CÔng ty cổ phần thủy sản số 4 BẢn cáo bạCH


Thời gian phân phối cổ phiếu



tải về 0.99 Mb.
trang10/10
Chuyển đổi dữ liệu10.05.2018
Kích0.99 Mb.
#38107
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

Thời gian phân phối cổ phiếu:




  • Đợt 1:

Dự kiến từ ngày 15/07/2007 đến ngày 15/09/2007.





  • Đợt 2:

Dự kiến từ ngày 01/12/2007 đến ngày 20/03/2008.


  1. Đăng ký mua cổ phiếu đối với số cổ phần bán ra bên ngoài bằng hình thức đấu gía qua TTGDCK:





  • Công bố thông tin: Trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp.

Các đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng sẽ được công bố theo các quy định về công bố thông tin tại thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ tài chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ.


  • Thời hạn nhận đăng ký: Thực hiện theo quy định cụ thể của TTGDCK.

  • Địa điểm nhận đăng ký: Thực hiện theo quy định của TTGDCK.

  • Phương thức thanh toán: Bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

  • Số lượng cổ phiếu đặt mua tối thiểu, thời hạn và cách thức trả lại tiền đặt cọc mua cổ phiếu: sẽ được quy định cụ thể trong quy chế bán đấu giá cổ phần do TTGDCK ban hành.



  1. Phương thức thực hiện quyền: Không thực hiện quyền.




  1. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài:

Theo Quyết định số 238/2005/QĐ-Ttg ngày 29/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 90/2005/TT-BTC ngày 17/10/2005 về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường Chứng khoán Việt Nam. Theo Thông tư 90 thì “Tổ chức, cá nhân nước ngoài mua, bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán được nắm giữ tối đa 49% tổng số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư của một tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch hoặc một quỹ đầu tư chứng khoán”.



  1. Các hạn chế liên quan đến việc chuyển nhượng: Không có




  1. Các loại thuế có liên quan:

Theo thông tư số 100/2004/TT-BTC ngày 20/10/2004 và thông tư số 72/2006/TT-BTC ngày 10/08 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam:




  1. Về thuế Giá trị gia tăng:

Các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng đối với các hoạt động : môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán và một số lĩnh vực khác...được quy định tại điểm 1, mục II thông tư 100/2004.


  1. Về thuế Thu nhập Doanh nghiệp:




  • “Các tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập gồm các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, hoạt động kinh doanh trên mọi lĩnh vực (trừ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ) có thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, như doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội- nghề nghiệp tham gia đầu tư chứng khoán: hoạt động đầu tư chứng khoán tại các tổ chức này là hoạt động tài chính, do vậy, thu nhập từ đầu tư chứng khoán trong kỳ tính thuế phải gộp chung với thu nhập từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định chung.” được quy định tại tiết 2.1, điểm 2, mục III của Thông tư số 100/2004.

  • Các tổ chức khác quy định tại tiết 2.2, điểm 2, mục III thông tư 100/2004 được thay thế theo điểm 1 thông tư 72/2006/TT-BTC.

  • Các tổ chức đầu tư chứng khoán tại Việt Nam tạm thời không phải nộp thuế Thu nhập Doanh nghiệp đối với khoản thu nhập từ cổ tức được nhận.

  • Tổ chức đầu tư trong và ngoài nước có đăng ký kinh doanh tại Việt Nam phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp từ việc mua, bán cổ phiếu của doanh nghiệp niêm yết.

  • Tổ chức đầu tư nước ngoài không đăng ký kinh doanh tại Việt Nam phải chịu một khoản thuế khoán khi bán cổ phiếu.




  1. Về thuế Thu nhập cá nhân:

Đối với các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư chứng khoán tại Việt Nam tạm thời chưa phải nộp thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập từ cổ tức, lãi trái phiếu, chênh lệch mua bán chứng khoán và các khoản thu nhập khác từ đầu tư chúng khoán theo quy định hiện hành.


Hiện tại, Công ty đang được áp dụng mức thuế suất là 25% trên thu nhập chịu thuế.- Đây là mức thuế Nhà nước áp dụng cho các Doanh Nghiệp trong ngành thủy sản.

Công ty là đơn vị Nhà nước thực hiện cổ phần hóa từ năm 2001 do đó Công ty được hưởng các ưu đãi về thuế theo luật khuyến khích đầu tư trong nước cụ thể : Doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành Công ty cổ phần được miễn 100% thuế thu nhập trong vòng 02 năm và được giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo.

Ngoài ra, Công ty bắt đầu niêm yết chứng khoán trên TTCKVN từ năm 2002 cho nên công ty cũng được giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo quy định tại công văn số 11924TC/CST ngày 20/10/2004.

Tổng hợp các ưu đãi trên, Công ty được miễn 100% thuế thu nhập Doanh nghiệp trong vòng 04 năm và giảm 50% cho 02 năm kể từ khi cổ phần hóa.



  1. Ngân hàng mở tài khoản phong toả nhận tiền mua cổ phiếu:



Tại Ngân Hàng Đầu tư Phát triển- Chi nhánh Nam Kỳ Khởi Nghĩa

Số TK (VNĐ): 119.10.00.009631.3

Số TK ( USD): 119.10.37.001827.8

  1. MỤC ĐÍCH CHÀO BÁN




  1. Mục đích chào bán:

Mục đích của việc phát hành huy động vốn lần này là:




  • Chuyển quyền sử dụng đất, xây dựng văn phòng làm việc và căn hộ chung cư tại 331 Bến Vân Đồn, Phường 1, Quận 4, TP.HCM.

  • Xây dựng nhà máy chế biến tôm càng, cá Basa tại tỉnh Đồng Tháp.



  1. Phương án chuyển quyền sử dụng đất, xây dựng căn hộ chung cư tại 331 Bến Vân Đồn, Quận 4, TPHCM:





    1. Cơ sở pháp lý: Căn cứ vào




  • Công văn số 580/UBND-ĐT “ về địa điểm xây dựng chung cư cao tầng của Công ty cổ phần thủy sản số 04 tại 331 Bến Vân Đồn, P.1, Q.4 “ ngày 27/01/2006 của UBND TP.HCM.

  • Công văn số 1131/UBND-ĐT của UBND TP.HCM “ về chấp thuận cho công ty cổ phần thủy sản số 04 chuyển mục đích sử dụng đất tại mặt bằng số 331 đường Bến Vân Đồn, P.1, Q.4 để đầu tư xây dựng chung cư” ngày 27/02/2007.

  • Công văn ngày 26/03/2007 số 1714/UBND-ĐT của UBND TP.HCM “ về duyệt giá theo giá thị trường mặt bằng số 331 đường Bến Vân Đồn, P.1, Q.4”

  • Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty ngày 06/04/2007.

  • Nghị quyết họp Đại hội đồng cổ đông đã được thông qua ngày 6/4/2007.




    1. Nhu cầu về dự án:




  • Trong công cuộc đổi mới đất nước theo con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, ngành kinh doanh bất động sản đang bắt đầu có dấu hiệu ấm lên.

  • Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO cuối năm 2006 và sự gia tăng của đầu tư nước ngoài vào Việt Nam sẽ hình thành một lượng lớn các công ty đa quốc gia ở Việt Nam, làm tăng nhu cầu thuê văn phòng làm việc, nhu cầu về căn hộ tiện nghi..... Do đó, năm 2007, thị trường căn hộ chung cư vẫn sẽ là thị trường chủ đạo.

  • Là một trong hai thành phố lớn của Việt Nam, TP.HCM lại là một trung tâm kinh tế lớn và ngày càng phát triển, do đó các công ty nước ngoài đã bắt đầu ‘dòm ngó” đến lĩnh vực đang “đóng băng” trong gần 2 năm qua. Chính điều này đã tạo sự chú ý cho các nhà đầu tư trong nước.

  • Tại hội nghị "Định hướng phát triển thị trường bất động sản TPHCM" vừa diễn ra hồi tháng 2 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường Mai Ái Trực khẳng định rõ các quy định quản lý đất đai của Nhà nước không nhằm phục vụ cho việc mua bán đất mà nhằm khuyến khích phát triển các loại hình tài sản trên đất. Nhà đầu tư nào có chiến lược căn cơ, dài hạn sẽ không e ngại chuyện thị trường đóng băng. Những sản phẩm nào càng có chất lượng tốt, phù hợp với yêu cầu phát triển sẽ càng được trân trọng.

  • Hiện nay, nhu cầu về nhà ở với mức giá vừa phải đang được rất nhiều người dân quan tâm và nhu cầu này thực sự đang gia tăng. Bên cạnh đó, vị thế căn hộ chung cư của công ty TS4 lại ở một vị trí thuận lợi gần trung tâm thành phố. Đây là một điều kiện tốt giúp công ty nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các công ty khác.




    1. Mục tiêu dự án:




  • Xây dựng văn phòng làm việc và căn hộ chung cư với giá cả phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, tăng hiệu quả kinh doanh, phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty giai đoạn 2006 -2010 và chủ trương chung của Thành phố.

  • Huy động vốn trên thị trường chứng khoán thông qua việc chào bán thêm cổ phiếu tăng vốn điều lệ, tái cấu trúc đầu tư

  • Tạo thương hiệu của Công ty Cổ phần Thủy sản số 4 trên thương trường.




    1. Kế hoạch triển khai:




  • Tên dự án: Chung cư cao tầng số 331 Bến Vân Đồn, Phường 1, Quận 4.

  • Địa điểm: 331 Bến Vân Đồn, Phường 1, Quân 4 TP.HCM

  • Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Thủy sản số 4.

  • Mục đích: Chuyển quyền sử dụng đất, xây dựng văn phòng làm việc và căn hộ chung cư đáp ứng được nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty, góp phần tăng tích lũy và nộp ngân sách nhà nước.




    1. Tổng dự toán xây dựng công trình:

( Đơn vị tính :nghìn đồng)

STT

KHOẢN MỤC

GIÁ TRỊ

TỶ TRỌNG

1

Chi phí xây dựng cơ bản

84.560.458

62,94%

2

Chi phí thiết bị

4.022.950

2,99%

3

Chi phí QLDA đầu tư xây dựng công trình

4.362.800

3,25%

4

Chi phí dự phòng

4.516.874

3,36%

5

Chi phí khác thuộc dự toán

1.754.085

1,31%

6

Chi phí chuyển mục đích sử dụng đất

35.125.000

26,15%




TỔNG VỐN ĐẦU TƯ

134.342.169

100%




  1. Quy mô đầu tư:

Tổng diện tích sàn: 3.013 m2 trong đó đất thuộc lộ giới : 272,4 m2.



Tổng diện tích xây dựng tòa nhà:


STT

CHỈ TIÊU

DIỆN TÍCH (m2)

1

Diện tích văn phòng làm việc

2.100

2

Diện tích xây dựng tầng 2- 17

16.000

3

Diện tích xây dựng tầng hầm

1.300

4

Giao thông, sân bãi, công viên

1.658

5

Diện tích sinh hoạt cộng đồng

700




TỔNG CỘNG

21.758




  1. Tiến độ thực hiện dự án dự kiến:

  • Giai đoạn 1: Từ tháng 05/2006 – tháng 12/2006

  • Xin thỏa thuận quy hoạch kiến trúc

  • Xin phép xây dựng chung cư

  • Xin phép chuyển đổi quyền sử dụng đất

  • Giai đoạn 2: Từ tháng 1/2007 – tháng 6/2007

  • Lập dự toán, thiết kế chi tiết kỹ thuật

  • Lập hồ sơ mời thầu và chọn thầu thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị

  • Nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất

  • Giai đoạn 3: Từ tháng 7/2007 – 12/2007

  • Thi công móng, tầng hầm

  • Giai đoạn 4: Từ tháng 1/2008 – 12/2008

  • Thi công phần thô các tầng lầu

  • Giai đoạn 5: Từ tháng 1/2009 – 4/2009

  • Thi công phần hoàn thiện và đặt hàng các trang thiết bị( thang máy, trạm biến áp, hệ thống điều hòa không khí....)

  • Giai đoạn 6: Từ tháng 5/2009 – 7/2009

  • Giao nhà cho khách hàng.


******Cho tới thời điểm này, Công ty chỉ mới hoàn thành được việc đóng 1 phần tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất. Công ty sẽ tiếp tục thực hiện các giai đoạn của việc xây dựng căn hộ chung cư và nộp số tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất còn lại sau khi Công ty huy động được nguồn vốn từ đợt 1 của quá trình chào bán cổ phiếu.


  1. Phương án kinh doanh:




  • Giá bán dự kiến(có VAT): 14.000.000 đồng/m2

( Giả sử giá của các tầng đều bằng nhau.)


  • Tiến độ thu tiền dự kiến:

  • Ngay khi ký hợp đồng mua: thanh toán 30% giá trị căn hộ

  • Trong giai đoạn xây dựng phần thô: thanh toán 45% giá trị căn hộ

  • Khi bàn giao căn hộ: thanh toán 25% giá trị căn hộ

(****) Giả định:

Năm 2007 Công ty bắt đầu thi công nên chưa bán được căn hộ.

Năm 2008 sẽ bán được: 75% tổng diện tích xây dựng căn hộ

Năm 2009 sẽ bán được: 25% tổng diện tích xây dựng căn hộ
Bảng dự kiến Doanh thu của Dự án trong 3 năm (chỉ tính cho 16.000 m2 xây dựng căn hộ chung cư):

( Đơn vị tính: nghìn đồng)



Doanh thu dự kiến

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Doanh thu toàn

Dự án

Tiền đặt cọc 30% giá trị căn hộ

-

50.400.000

16.800.000

67.200.000

Tiền đặt cọc 45% giá trị căn hộ




75.600.000

25.200.000

100.800.000

Tiền đặt cọc 25% giá trị còn lại







56.000.000

56.000.000

TỔNG CỘNG

-

126.000.000

98.000.000

224.000.000




    1. Hiệu quả kinh doanh:

Qua phân tích ở trên, ta dự kiến được lợi nhuận thu được của dự án kinh doanh căn hộ cao cấp sau 3 năm thi công:

Tổng thu: 224.000.000.000 đồng

Tổng chi: 134.342.169.000 đồng



Lợi nhuận: 89.657.830.000 đồng

  1. Phương án xây dựng nhà máy chế biến tôm càng và cá Basa tại tỉnh Đồng Tháp:





    1. Cơ sở pháp lý: Căn cứ vào




  • Công văn số 024 CV-TS4 “v/v Đề nghị UBND huyện Lắp vò, tỉnh Đồng Tháp cho thuê 16.000 m2 đất để xây dựng nhà máy chế biến cá Tra, cá Basa” ngày 26/02/2007 của Công ty Cổ phần Thủy sản số 4.

  • Công văn số 19/UBND-CN “về việc giao đất cho Công ty Cổ phần thủy sản số 4” của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Đồng Tháp cấp ngày 07 tháng 05 năm 2007.

  • Luật khuyến khích đầu tư trong nước số 03/1998/QH10 ngày 20/05/1998 và Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành luật khuyến khích và đầu tư trong nước”...

  • Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty ngày 06/4/2007.

  • Nghị quyết họp Đại hội đồng cổ đông đã được thông qua ngày 06/4/2007.




    1. Nhu cầu về dự án:




  • Trong những năm gần đây, nhu cầu về mặt hàng thủy sản trên toàn thế giới ngày càng tăng cao, yêu cầu về chất lượng cũng được người tiêu dùng đòi hỏi cao hơn......bên cạnh đó, mức cung lại có hạn do nguồn cung cấp các mặt hàng thủy sản chỉ tập trung ở một số nước như: Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ..

  • Với lợi thế có một bờ biển chạy dọc theo đất nước, Việt Nam là một trong những nước có nguồn thủy sản phong phú. Hiện nay, sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam đã đáp ứng được nhu cầu khắt khe của thị trường thế giới, đặc biệt là những thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản...Sản lượng xuất khẩu của Việt Nam ngày càng tăng và đã tạo được vị trí nhất định trên thị trường thủy sản thế giới.

  • Nhu cầu về cá Tra và cá Basa cho xuất khẩu ngày càng tăng cao.

  • Dựa vào tình hình thị trường xuất khẩu thủy sản, thị trường nguyên liệu dồi dào tại tỉnh Đồng Tháp.

  • Dựa vào nguồn nhân lực dồi dào, tay nghề khá cũng như dự án đào tạo nguồn năng lực đến năm 2010 của tỉnh Đồng Tháp.

  • Đồng Tháp là tỉnh có nguồn lợi thủy sản phong phú bao gồm: tôm càng xanh, cá Basa, cá Tra....




    1. Mục tiêu của dự án:




  • Xây dựng Nhà máy chế biến tôm càng và cá Basa nhằm tạo ra nguồn sản phẩm mới để xuất khẩu sang các thị trường truyền thống như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU....

  • Tạo nguồn sản phẩm để thâm nhập các thị trường mới như: Trung Quốc, Nga..

  • Giải quyết đầu ra cho các ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.

  • Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động tại địa phương, góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển.




    1. Kế hoạch triển khai:




  • Tên dự án: Nhà máy chế biến Thủy sản chất lượng cao Thủy sản 4-

Chi Nhánh Đồng Tháp.

  • Địa điểm: Kinh Thầy Lâm, xã Tân Mỹ

  • Chủ đầu tư: Công ty cổ phần thủy sản số 4

  • Mục đích: Xây dựng Nhà máy chế biến thủy sản chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.




    1. Tiến độ thực hiện dự án dự kiến:




  • Giai đoạn 1: Chuẩn bị thủ tục xin phép và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Từ tháng 1/2007 đến tháng 9/2007.

  • Giai đoạn 2: Chuẩn bị đầu tư

Từ tháng 10/2007 đến tháng 2/2008.

  • Giai đoạn 3: Thực hiện đầu tư

Từ tháng 3/2008 đến tháng 9/2008.

  • Giai đoạn 4: Hoàn thành nhà máy và đưa vào hoạt động.




    1. Tổng kinh phí đầu tư:

( Đơn vị tính : nghìn đồng)

STT

KHOẢN MỤC

GIÁ TRỊ

TỶ TRỌNG

1

Chi phí xây dựng cơ bản

18.500.000

33,75%

2

Chi phí thiết bị

25.500.000

58,75%

3

Chi phí thẩm định dự án

400.000

0,87%

4

Chi phí thiết kế

550.000

1,38%

5

Chi phí quản lý

450.000

1,13%

6

Chi phí giám sát kỹ thuật

350.000

0,87%

7

Chi phí phát sinh dự kiến

700.000

2,00%

6

Chi phí khác

550.000

1,25%




TỔNG VỐN ĐẦU TƯ

47.000.000

100%

(Nguồn: TS4)


    1. Hiệu quả dự án:




  • Thời gian hoàn vốn của dự án là 4 năm.

  • Tỷ suất thu hồi vốn IRR = 11,15%


(Đơn vị tính: nghìn đồng)

STT

CHỈ TIÊU

NĂM 1

NĂM 2

NĂM 3

NĂM 4

1

Doanh thu

269.856.000

368.208.000

494.720.000

494.720.000

2

Chi phí

261.212.556

349.941.837

467.630.166

467.018.827

3

Lợi nhuận trước thuế

8.643.444

18.266.163

27.089.834

27.701.173
  1. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ ĐỢT CHÀO BÁN:




  1. Số tiền dự kiến thu về từ đợt 1 như sau:


( Đơn vị tính : ngàn đồng)

TIÊU CHÍ

SỐ TIỀN THU VỀ

Thu từ phát hành cho cổ đông hiện hữu

24.000.000

Thu từ phát hành cho cán bộ chủ chốt

3.600.000

Thu từ phát hành cho đối tác chiến lược

17.440.000

Thu từ bán đấu giá ra công chúng

57.760.000

TỔNG CỘNG

102.800.000

Thực hiện nghị quyết của ĐHCĐ năm 2006, Công ty sẽ sử dụng toàn bộ số tiền thu được trong đợt chào bán dự kiến là 102.800.000.000 đồng- nguồn vốn huy động để tài trợ cho dự án xây dựng văn phòng làm việc và căn hộ chung cư 331 Bến Vân Đồn, Phường 1, Quận 4 cho việc nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất và các giai đoạn1, giai đoạn 2, giai đoạn 3.



  1. Số tiền dự kiến thu về từ đợt 2:



( Đơn vị tính : ngàn đồng)

TIÊU CHÍ

SỐ TIỀN THU VỀ

Thu từ phát hành cho cổ đông hiện hữu

56.000.000

Thu từ bán đấu giá ra công chúng

48.000.000

TỔNG CỘNG

104.000.000



Công ty sẽ tiến hành báo cáo với TTGDCK TP.HCM khi bán số cổ phần còn lại ra bên ngoài. Và số tiền thu được trong đợt 2 dự kiến là 104.000.000.000 đồng sẽ tài trợ tiếp cho các giai đoạn còn lại của dự án “Xây dựng căn hộ chung cư tại 331 Bến Vân Đồn, Phường 1, Quận 4” và triển khai cho dự án “Xây dựng nhà máy chế biến tôm càng và cá Basa tại Đồng Tháp”.

  1. TĂNG VỐN ĐIỀU LỆ DO PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU ĐỂ TRẢ CỔ TỨC.

Theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông đã được thông qua ngày 06/04/2007, cổ tức năm 2006 của Công ty cổ phần thủy sản số 4 là 14%/cổ phiếu trong đó công ty đã ứng trước 5% trả bằng tiền mặt cho các cổ đông vào quý II/2006, 9% còn lại Công ty sẽ phát hành cổ phiếu để trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu. Phương thức phát hành được thực hiện như sau:


Vốn điều lệ hiện nay: 30.000.000.000 đồng

Số cổ phiếu đang lưu hành: 3.000.000 cổ phiếu.

Số lượng cổ phiếu niêm yết: 1.787.500 cổ phiếu.

Số cổ phiếu chia cho cổ đông hiện hữu: 270.000 cổ phiếu

Tỷ lệ chia cổ tức bằng cổ phiếu: 100 cổ phiếu : 9 cổ phiếu.

Chia cổ tức bằng cổ phiếu được phân phối cho cổ đông hiện hữu theo nguyên tắc: cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu cũ sẽ được chia thêm 9 cổ phiếu mới. Các cổ đông sở hữu dưới 99 cổ phiếu sẽ được công ty mua lại số cổ phiếu lẻ với giá là: 16.000 đồng. Việc phân phối sẽ được thực hiện dựa trên danh sách cổ đông vào ngày chốt danh sách sở hữu cuối cùng do TTLKCK TPHCM cung cấp.

Thời gian dự kiến: trước ngày 31/05/2007.
(*****) Số cổ phiếu được nhận từ việc chia cổ tức sẽ không được quyền mua thêm cổ phiếu trong đợt chào bán cổ phiếu giai đoạn từ tháng 6/2007 đến tháng 6/2008. Vì vậy, số cổ phiếu của cổ đông đã được chia cổ tức sẽ hoãn niêm yết cho đến khi phát hành xong cổ phiếu đợt 2 (tháng 03/2008).

  1. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỢT CHÀO BÁN




  1. Tổ chức tư vấn:



CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ÂU LẠC

08 Tú Xương, Phường 07, Quận 03, TP.HCM

Điện thoại : 08.9322007 Fax : 08.9322014

  1. Tổ chức kiểm toán:



CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC

Trụ sở chính : 142 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 03, Tp. Hồ Chí Minh.

Điện thoại : (84-8) 9305163.

Fax : (84-8) 9304281



  1. PHỤ LỤC:




  1. Phụ lục I: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

  2. Phụ lục II: Bản sao hợp lệ Điều lệ công ty

  3. Phụ lục III: Báo cáo kiểm toán

  4. Phụ lục IV: Các báo cáo tài chính

  5. Phụ lục V: Sơ yếu lý lịch các thành viên HĐQT, BGĐ, BKS

  6. Phụ lục VI: Giới thiệu những văn bản pháp luật liên quan đến tổ chức phát hành và đợt


chào bán.





Каталог: HOSE -> BCB -> BCB HOSE
BCB HOSE -> CÔng ty cổ phần xuất nhập khẩu khánh hộI
BCB HOSE -> CÔng ty cổ phần phát triển nhà thủ ĐỨC – thuduc house
BCB HOSE -> I. Những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung bản cáo bạc
BCB HOSE -> BẢn cáo bạch công ty cổ phần khoan và DỊch vụ khoan dầu khí
HOSE -> SỞ giao dịch chứng khoán cấP ĐĂng ký niêm yết chứng khoán chỉ CÓ nghĩa là việC niêm yết chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦa chứng khoáN
HOSE -> I. CÁC nhân tố RỦi ro 4 Rủi ro về thay đổi yêu cầu của thị trường xuất khẩu: 4
BCB HOSE -> BẢn cáo bạch công ty cổ phần sữa việt nam

tải về 0.99 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương