tấm lưới trên toàn bộ nền nhà trạm ở độ sâu từ 0,5 đến 0,7 m bằng thép tròn hoặc dẹt mạ kẽm có tiết diện không nhỏ hơn 50 mm2, với kích thước mỗi mắt lưới không lớn hơn 5000 x 5000 mm (phải thực hiện hàn tất cả các điểm giao nhau của lưới);

- Thực hiện hàn nối tấm lưới với vòng kết nối xung quanh sàn nhà hoặc xung quanh tường.

b. Thực hiện liên kết khung bê tông cốt thép của kết cấu nhà trạm.

Trong trường hợp sử dụng khung bê tông cốt thép để làm dây dẫn sét thì phải thực hiện hàn toàn bộ khung bê tông cốt thép của kết cấu nhà trạm tại các điểm nối và giao nhau.





Hình A.1: Mạng liên kết chung (CBN) trong nhà trạm viễn thông.

c. Thực hiện đấu nối đường dẫn kết nối với các thành phần kim loại trong nhà trạm như:

- Với dây dẫn sét của nhà trạm (nếu có);

- Với khung bê tông cốt thép của kết cấu nhà trạm;

- Với khung giá đỡ cáp nhập trạm;

- Với các ống dẫn nước, các ống dẫn cáp bằng kim loại.

2. Trình tự xây dựng mạng CBN đối với nhà trạm viễn thông đã có sẵn.

a. Xây dựng đường dẫn kết nối:

- Tại mỗi tầng của nhà trạm viễn thông xây dựng một vòng kết nối khép kín xung quanh tường nhà. Vòng kết nối được thực hiện bằng cáp đồng bọc chì hoặc những thanh đồng, hay thép mạ kẽm có tiết diện tối thiểu không nhỏ hơn 100 mm2.

b. Thực hiện đấu nối vòng kết nối với các thành phần kim loại trong nhà trạm như:

- Với tất cả các dây dẫn sét của nhà trạm và từng phần khung bê tông cốt thép, với một số dầm bê tông có thể thâm nhập được;

- Với khung giá đỡ cáp nhập trạm;

- Với các ống dẫn nước, các ống dẫn cáp bằng kim loại.

A.1.1.3 Một số quy định kèm theo khi xây dựng mạng CBN.

1. Tất cả các đường cáp đi vào trạm (nhập trạm) phải đặt gần nhau như:

- Đường vào cáp dẫn điện xoay chiều của các thiết bị;

- Đường vào cáp viễn thông của các thiết bị;

- Đường vào của cáp dẫn đất.

2. Khi thực hiện kéo cáp ở ngoại vi nhà trạm phải bao bọc cáp bằng ống dẫn kim loại hoặc ống nhựa có tuổi thọ cao 50 năm (cáp được luồn trong ống kim loại hoặc ống nhựa).

3. Trong các nhà trạm cao tầng có khung thép phải chú ý những điểm sau:

- Đối với cáp kéo giữa các tầng phải đặt ở gần trung tâm của nhà trạm;

- Nếu cáp được bao bọc bằng ống dẫn kim loại có thể đặt ở bất kỳ vị trí nào.

4. Nếu thiết bị viễn thông được trang bị thiết bị bảo vệ quá áp sơ cấp trên các đường dây viễn thông thì thiết bị bảo vệ đó phải được nối tới vỏ cáp và với mạng CBN xung quanh.

5. Nếu tại lối vào của đường điện xoay chiều có đặt các thiết bị bảo vệ chống quá áp thì những thiết bị bảo vệ này phải được nối tới mạng CBN.

6. Mạng liên kết CBN phải cung cấp một đường dẫn với trở kháng thấp song song hoặc gần với vỏ cáp hay các dây dẫn bên ngoài của cáp đồng trục.

7. Hệ thống cáp trong nhà trạm phải được tính và đặt theo tuyến ngắn nhất và phải đặt sát mạng CBN vì vỏ cáp được liên kết trực tiếp với mạng CBN.

8. Các hệ thống thiết bị phải được gắn chặt vào sàn hoặc tường để giảm điện dung ký sinh.

A.1.2 Thực hiện đấu nối mạng liên kết chung với mạng tiếp đất của nhà trạm viễn thông.

A.1.2.1 Trường hợp mạng tiếp đất của nhà trạm viễn thông ở ngay dưới sàn nhà hoặc xung quanh nhà trạm, phải thực hiện nối trực tiếp mạng CBN với mạng tiếp đất bằng những dải đồng hoặc thép mạ kẽm có tiết diện từ 50 mm2 đến 100 mm2. Trong trường hợp này vẫn thực hiện đấu nối mạng CBN với mạng tiếp đất thông qua tấm tiếp đất chính.

A.1.2.2 Thực hiện đấu nối mạng CBN với mạng tiếp đất của nhà trạm thông qua tấm tiếp đất chính. Giữa mạng CBN và tấm tiếp đất chính càng nhiều đường liên kết càng tốt.

A.1.2.3 Quy định đối với tấm tiếp đất chính.

1. Mỗi nhà trạm viễn thông được trang bị một tấm tiếp đất chính.

- Tấm tiếp đất chính phải được đặt gần nguồn cung cấp xoay chiều và các đường vào của cáp viễn thông (càng gần càng tốt).

2. Tấm tiếp đất chính được nối trực tiếp đến các bộ phận sau:

- Mạng tiếp đất của nhà trạm thông qua đường cáp dẫn đất;

- Đường dẫn bảo vệ (PE);

- Vỏ bảo vệ (vỏ kim loại) của tất cả cáp nhập trạm;

- Mạng CBN;

- Cực dương của nguồn 1 chiều.

3. Thi công tấm tiếp đất chính được thực hiện như điều 2.7 trong phụ lục D.

A.1.3 Xây dựng mạng liên kết cho các khối thiết bị trong nhà trạm viễn thông và thực hiện đấu nối mạng liên kết đó với mạng CBN.

A.1.3.1 Các khối hệ thống thiết bị trong nhà trạm viễn thông được liên kết với nhau và liên kết với mạng CBN bằng mạng liên kết BN.

Mạng liên kết BN có thể được thực hiện ở 4 dạng sau:

1. Mạng liên kết mắt lưới (M-BN);

2. Mạng liên kết hình sao (S-BN);

3. Mạng liên kết cách ly mắt lưới (M-IBN);

4. Mạng liên kết cách ly hình sao (S-IBN).

Trong một nhà trạm viễn thông, tuỳ theo yêu cầu của các khối hệ thống thiết bị, có thể thực hiện mạng liên kết dạng M-BN hoặc dùng đồng thời cả 4 loại mạng liên kết (M-BN, S-BN, S-IBN, M-IBN).

A.1.3.2 Đối với những nhà trạm viễn thông cấp quốc tế, cấp quốc gia, cấp tỉnh và thành phố, các hệ thống thiết bị trong nhà trạm được thực hiện liên kết chủ yếu bằng mạng liên kết mắt lưới (M-BN) như trong sơ đồ hình A.2.

Trong trường hợp các hệ thống thiết bị viễn thông có yêu cầu đặc biệt như dòng dò 1 chiều, xoay chiều trong mạng CBN không được chảy vào khối hệ thống thiết bị viễn thông, phải thực hiện liên kết bằng mạng M-IBN và S-IBN như sơ đồ hình A.3 và A.4.

A.1.3.3 Đối với nhà trạm viễn thông cấp huyện, bưu cục được phân thành hai loại:

- Nhà trạm viễn thông cấp huyện, bưu cục có quy mô nhỏ (thiết bị chuyển mạch trong nhà trạm có dung lượng nhỏ hơn 500 số), các hệ thống thiết bị trong nhà trạm được thực hiện bằng mạng liên kết hình sao (S-BN) như sơ đồ hình A.5.

- Nhà trạm viễn thông cấp huyện, bưu cục có quy mô lớn hơn (thiết bị chuyển mạch trong nhà trạm có dung lượng lớn hơn 500 số), các hệ thống thiết bị trong nhà trạm được thực hiện đấu nối bằng mạng liên kết như trong điều A.1.3.2.

A.1.3.4 Xây dựng mạng liên kết mắt lưới (M- BN).

Mạng liên kết mắt lưới trong nhà trạm viễn thông được mô tả như trong sơ đồ hình A.2.

1. Điều kiện để thực hiện mạng M-BN.

Đối với khối hệ thống thiết bị trong nhà trạm viễn thông chỉ có yêu cầu thuần túy là đảm bảo độ che chắn điện từ trường (đảm bảo an toàn cho người và thiết bị) sẽ thực hiện liên kết với nhau và với mạng liên kết chung (CBN) bằng mạng liên kết mắt lưới (M-BN).

2. Trình tự xây dựng mạng M-BN:

a. Xây dựng tấm đệm mắt lưới.

- Tấm đệm mắt lưới được tiến hành xây dựng theo yêu cầu của các nhà thiết kế và quản lý khai thác thiết bị. Tấm đệm mắt lưới đó có kích thước đủ lớn để chứa đựng được các thiết bị và giá đỡ cáp nằm trong khối hệ thống M-BN.

- Tấm đệm được làm bằng dây (dải) đồng trần hoặc bằng dây (dải) thép mạ kẽm có tiết diện lớn hơn 14 mm2 hàn thành lưới đặt ở dưới sàn đặt thiết bị. Kích thước mắt lưới thường nằm trong phạm vi:

20 cm x 20 cm;

30 cm x 30 cm;

40 cm x 40 cm;

50 cm x 50 cm.

b. Thực hiện hàn tấm đệm mắt lưới với mạng CBN tại nhiều điểm (càng nhiều điểm hàn với mạng CBN càng tốt) bằng dải đồng trần hoặc thép mạ kẽm có tiết diện lớn hơn 14 mm2.

c. Thực hiện nối phần dẫn của khối hệ thống thiết bị viễn thông với tấm đệm mắt lưới.

- Thiết bị viễn thông với những mạch điện tử được cung cấp chung một lớp bọc kim loại được gọi là "điện thế chuẩn" phủ khắp trên bề mặt các bảng mạch in.

- Tất cả các bề mặt "điện thế chuẩn" được nối với nhau đồng thời được nối với khung giá thiết bị hoặc với vỏ kim loại cáp của hệ thống cáp lân cận (nằm trong khối M-BN) bằng những dây đồng có tiết diện lớn hơn 14 mm2.

- Thực hiện nối các cabinet, các khung giá thiết bị, vỏ kim loại cáp với tấm đệm mắt lưới bằng dây (dải) đồng theo đường ngắn nhất có kích thước như trong bảng A.1 (càng nhiều đường nối càng tốt).





Hình A.2: Mạng liên kết mắt lưới (M-BN) trong nhà viễn thông

Bảng A.1 - Quy định kích thước của dây dẫn liên kết

TT

Tên dây dẫn liên kết

Tiết diện tối thiểu, mm2

1

2

3



4

5

6



7

8

9



10

Dây đẫn liên kết vỏ kim loại của cáp thuê bao (chôn)

Dây dẫn liên kết cho vỏ kim loại của cáp thuê bao (treo)

Dây đẫn liên kết cho các bộ bảo vệ thuê bao trên giá phối tuyến MDF

Dây dẫn liên kết cho thiết bị bảo vệ nguồn 220V (thiết bị bảo vệ sơ cấp)

Dây dẫn liên kết cho nguồn ắc quy

Dây dẫn liên kết cho phần kim loại khung giá bộ nắn

Dây dẫn liên kết cho phần khung giá bộ đổi điện

Dây dẫn liên kết cho các phần kim loại khung giá tổng đài

Dây dẫn liên kết cho các phần kim loại khung giá phối tuyến

Dây dẫn liên kết cho các giá đỡ cáp



14

14

14



100 (L> 50m)

14

100 ÷ 300



14

14

14



14

A.1.3.5 Xây dựng mạng liên kết cách ly mắt lưới (M-IBN).

Mạng liên kết cách ly mắt lưới (M-IBN) trong nhà trạm viễn thông được mô tả trong sơ đồ hình A.3.

1. Điều kiện để thực hiện mạng liên kết cách ly mắt lưới.

- Các khối hệ thống thiết bị viễn thông trong nhà trạm viễn thông được thực hiện nối với mạng liên kết chung (CBN) bằng mạng liên kết cách ly mắt lưới khi chúng có những yêu cầu sau:

+ Yêu cầu độ che chắn cao;

+ Dòng rò 1 chiều, xoay chiều v.v... trong CBN không được chảy vào khối hệ thống thiết bị viễn thông.

- Không thực hiện mạng liên kết cách ly mắt lưới (M-IBN) đối với khối hệ thống thiết bị không phải là thiết bị viễn thông như: Thiết bị nguồn, điều hòa không khí, ánh sáng v.v...

2. Trình tự xây dựng mạng liên kết cách ly mắt lưới.

Thực hiện mạng liên kết cách ly mắt lưới theo trình tự sau:



Hình A.3: Mạng liên kết cách ly mắt lưới (M-IBN) trong nhà trạm viễn thông.

a. Xây dựng tấm đệm mắt lưới cách ly hoàn toàn với CBN xung quanh. Tấm đệm có kích thước đủ lớn để chứa đựng được các thiết bị và các giá đỡ cáp nằm trong khối hệ thống M-IBN.

- Tấm lưới đệm được làm bằng dây (dải) đồng hoặc bằng những dây (dải) sắt mạ kẽm có tiết diện phải lớn hơn 14 mm2;

- Các mắt lưới phải hàn với nhau.

- Kích thước mắt lưới càng nhỏ càng tốt, nó nằm trong phạm vi:

Có thể 20 cm x 20 cm ; 30 cm x 30 cm ; 40 cm x 40 cm ; 50 cm x 50 cm.

b. Thực hiện nối khung giá đỡ cáp, khung giá đỡ thiết bị với tấm đệm mắt lưới.

Các khung giá đỡ cáp, các khung và giá đỡ của thiết bị nằm trong khối hệ thống M-IBN phải được nối với tấm đệm mắt lưới tại nhiều điểm bằng dây dẫn liên kết có kích thước như trong bảng A.1.

c. Thực hiện đấu nối mạng liên kết cách ly mắt lưới (M-IBN) với mạng liên kết chung (CBN).

- Thực hiện đấu nối mạng M-IBN với mạng CBN phải được thực hiện trong phạm vi điểm nối đơn (SPC);

- Điểm nối đơn (SPC) phải đặt ở vùng lân cận của khối hệ thống M-IBN.

Điểm nối đơn trong trường hợp này là dải đồng dọc theo cạnh của tấm đệm mắt lưới có kích thước 2000 mmx20 mmx2 mm. Dải đồng được hàn với cạnh tấm đệm mắt lưới.

- Thực hiện nối các đường kết nối của mạng CBN tới SPC bằng dây đồng có tiết diện lớn hơn 14 mm2.

3. Một số quy định kèm theo khi xây dựng mạng liên kết cách ly mắt lưới.

a. Nếu cáp đi từ CBN vào M-IBN là cáp có vỏ bọc kim loại hoặc là ống dẫn cáp bằng kim loại thì phải nối mỗi đầu vỏ bọc cáp hoặc ống dẫn với khung thiết bị và với điểm nối đơn (SPC);

b. Vỏ kim loại của cáp xoắn đôi tại đầu kết cuối của mạng M-IBN để hở mạch (không nối với M-IBN) còn đầu kia nối với mạng CBN;

c. Các phần kim loại ở lân cận khối hệ thống M-IBN phải được liên kết với SPC để tránh hiện tượng sốc điện hoặc đánh thủng lớp cách điện của vỏ cáp.

A.1.3.6 Xây dựng mạng liên kết cách ly hình sao (S-IBN).

Mạng liên kết cách ly hình sao trong nhà trạm viễn thông được mô tả như trong sơ đồ hình A.4.

1. Điều kiện để thực hiện mạng liên kết cách ly hình sao.

Các khối hệ thống viễn thông trong nhà trạm viễn thông được thực hiện nối với CBN bằng S-IBN với những điều kiện sau:

- Yêu cầu độ che chắn điện từ trường cao;

- Dòng rò một chiều và xoay chiều trong CBN không được chảy vào khối hệ thống thiết bị viễn thông;

- Yêu cầu thi công đơn giản, tiết kiệm kinh phí.

2. Trình tự xây dựng mạng liên kết cách ly hình sao:

a. Thực hiện liên kết các thành phần kim loại của khối hệ thống S-IBN.

- Các giá đỡ cáp trong khối hệ thống S-IBN được nối với nhau và nối với CBN tại thanh dẫn nối đơn (SPCB) bằng dây dẫn liên kết có tiết diện lớn hơn 14 mm2 (bằng cáp nhiều sợi có vỏ bọc);

- Các cabin, khung giá thiết bị trong khối hệ thống S-IBN cách ly hoàn toàn với CBN; chúng được nối với nhau và nối với CBN tại thanh dẫn nối đơn bằng dây dẫn liên kết có tiết diện lớn hơn 14 mm2 (bằng cáp nhiều sợi có vỏ bọc).

b. Thực hiện đấu nối mạng liên kết cách ly hình sao (S-IBN) với mạng liên kết chung (CBN) tại thanh dẫn nối đơn (SPCB).

- Thanh dẫn nối đơn là một thanh đồng có kích thước trong phạm vi sau: Chiều dài không được lớn hơn 2000 mm, chiều rộng từ 50 đến 100 mm; bề dày không nhỏ hơn 3 mm được gắn chặt vào một vị trí thích hợp để chiều dài của dây liên kết là nhỏ nhất.

3) Một số quy định khi thực hiện mạng liên kết cách ly hình sao.

a. Vỏ che chắn của cáp đi vào khối hệ thống S-IBN được nối với mạng S-IBN tại SPCB, phần bên ngoài khối hệ thống sẽ được nối với CBN;

b. Hệ thống con là một phần của khối hệ thống chính được đặt trong một tầng với hệ thống chính và phải dùng chung điểm nối đơn (SPC) với hệ thống chính (để tránh sự chênh lệch điện áp quá mức giữa giới hạn của CBN và IBN lân cận);



Hình A.4: Mạng liên kết cách ly hình sao (S-IBN) trong nhà trạm viễn thông.

c. Các hệ thống khung thiết bị, các thành phần kết cấu kim loại trong MBN đặt cách S-IBN nhỏ hơn 2 m phải được liên kết với thanh dẫn SPCB vì lý do an toàn con người;

d. Khi thực hiện liên kết mạng S-IBN phải thực hiện kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên để đảm bảo sự cách ly tuyệt đối.

A.1.3.7 Xây dựng mạng liên kết hình sao (S-BN).

Mạng liên kết hình sao trong nhà trạm viễn thông được mô tả như trong sơ đồ hình A.5.

1. Điều kiện để thực hiện mạng liên kết hình sao.

- Mạng liên kết hình sao là mạng liên kết tối thiểu đối với các khối hệ thống thiết bị trong nhà trạm viễn thông;

- Mạng liên kết hình sao được áp dụng cho các khối hệ thống thiết bị trong nhà trạm viễn thông có quy mô nhỏ (thiết bị chuyển mạch trong nhà trạm có dung lượng nhỏ hơn 500 số).

2. Trình tự xây dựng mạng liên kết hình sao.

a. Để đảm bảo dây nối các khung giá thiết bị, giá đỡ cáp tới thanh tiếp đất hình sao không được lớn hơn 2,5 m, tại mỗi tầng của nhà trạm phải đặt một hoặc nhiều thanh tiếp đất hình sao;

b. Thanh tiếp đất hình sao là một tấm đồng mạ niken và được bắt chặt vào một vị trí thích hợp với kích thước:

200 mm x 50 mm x 3 mm

hoặc 400 mm x 100 mm x 3 mm.

3. Thực hiện nối các khung giá máy, giá đỡ cáp với thanh tiếp đất hình sao bằng cáp đồng nhiều sợi có tiết diện không nhỏ hơn 14 mm2.

4. Thực hiện nối các thanh tiếp đất hình sao với mạng CBN bằng cáp đồng nhiều sợi có tiết diện từ 50 mm2 đến 100 mm2.



Hình A.5: Mạng liên kết hình sao (S-BN) trong nhà trạm viễn thông.

A.2 Cấu hình đấu nối và tiếp đất trong trạm điện tử ở xa.

A.2.1 Nguyên tắc chung.

Trong các trạm điện tử ở xa được thực hiện cấu hình đấu nối và tiếp đất ở dạng cấu trúc che chắn bảo vệ thiết bị điện tử (EEE) hoặc cabin thiết bị điện tử (EEC) được chỉ ra ở hình A.6.

A.2.2 Các thành phần của một cấu trúc che chắn bảo vệ thiết bị điện tử (EEE) hoặc cabin thiết bị điện tử (EEC).

Cấu trúc che chắn bảo vệ thiết bị điện tử hoặc những cabin thiết bị điện tử, bao gồm những thành phần sau:

1. Mạng liên kết chung CBN tạo ra bởi sự liên kết tất cả những thành phần cấu trúc kim loại sẵn có của trạm với đường dẫn kết nối (vòng kết nối) được xây dựng bổ sung;

2. Tấm tiếp đất chính;

3. Dây dẫn đất thực hiện nối mạng tiếp đất với tấm tiếp đất chính;

4. Dây dẫn bảo vệ và dây dẫn liên kết;

Thực hiện nối các khung giá kim loại của các khối hệ thống thiết bị trong EEE hoặc EEC với mạng CBN theo cấu hình mạng liên kết mắt lưới (MBN).





Hình A.6: Cấu hình đấu nối và tiếp đất trong trạm điện tử ở xa

A.2.3 Nguyên tắc thực hiện.

A.2.3.1 Mỗi trạm điện tử ở xa phải được trang bị một tấm tiếp đất chính bằng đồng. Phương pháp thi công xem ở điều 2.7 trong phụ lục D.

1. Tấm tiếp đất chính phải được đặt gần nguồn cung cấp xoay chiều và các đường vào của cáp viễn thông.

2. Tấm tiếp đất chính phải được nối đến:

- Dây đất bảo vệ PE;

- Hệ thống tiếp đất của trạm điện tử ở xa;

- Mạng liên kết chung CBN.

A.2.3.2 Mỗi trạm điện tử ở xa phải xây dựng một mạng liên kết chung (CBN).

1. Xây dựng mạng CBN đối với trường hợp trạm điện tử ở xa có dạng cấu trúc che chắn bảo vệ thiết bị điện tử (dạng EEE).

a. Xây dựng đường kết nối bên trong phải có dạng vòng khép kín được gọi là vòng kết nối. Mỗi EEE xây dựng hai vòng kết nối: một vòng kết nối gần trần, một vòng kết nối gần sàn.

- Vòng kết nối phải được gắn vào tường hoặc dọc theo phía ngoài các giá đỡ cáp gần tường và phải ở độ cao thích hợp để thuận lợi cho việc nối các khung giá thiết bị.

b. Thực hiện nối vòng kết nối với các thành phần kim loại của trạm như khung bê tông cốt thép của trạm.

c. Thực hiện nối vòng kết nối với tấm tiếp đất chính.

d. Phải có một thanh nối phụ bắc cầu qua vòng kết nối để thực hiện đấu nối khung giá thiết bị lắp đặt cách xa các bức tường với CBN được thuận lợi.

2. Xây dựng mạng CBN đối với trường hợp trạm điện tử ở xa có dạng cabin thiết bị điện tử (dạng EEC).

a. Đối với cabin thiết bị điện tử mạng CBN được tạo nên bởi những thành phần kết cấu xây dựng và những bức tường chắn bằng kim loại đã được hàn nối với nhau.

b. Mạng CBN phải nối đến cực tiếp đất chính MET.

A.2.3.3 Việc bố trí cổng vào của cáp ngoại vi phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

- Khoảng cách giữa cổng vào cáp thông tin trong EEE và cổng vào của cáp nguồn phải càng nhỏ càng tốt và không được lớn hơn 4 m;

- Khoảng cách giữa các cổng vào cáp thông tin và MET cũng phải nhỏ hơn 4 m (đo dọc theo tường).

A.2.3.4 Khoảng cách giữa cáp thông tin chạy song song với cáp điện lực không có màn chắn tĩnh điện ít nhất là 10 cm.

A.2.3.5 Thực hiện nối các thành phần kim loại của cáp ngoại vi với vòng kết nối (với mạng CBN).

a. Các màn chắn bằng kim loại hoặc các thành phần cấu trúc bằng kim loại của cáp ngoại vi phải được nối với vòng kết nối hoặc nối trực tiếp với tấm tiếp đất chính. Điểm nối càng gần cổng vào cáp càng tốt, với khoảng cách không lớn hơn 2 m.

b. Nếu các cáp ngoại vi phát triển sâu vào bên trong EEE và đặt xa chỗ nối thì mối nối thứ hai đến vòng kết nối phải để ở đầu cuối của các cáp tại nơi chúng được nối với cáp ở bên trong.

c. Nếu không thể bố trí được cổng vào các cáp ngoại vi cách tấm tiếp đất chính (MET) nhỏ hơn 4m (đo dọc theo tường) thì phải có thêm ít nhất 1 trong các mối nối phụ giữa vỏ kim loại cáp ngoại vi đến các phần tử sau:

- Đến vành đai ngoài của hệ thống tiếp đất của trạm;

- Đến điện cực tiếp đất chủ yếu hoặc các thành phần thép gia cường;

- Đến vòng liên kết thứ hai (gần sàn nhà).

Mối nối thêm đến cáp ngoại vi càng gần cổng vào càng tốt và không được vượt quá 2m.

d. Các thành phần kim loại liên tục về điện của các cáp sợi quang ngoại vi không được đi vào trong EEE quá chỗ nối đến vòng kết nối. Nếu các phần tử đó là gián đoạn thì được đi vào trong EEE chúng phải được nối đến vòng kết nối tại thiết bị đầu cuối.

- Trong một EEC, mối nối giữa các phần tử kim loại của cáp ngoại vi và bus kết nối phải càng gần cổng vào càng tốt.

e. Trong cabin thiết bị điện tử (EEC) mối nối giữa các thành phần kim loại của cáp ngoại vi và vòng kết nối phải càng gần cổng vào càng tốt.

A.2.3.6 Tất cả các khung, giá, vỏ bọc bằng kim loại của thiết bị bên trong 1 EEE và tất cả các thành phần kim loại khác đi vào EEE (ống dẫn nước, ống dẫn khí v.v..) phải được nối đến vòng kết nối bên trong (nối đến mạng CBN).

A.2.3.7 Nếu sử dụng các bộ bảo vệ trên các đôi dây thông tin thì các cực chung (tấm tiếp đất) của các bộ bảo vệ phải được nối đến tấm tiếp đất chính (MET).
PHỤ LỤC B

(Quy định)



Tính bán kính và vùng bảo vệ của một số hệ thống chống sét đánh trực tiếp

Vùng bảo vệ của các điện cực thu sét dạng thanh và dạng dây khi hT(M) ≤150 m và hx ≤ h0

Bảng B - Công thức tính vùng bảo vệ của các điện cực Franklin




PHỤ LỤC C

(Quy định)



Tính toán tiếp đất cho các công trình viễn thông

C.1 Tính toán điện trở tiếp đất trong đất đồng nhất.

C.1.1 Điện trở tiếp đất của một điện cực trong đất đồng nhất.

C.1.1.1 Điện trở tiếp đất của một ống kim loại chôn thẳng đứng trong đất đồng nhất được xác định bằng công thức:

1. Khi đỉnh của ống ở ngay trên mặt đất:

Rđ = (/2)ln(4/ d), ;

Trong đó:

 - điện trở suất của đất, m;

l - chiều dài của ống, m;

d - đường kính ngoài của ống, m.

2. Khi đỉnh của ống ở sâu trong đất:

Rđ = (/2)ln[4( +2h)/d(+4h)], ;

Trong đó: h - khoảng cách từ mặt đất đến đỉnh của ống, m.



Chú ý: Nếu thanh tiếp đất bằng thép góc, thay d = 0,95a; với a là chiều rộng phía ngoài của thanh thép góc.

C.1.1.2 Khi thiết kế các hệ thống tiếp đất dùng các ống kim loại chôn thẳng đứng trong đất, hợp lý nhất khi chọn chiều dài của ống =(1,5÷3) m; khoảng cách từ mặt đất đến đỉnh của ống chọn không nhỏ hơn 0,7 m; đường kính d, của ống chọn theo loại đất như sau:

1. Đất có độ lèn chặt trung bình d = (2,5÷4) cm;

2. Đất rắn, chọn loại ống đặc d = (4÷6) cm.

C.1.1.3 Điện trở tiếp đất của một dải kim loại dẹt, dài, đặt nằm ngang ở độ sâu h trong đất đồng nhất, được xác định bằng công thức:

Trong đó:

b - chiều rộng của dải, m;

- chiều dài của dải, m;

h - độ sâu chôn dải, m;

 - điện trở suất của đất, m.

C.1.1.4 Điện trở tiếp đất của một dây kim loại tiết diện tròn, đường kính d, đặt nằm ngang ở độ sâu h trong đất đồng nhất, được xác định bằng công thức:



Trong đó: d - đường kính của dây, m.

C.1.1.5 Khi thiết kế các hệ thống tiếp đất, dùng các dây kim loại dài, hợp lý nhất chọn dây có đường kính d=(2÷6) mm, độ sâu đặt dây hoặc dải tiếp đất không nhỏ hơn 0,7 m. Chiều dài của dây hoặc dải tiếp đất chọn tối ưu theo điện trở suất của đất, như trình bày trên hình C.1.



Hình C.1: Chọn chiều dài của dây hoặc dải tiếp đất theo điện trở suất của đất.

C.1.1.6 Nơi có diện tích đất hẹp có thể dùng điện cực tiếp đất loại dây tròn hoặc dẹt, đặt dưới dạng một vòng tròn.

1. Điện trở tiếp đất của một dây dẹt, đặt dưới dạng một vòng tròn trong đất đồng nhất, xem hình C2a, được xác định bằng công thức:

Trong đó:

 - điện trở suất của đất, m.

D – đường kính của vòng tròn tiếp đất, m;

b - chiều rộng của dải, m;

h - độ sâu chôn sâu của vòng tròn tiếp đất, m.

2. Điện trở tiếp đất của một dây tiết diện tròn, đặt dưới dạng một vòng tròn trong đất đồng nhất, xem hình C.2, được xác định bằng công thức:

hoặc bằng công thức:



Trong đó:

d – đường kính của dây, m;

- chu vi của vòng tròn (chiều dài tiếp đất dạng vòng tròn), m.

a. Dùng dây dẹt:



b. Dùng dây tròn





Hình C.2: Điện cực tiếp đất dạng vòng tròn.

C.1.1.7 Điện trở tiếp đất của điện cực bằng kim loại dạng tấm tròn hoặc chữ nhật được xác định bằng công thức:

1. Tấm kim loại dạng tròn đặt trên bề mặt đất đồng nhất.

Rđ = /2D, ;

2. Tấm kim loại dạng tròn đặt ở độ sâu h trong đất đồng nhất, với h > 0,5D.

Rđ = (/8)(2/D + 1/h), ;

Trong đó:

h - độ sâu chôn tấm kim loại, m;

 - điện trở suất của đất, m;

D - đường kính của tấm tròn hoặc đường kính tương đương của các tấm dạng chữ nhật hoặc vuông, cm.



Chú thích: Đường kính tương đương của một tấm kim loại dạng chữ nhật hoặc vuông là đường kính của đường tròn có diện tích bằng diện tích của tấm xem xét.

C.1.1.8 Việc sử dụng điện cực tiếp đất dạng tấm phẳng đặt trong đất theo phương nằm ngang hoặc thẳng đứng rất khó khăn vì do thể tích đào hố tiếp đất lớn, có thể dùng các dải kim loại xoắn thành dạng lò xo, tạo ra một ống có chiều dài = 1,42 m với đường kính d = 0,2 m hoặc chiều dài = 0,71 m với đường kính d = 0,4 m, khi đó tính toán điện trở tiếp đất theo công thức như đối với điện cực tiếp đất dạng ống.

C.1.2 Tính toán điện trở tiếp đất có nhiều điện cực ở trong đất đồng nhất.

C.1.2.1 Để nhận được trị số điện trở tiếp đất yêu cầu, ta cần nối song song một số các điện cực tiếp đất đơn với nhau. Hệ thống tiếp đất này được gọi là hệ thống tiếp đất có nhiều điện cực. Trên hình C.3 trình bày một hệ thống tiếp đất gồm nhiều ống và trên hình C.4 trình bày một hệ thống tiếp đất gồm nhiều tia dài.



Hình C.3: Hệ thống tiếp đất gồm nhiều ống.





Hình C.4: Hệ thống tiếp đất gồm nhiều tia dài.

C.1.2.2 Điện trở tiếp đất của một hệ thống gồm n ống kim loại giống nhau, chôn thẳng đứng trong đất đồng nhất, khi bỏ qua ảnh hưởng của dây nối các điện cực (dây nối cách điện với đất) do tác dụng che chắn lẫn nhau của các điện cực, được xác định bằng công thức:

Rđ = R0/n , ;

Trong đó:

R0 - điện trở tiếp đất của một điện cực đơn độc lập, ;

n - số điện cực trong hệ thống;

 - hệ số sử dụng điện cực tiếp đất (giá trị trung bình từ trị số đo thực nghiệm, lấy giống nhau cho tất cả các điện cực trong hệ thống).

C.1.2.3 Điện trở tiếp đất của một hệ thống gồm nhiều ống kim loại giống nhau, chôn thẳng đứng trong đất đồng nhất, có xét đến điện trở tiếp đất của dây (dải) nối các điện cực tiếp đất với nhau, được xác định bằng công thức:

Rđ = (R1 R2)/(n 2 R1 + 1 R2), ;

Trong đó:

R1 - điện trở tiếp đất của các dây (dải) nối các điện cực tiếp đất, ;

R2 - điện trở tiếp đất của các ống (thép góc) chôn thẳng đứng, ;

1 - hệ số sử dụng của dây (dải) nối;

2 - hệ số sử dụng của điện cực chôn thẳng đứng;

n - số điện cực chôn thẳng đứng.

C.1.2.4 Trị số hệ số sử dụng phụ thuộc vào kích thước các điện cực tiếp đất, khoảng cách giữa các điện cực và sự bố trí các điện cực.

Hệ số sử dụng các dải nối các ống (hoặc thép góc) đặt thành hàng được trình bày trong bảng C.1.

Hệ số sử dụng các dải nối các ống (hoặc thép góc) đặt thành khung kín được trình bày trong bảng C.2.



Bảng C.1 - Hệ số sử dụng các dải nối các ống

(hoặc thép góc) đặt thành hàng

Tỉ số khoảng cách giữa các ống với chiều dài của ống, a/

Hệ số sử dụng theo số ống n trong hàng

4

5

8

10

20

30

50

65

2

0,89

0,86

0,79

0,75

0,56

0,46

0,36

0,34

3

0,92

0,90

0,85

0,82

0,68

0,58

0,49

0,47

Bảng C.2 - Hệ số sử dụng các dải nối các ống

(hoặc thép góc) đặt thành khung kín

Tỉ số khoảng cách giữa các ống với chiều dài của ống, a/

Hệ số sử dụng theo số ống n trong hàng

4

6

8

10

20

30

50

70

100

2

0,55

0,48

0,43

0,40

0,32

0,30

0,28

0,26

0,24

3

0,70

0,64

0,60

0,56

0,45

0,42

0,37

0,35

0,33

C.1.2.5 Điện trở tiếp đất của một hệ thống gồm các thanh (ống) bố trí trên diện tích S trong đất đồng nhất, có thể được xác định bằng công thức:



- chiều dài của thanh (ống), m;

d - đường kính của thanh (ống), m;

S - diện tích của hệ thống tiếp đất, m2;

n - số điện cực (thanh, ống);

K - hệ số, có giá trị trình bày trên hình C.5.

C.1.2.6 Điện trở của một hệ thống tiếp đất có dạng bất kỳ gồm các thanh hoặc ống chôn thẳng đứng trong đất đồng nhất có thể được xác định bằng công thức:



Trong đó:

d - đường kính của ống tiếp đất, m;

t - độ sâu chôn ống tiếp đất, m;

n - số lượng các ống tiếp đất;

A - trị số xét đến sự che chắn lẫn nhau của các thanh hoặc ống tiếp đất. Các giá trị của A đối với một số các trường hợp tiếp đất được trình bày trong bảng C.3.





Hình C.5: Giá trị hệ số K đối với hệ thống tiếp đất gồm các thanh (ống) phụ thuộc vào tỉ số chiều dài và chiều rộng của diện tích tiếp đất.

Bảng C.3 - Các giá trị của A cho một số trường hợp tiếp đất gồm các ống chôn thẳng đứng

C.1.2.7 Điện trở của một hệ thống tiếp đất có dạng bất kỳ gồm các dây hoặc dải đặt nằm ngang trong đất đồng nhất có thể được xác định bằng công thức sau:



Trong đó:

L - tổng chiều dài của tiếp đất, m;

 - điện trở suất của đất, m;

d - đường kính của dây làm tiếp đất, m;

t - độ sâu chôn tiếp đất, m;

A - trị số xét đến sự ảnh hưởng lẫn nhau của các bộ phận tiếp đất riêng rẽ, có giá trị đối với một số dạng tiếp đất được trình bày trong bảng C.4.

Bảng C.4: Các giá trị của A cho một số trường hợp tiếp đất nằm ngang

C.1.2.8 Điện trở của hệ thống tiếp đất gồm n dây (dải) đặt nằm ngang trong đất đồng nhất dưới dạng bức xạ (các dải có cùng một điểm nối) được tính bằng công thức:



Trong đó:



- chiều dài của tia, m;

d - đường kính của dây, m;

n - số tia;

 - điện trở suất của đất, Wm;



Với n>6 thì N(n) ≈ (n-1) ln 3,414 - ln(n)

Một số các giá trị của N(n) được trình bày trong bảng C.5.

Bảng C.5 - Một số các giá trị của N(n)


n

2

3

4

6

8

12

100

N(n)

0,7

1,53

2,45

4,42

6,5

11,0

11,6

C.1.2.9 Điện trở tiếp đất của hệ thống gồm n tấm kim loại giống nhau nối song song với nhau bằng dây cách điện, được xác định bằng công thức:

Rđ = R/n , ;

Trong đó:

n - số tấm;

R - điện trở tiếp đất của một tấm, ;

 - hệ số sử dụng tiếp đất, phụ thuộc vào số tấm và sự bố trí của các tấm, có giá trị thay đổi trong phạm vi từ 0,25 đến 0,7.



C.2 Tính toán điện trở tiếp đất trong đất không đồng nhất.

C 2.1 Tính toán điện trở tiếp đất của một điện cực trong đất không đồng nhất.

C.2.1.1 Trong thực tế đất có kết cấu không đồng nhất. Thường đất có nhiều lớp được xác định bởi kết cấu địa chất của đất. Giá trị điện trở suất của các lớp đất phía trên thay đổi theo mùa.

Việc tính toán điện trở tiếp đất trong trường hợp này theo dạng kết cấu đất đồng nhất sẽ có sai số lớn.

Để tính toán điện trở tiếp đất trong trường hợp đất có nhiều lớp có thể sử dụng hệ số mùa. Nhưng kết quả nghiên cứu thực nghiệm hệ số mùa cho thấy rằng hệ số mùa là không giống nhau không những chỉ ở các chỗ khác nhau mà còn thay đổi mạnh trong phạm vi của một vùng không lớn lắm, phụ thuộc vào vị trí cụ thể bố trí tiếp đất.

Để có kết quả tính toán chính xác hơn cần phải xét đến các lớp đất có độ dẫn khác nhau. Mặc dù trong trường hợp tổng quát đất có kết cấu nhiều lớp, nhưng tuyệt đại đa số các trường hợp đủ chính xác ta có thể thay bằng cấu hình đất hai lớp, trong đó lớp trên có chiều dầy h và có điện trở suất 1 còn lớp dưới dầy vô cùng có điện trở suất 2.

C.2.1.2 Điện trở tiếp đất của một ống chôn thẳng đứng trong đất không đồng nhất gồm hai lớp (xem hình C.6) được xác định bằng công thức:

Trong đó:

d - đường kính của ống, m;

- chiều dài của ống, m;

h - chiều dầy của lớp đất phía trên, m;



, - điện trở suất tương ứng của các lớp đất phía trên và phía dưới, m.



Hình C.6: Điện cực tiếp đất chôn thẳng đứng trong đất có hai lớp.

C.2.1.3 Điện trở tiếp đất của một dây (hoặc dải) dài nằm ngang trong đất không đồng nhất gồm hai lớp, được xác định bằng công thức:

1. Khi dây (hoặc dải) tiếp đất dài nằm trong lớp đất phía trên (t



tải về 0.74 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương