CÔng ty cổ phần xuất nhập khẩu khánh hộI


Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% cổ phần của Công ty: (tính đến 21/04/2006)



tải về 0.99 Mb.
trang4/14
Chuyển đổi dữ liệu22.07.2016
Kích0.99 Mb.
#2138
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   14

Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% cổ phần của Công ty: (tính đến 21/04/2006)





STT

Tên

Địa chỉ

Số CP

%

Ghi chú

A

Nhà nước













1

Tổng Công ty Bến Thành

71-79 Đồng Khởi, Quận 1, TP.HCM

954.607

29,00%




B

Tổ chức, cá nhân trong nước













1

Lê Văn Truông

122 Nguyễn Trọng Tuyển, Quận Phú Nhuận - TP. HCM

171.292

5,20%





        1. Danh sách những công ty mẹ và công ty con của tổ chức phát hành, những công ty mà tổ chức phát hành đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, những công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với tổ chức phát hành: Không có.




        1. Hoạt động sản xuất kinh doanh





    1. Sản lượng sản phẩm chính và giá trị dịch vụ qua các năm




  1. Lĩnh vực sản xuất:

Trong lĩnh vực sản xuất, Công ty thực hiện hai hình thức cơ bản là sản xuất chế biến các sản phẩm xuất khẩu và nội địa, đồng thời gia công xuất khẩu các loại sản phẩm may mặc, da và giả da.

Nhằm nâng cao tính cạnh tranh và chất lượng sản phẩm xuất khẩu, Công ty tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, phiên bản 2000, đồng thời thực hiện việc quản lý dây chuyền sản xuất theo tiêu chuẩn CoC đối với các sản phẩm đồ gỗ, tuân thủ các quy định về nguồn gỗ nhập khẩu theo tiêu chuẩn FSC.



Như trên đã đề cập, Công ty đang tái cấu trúc lại ngành nghề, chấm dứt hoạt động một số xí nghiệp sản xuất sử dụng nhiều lao động để chuyển sang lĩnh vực dịch vụ và kinh doanh bất động sản, đồng thời, đối với sản xuất, tập trung củng cố và phát triển Xí nghiệp Chế biến lâm sản. Chính vì vậy, kim ngạch xuất khẩu năm 2005 thực hiện được 4.286.040 USD giảm 29,7% so năm 2004, trong đó:

  • Các sản phẩm đồ gỗ sản xuất xuất khẩu: 1.617.146 USD, tăng 56% so mức thực hiện năm 2004.

  • Các sản phẩm gia công xuất khẩu: 2.668.894 USD, giảm 47,2% so mức thực hiện năm 2004.

Cụ thể kim ngạch xuất khẩu thực hiện trong hai năm 2004-2005 như sau:
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU TRONG HAI NĂM 2004 – 2005

Đơn vị tính: USD

Sản phẩm


Năm 2004



Năm 2005


So sánh




USD

Tỷ trọng

USD

Tỷ trọng

(%)

Sản xuất

 

 

 

 

 

- Các sản phẩm gỗ

1.036.836

17,0%

1.617.146

37,7%

156,0%

Gia công

 

 

 

 

 

- Giầy nữ

1.231.286

20,2%

1.355.399

31,6%

110,1%

- Ba lô, túi xách

3.631.042

59,6%

1.208.497

28,2%

33,3%

- Áo quần

195.632

3,2%

104.998

2,4%

53,7%

TỔNG CỘNG

6.094.796

100,0%

4.286.040

100,0%

70,3%

Nguồn: Số liệu thống kê kim ngạch xuất khẩu năm 2004-2005 của Phòng Kế toán Công ty.

Bảng trên cho thấy, các sản phẩm sản xuất chính của Công ty bao gồm:



  • Ba lô, túi xách các loại do Xí nghiệp May Da Khánh Hội của Công ty tổ chức gia công cho PUNGKOOK CORPORATION – Hàn Quốc, thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ (chiếm tỷ trọng 58,6%), các nước thuộc liên minh Châu Âu (EU) (23,3%), ngoài ra là các nước châu Á (8,5%) và các nước khác với sản lượng khoảng 500 ngàn sản phẩm các loại.

  • Giầy nữ thời trang do Xí nghiệp Giầy Khánh Hội B gia công cho khách hàng là Công ty OSCO của Đài Loan. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là EU (94,6%) với sản lượng gần 800 ngàn đôi/ năm.

  • Quần áo các loại như Chemise, Jacket, quần short do Xí nghiệp May Khánh Hội gia công cho khách hàng là WooSoong, xuất khẩu sang thị trường Nhật, EU, Canada.

  • Bàn, ghế, giường, xe đẩy trà, ghế đu ngoài trời bằng gỗ là các sản phẩm do Xí nghiệp Chế biến Lâm sản Khánh Hội sản xuất, khách hàng chủ yếu là Công ty SCANCOM (Đan Mạch), Ivena International Pte.Ltd (Singapore), Brema Marketing GmbH & Co. KG (Đức). Thị trường xuất khẩu ở các nước khối EU, đặc biệt là khu vực Bắc Âu như Na Uy, Đan Mạch, Thụy Điển, v.v… với sản lượng trên 100 ngàn sản phẩm các loại.

Từ năm 2006 về sau, sản phẩm sản xuất chính của Công ty chỉ tập trung vào các sản phẩm đồ gỗ như bàn, ghế, giường và phát triển thêm ngành hàng trang trí nội thất bằng gỗ.


  1. Lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ và kinh doanh bất động sản:

Trong phạm vi kinh doanh dịch vụ, Công ty hoạt động trên các lĩnh vực sau:



  • Kinh doanh nội địa các mặt hàng điện tử gia dụng như bình thủy điện, nồi cơm điện, hàng kim khí điện máy, hàng điện tử.

  • Các dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, dịch vụ cầm đồ.

  • Dịch vụ và kinh doanh bất động sản là hoạt động mới triển khai từ năm 2003. Đây là hoạt động lâu dài được thực hiện trên cơ sở từng bước chấm dứt hoạt động một số xí nghiệp để sử dụng quỹ đất của các xí nghiệp vào việc xây dựng các chung cư cao tầng, các cao ốc văn phòng cho thuê.

Trong năm 2005, Chung cư Khánh Hội 1 sau 2 năm xây dựng đã đưa vào hoạt động với tổng doanh thu 124,5 tỷ, chiếm tỷ trọng 54,9% doanh thu toàn Công ty. Tổng hợp kết quả kinh doanh trong hai năm 2004-2005 như sau:


KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG 2 NĂM 2004-2005

Đơn vị tính: 1.000 đồng

CHỈ TIÊU


Năm 2004



Năm 2005


So sánh




Thực hiện

Tỷ trọng (%)

Thực hiện

Tỷ trọng (%)

(%)

Doanh thu thuần

 

 

 

 

 

- SXKD

 146.166.045

 86,6

 96.543.165

 42,6

 66

- Kinh doanh dịch vụ

22.588.259

13,4

5.671.259

2,5

25

- Kinh doanh bất động sản

 

0,0

124.504.996

54,9

 

Cộng DT thuần

168.754.304

100

226.719.419

100

134

Giá vốn

150.849.245

 

196.952.759

 

131

Lợi nhuận trước thuế

7.738.603

 

15.715.947

 

203

Nguồn: Số liệu phân tích của Phòng Kế toán Công ty từ 01/01/2004 đến 31/12/2005.


    1. Nguyên vật liệu

Trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng bàn ghế, trang trí nội thất xuất khẩu trước đây chủ yếu sử dụng các nguyên liệu gỗ nhập khẩu do khách hàng chỉ định từ các nước Indonesia, Malaysia và một số nước khác. Theo yêu cầu của khách hàng, các nguyên liệu này đều phải có giấy chứng nhận quản lý rừng của nước xuất khẩu, do đó, giá nguyên liệu mua chỉ định có cao hơn so với việc mua trực tiếp. Tuy nhiên từ cuối năm 2003, khi triển khai hệ thống quản lý CoC, Công ty đã trực tiếp nhập gỗ từ Nam Phi, do đó, nguồn nguyên liệu gỗ tương đối ổn định hơn và chi phí nguyên liệu thấp hơn so với trước. Còn lại các phụ liệu mua trong nước như vecni, sơn P.U, ốc vít, bao bì, … hầu hết mua từ nhà cung cấp trong nước. Các nhà cung cấp được chọn lựa để cung cấp nguyên phụ liệu với chất lượng và giá cả ổn định, đảm bảo hiệu quả sản xuất của Công ty.

Nhìn chung nguồn cung cấp nguyên liệu tương đối ổn định, giá cả ít biến động và có tính cạnh tranh. Do vậy Công ty ít gặp rủi ro từ việc thiếu nguyên liệu sản xuất hay biến động giá.




    1. Chi phí sản xuất kinh doanh


Giá vốn và chi phí hoạt động
Đơn vị tính: 1.000 đồng

CHỈ TIÊU

Năm 2004

Năm 2005

So
sánh (%)


Giá trị

Tỷ trọng (%)

Giá trị

Tỷ trọng (%)

1. Giá vốn hàng bán

150.849.245

93,91

196.952.759

94,41

130,56

2. Chi phí bán hàng

3.037.531

1,89

4.307.792

2,07

141,82

3. Chi phí quản lý doanh nghiệp

6.747.310

4,20

7.344.535

3,52

108,85

Tổng cộng

160.634.086

100

208.605.086

100

129,86

Nguồn: Trích từ thuyết minh báo cáo tài chính năm 2004 và 2005 đã được kiểm toán.
Bảng trên cho thấy, giá vốn hàng bán năm 2005 tăng 30,56% so năm 2004; các chi phí hoạt động như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng, trong đó chi phí bán hàng tăng cao, đến 41,82%. Tổng hợp toàn bộ chi phí thực hiện năm 2005 tăng 29,86% so năm 2004. Tuy nhiên, để phân tích và đánh giá đúng mức tình hình biến động các loại chi phí này để xem mức độ tăng như vậy có hợp lý không, chúng ta cần xem xét, so sánh với tốc độ tăng doanh thu tương ứng như bảng dưới đây:

Đơn vị tính: 1.000 đồng

CHỈ TIÊU
NĂM 2004

NĂM 2005

So sánh (%)

Doanh thu thuần

168.754.304

226.719.419

134,35%

Tổng chi phí

160.634.086

208.605.086

129,86%

Tỷ lệ chi phí/Doanh thu thuần

95,19%

92,01%

-3,18%

Nguồn: Trích từ thuyết minh báo cáo tài chính năm 2004 và 2005 đã được kiểm toán.
Như vậy, tổng chi phí sản xuất kinh doanh tăng trong năm 2005 là ở mức hợp lý do Công ty đã tích cực kiểm soát chi phí và áp dụng tốt định mức kinh tế kỹ thuật. Tỷ lệ chi phí trên doanh thu năm 2005 giảm 3,18% so với năm 2004 chứng tỏ Công ty đã có những biện pháp tiết giảm chi phí nhằm tạo lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh.


    1. Trình độ công nghệ

Máy móc thiết bị và công nghệ tại các xí nghiệp của Công ty đều đạt mức trung bình tiên tiến, trong đó có một số máy móc trang bị bổ sung thuộc thế hệ mới.

Công nghệ sản xuất của Xí nghiệp Chế biến Lâm sản đều được trang bị một số máy móc thế hệ mới như phòng sơn tĩnh điện, v.v… đủ sức cạnh tranh với các xí nghiệp khác trong cùng ngành và đảm bảo chất lượng hàng hóa trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, còn một số máy móc thiết bị cũ cũng đang được tận dụng để đảm bảo khai thác hết nguồn lực sẵn có và được thay thế từng bước để bảo đảm ổn định về mặt tài chính.




    1. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới :

Bộ phận nghiên cứu và phát triển của Công ty đã thực hiện việc dự báo, phân tích thị trường để đề xuất với lãnh đạo hướng phát triển, đa dạng hóa sản phẩm của Công ty trong thời gian tới gồm một số nội dung chủ yếu như sau :

  • Công ty đã và đang tiếp tục đầu tư phát triển các sản phẩm chế biến từ gỗ như bàn, ghế, tủ, hàng nội thất để xuất khẩu.

  • Trong năm 2005, Phòng Quản lý dự án và kinh doanh bất động sản do một Phó Tổng Giám đốc phụ trách đã xây dựng một số dự án kinh doanh bất động sản. Hiện Công ty đang cố gắng hoàn tất các thủ tục để tiếp tục thực hiện các dự án sau:

+ Dự án xây dựng Cao ốc Văn phòng cho thuê tại 2-4-6 Đoàn Nhữ Hài, Quận 4 (dự kiến triển khai 2006, hoàn thành Quý I/2008).

+ Dự án xây dựng Cao ốc Văn phòng cho thuê tại 56 Bến Vân Đồn, Quận 4 (dự kiến triển khai Quý III/2006, hoàn thành cuối năm 2008).

+ Dự án trường mầm non Sao Mai 1 tại 360D Bến Vân Đồn, Quận 4 (dự kiến triển khai trong năm 2007, hoàn thành vào năm 2008)

+ Dự án xây dựng cao ốc Văn phòng và căn hộ cho thuê tại 360 Bến Vân Đồn, Quận 4 (dự kiến triển khai trong năm 2007, hoàn thành vào năm 2009).




    1. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm/dịch vụ

Công ty đã xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 nên việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ do Công ty sản xuất, phục vụ được tiến hành đúng thủ tục kiểm tra và cải tiến thường xuyên để ngày càng nâng cao chất lượng.

Hoạt động kinh doanh của Công ty đã được cấp giấy chứng nhận ISO 9001 : 2000 do tổ chức BVQI công nhận. Xí nghiệp chế biến lâm sản cũng đã xây dựng hoàn chỉnh hệ thống quản lý sản xuất C.O.C (Chain of Custody) trong ngành chế biến lâm sản và được tổ chức SGS cấp giấy chứng nhận. Ở Xí nghiệp chế biến thực phẩm cũng đã đầu tư phòng thí nghiệm để kiểm tra chất lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng và đạt vệ sinh thực phẩm.

Qua công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm dịch vụ nêu trên, các sản phẩm, dịch vụ của Công ty sản xuất, cung cấp đã tạo uy tín đối với khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trong quá trình hội nhập quốc tế.


    1. Hoạt động marketing

Trong thời gian qua họat động chính về marketing của Công ty tập trung chủ yếu vào một số nội dung sau :

  • Tham dự các hội thảo của các doanh nghiệp cùng ngành nghề để cùng quảng bá sản phẩm của Công ty. Cụ thể, Công ty là hội viên các Hiệp hội ngành chế biến thực phẩm và ngành lâm sản, Hội Bất động sản, Hội Chất lượng TP. Hồ Chí Minh (trước đây là Câu lạc bộ ISO Việt Nam) …

  • Là hội viên phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam.

  • Tham gia quảng cáo viết bài về họat động sản xuất kinh doanh của Công ty trên các báo Sài Gòn Giải Phóng, Thời báo Kinh tế.

  • Qua các phong trào thi đua nhằm quảng bá hình ảnh của Công ty.

  • Trong thời gian tới, Công ty sẽ tăng cường hơn nữa các hoạt động marketing để phát triển các sản phẩm, dịch vụ của Công ty, cụ thể :

  • Thường xuyên quan hệ với các cơ quan xúc tiến thương mại để tìm khách hàng, cơ hội kinh doanh với khách hàng nước ngoài.

  • Tiếp cận với các khách hàng có nhu cầu sử dụng các dịch vụ và sản phẩm bất động sản mà Công ty sắp triển khai đầu tư.

  • Công ty đã xây dựng trang web với địa chỉ http://www.khahomex.vn.com để giới thiệu sản phẩm và tìm cơ hội kinh doanh.




    1. Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền

Công ty đã đăng ký độc quyền nhãn hiệu hàng hóa tại Cục sở hữu Công nghiệp với logo dưới đây:

Ý nghĩa của logo:

  • Hai tam giác biểu thị ý nghĩa hai mặt hoạt động của Công ty : Xuất khẩu - Nhập khẩu, Sản xuất – Kinh doanh luôn duy trì hài hòa và cân đối, không ngừng hỗ trợ cho nhau phát triển.

+ Tam giác màu đỏ biểu thị cho lợi ích khách hàng, được đặt bên trên, thể hiện chính sách của Công ty luôn quan tâm đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu.

+ Tam giác màu xanh dương biểu thị cho nền tảng trong họat động sản xuất kinh doanh của Công ty, là cơ sở để đảm bảo lợi ích của khách hàng trong mối quan hệ hài hòa với lợi ích của Công ty.



  • Dòng chữ KHAHOMEX màu xanh lục nằm ở vị trí trung tâm là tên đối ngoại của Công ty, là niềm tự hào của tất cả cán bộ - nhân viên trong đơn vị, thể hiện sự đoàn kết, thống nhất với mục tiêu phấn đấu xây dựng Công ty không ngừng phát triển.

  • Việc sử dụng ba màu căn bản: đỏ, xanh lục và xanh dương là ba màu chuẩn phát sinh tất cả các màu sắc khác, thể hiện họat động của Công ty luôn luôn năng động, linh hoạt và tùy biến sao cho phù hợp với mọi đối tượng khách hàng.



    1. Các hợp đồng lớn đang được thực hiện hoặc đã được ký kết

Các hợp đồng sản xuất kinh doanh lớn trong năm 2005 – 2006 :

Số hợp đồng

Đối tác

Ngày ký

Mặt hàng

Số lượng

(cái, bộ)

Giá trị (USD)

Ngày hết hiệu lực

Các đơn đặt hàng



















Ivena -Singapore

28/4/2005

Ghế, bàn các loại

2.676

65.017

30/7/2005




Ivena -Singapore

13/07/2005

Ghế, bàn các loại

31.687

853.674

21/3/2006




Scancom - Denmark

01/1/2005

Sản phẩm gỗ các loại

36.903

997.258

30/12/2005




Scancom - Denmark

26/8/2005

Sản phẩm gỗ các loại

21.589

559.418

30/4/2006




Đại Phúc Hưng Thịnh

17/01/2005

Bàn, ghế ngoài trời

55.409

669.614

25/12/2005

Các hợp đồng
















07/KD-KHM-KJ

K.J.T.T. CO.,LTD – Korea

04/5/2006

Ghế cabin, bàn cabin

8.250 cái/ 1 tháng

91.125 USD/ 1 tháng

31/12/2007

08/KHM-IVENA/06-07

Ivena -Singapore

19/5/2006

Bàn ghế các loại

36.400

1.009.220

30/6/2007

Каталог: HOSE -> BCB -> BCB HOSE
BCB HOSE -> CÔng ty cổ phần phát triển nhà thủ ĐỨC – thuduc house
BCB HOSE -> I. Những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung bản cáo bạc
BCB HOSE -> BẢn cáo bạch công ty cổ phần khoan và DỊch vụ khoan dầu khí
HOSE -> SỞ giao dịch chứng khoán cấP ĐĂng ký niêm yết chứng khoán chỉ CÓ nghĩa là việC niêm yết chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦa chứng khoáN
HOSE -> I. CÁC nhân tố RỦi ro 4 Rủi ro về thay đổi yêu cầu của thị trường xuất khẩu: 4
BCB HOSE -> BẢn cáo bạch công ty cổ phần sữa việt nam
BCB HOSE -> CÔng ty cổ phần thủy sản số 4 BẢn cáo bạCH

tải về 0.99 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương