CÔng ty cổ phần phát triển nhà thủ ĐỨC – thuduc house


Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền



tải về 0.73 Mb.
trang4/7
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.73 Mb.
#19285
1   2   3   4   5   6   7

Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền

Biểu tượng (logo) và nhãn hiệu thương mại của Công ty



  • Logo:

  • Thời gian bảo hộ: 10 năm

  • Giấy phép số: 35559

  • Ngày cấp: 27/11/2000

  • Cơ quan cấp: Cục sở hữu Công nghiệp

  1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm qua

    1. Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian gần nhất

Tổng doanh thu của THUDUC HOUSE trong năm 2005 đạt 236 tỷ đồng, tăng 15,85% so với năm 2004 và tính đến ngày 30/09/2006 tổng doanh thu đạt 117,94 tỷ đồng.

Cơ cấu doanh thu qua các năm 2003, 2004, 2005 và 9 tháng/2006



Bảng 09 Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

9 tháng đầu năm 2006

Giá trị

Tỷ lệ (%)

Giá trị

Tỷ lệ (%)

Giá trị

Tỷ lệ (%)

Giá trị

Tỷ lệ (%)

Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ

175.337

97,31

194.730

95,23

216.364

91,34

111.235

94,32

Doanh thu hoạt động tài chính

3.218

1,79

7.005

3,43

7.529

3,18

6.052

5,13

Doanh thu hoạt động khác

1.623

0,90

2.740

1,34

12.990

5,48

648

0,55

Tổng doanh thu

180.177

100

204.475

100

236.883

100

117.935

100

Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2003, 2004, 2005 và Báo cáo quyết toán tài chính 09 tháng đầu năm 2006 của THUDUC HOUSE.

Tổng doanh thu của công ty vẫn đạt tốc độ tăng trưởng trung bình qua các năm (2003-2005) là 15%. Trong đó, doanh thu hoạt động đầu tư kinh doanh địa ốc luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu. Tuy nhiên, để đa dạng hóa hoạt động kinh doanh đầu tư của mình, Công ty đã mở rộng sang lĩnh vực hợp tác liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước thực hiện các dự án đầu tư có nhu cầu vốn cao, thành lập các công ty thành viên hoạt động trong các lĩnh vực xây dựng, dịch vụ kho bãi, quản lý chợ…. và mở rộng lĩnh vực đầu tư tài chính.



  • Cơ cấu chi phí

Công tác tài chính tại Công ty được quản lý chặt chẽ. Hàng tháng việc kiểm tra, kiểm soát tăng giảm các chi phí được thực hiện trực tiếp bởi Kế toán trưởng dựa trên ngân sách chi phí đã được xây dựng, thiết lập hoàn chỉnh và thích hợp nhất để kịp thời phát hiện, tìm ra nguyên nhân và điều chỉnh ngay khi có chi phí tăng không hợp lệ. Bên cạnh đó công tác quản trị tài chính luôn phân tích và đánh giá sự ảnh hưởng của các loại chi phí đến kết quả hoạt động kinh doanh cũng góp phần rất lớn trong việc kiểm soát các chi phí.

Hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát tại các đơn vị trực thuộc luôn được tăng cường, chủ động việc điều phối, luân chuyển vốn trong kinh doanh nhằm mục đích tiết kiệm và tránh lãng phí vốn, hạn chế rủi ro và có thể đáp ứng kịp thời các nhu cầu về vốn.

Công tác quản lý chi phí tốt, chặt chẽ đã góp phần sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, nâng cao tính cạnh tranh so với các doanh nghiệp cùng ngành.

Tỷ trọng các loại chi phí của Công ty so với doanh thu thuần qua các năm 2003, 2004, 2005 và 9 tháng đầu năm 2006 như sau:



Bảng 10 Đơn vị tính: Triệu đồng

Yếu tố

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

9 tháng đầu năm 2006

Giá trị

% Tổng D/thu thuần

Giá trị

% Tổng D/thu thuần

Giá trị

% Tổng D/thu thuần

Giá trị

% Tổng D/thu thuần

Giá vốn hàng bán

70.042

39,95%

96.320

49,46%

162.042

76,78%

61.986

55,73%

Chi phí bán hàng

2.171

1,24%

190

0,10%

602

0,29%

90

0,08%

Chi phí QLDN

12.420

7,08%

12.913

6,63%

13.987

6,63%

10.560

9,49%

Chi phí tài chính

2.381

1,36%

18.321

9,41%

9.731

4,61%

757

0,68%

Tổng

87.014

49,63%

127.743

65,60%

186.362

88,30%

73.393

65,98%

Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2003, 2004, 2005 và Báo cáo quyết toán tài chính 09 tháng đầu năm 2006 của THUDUC HOUSE.

Tỷ lệ chi phí/doanh thu thuần của Công ty qua ba năm tăng từ 49,63% năm 2003 lên 88,30% năm 2005 do có sự gia tăng đáng kể của khoản mục giá vốn hàng bán. Tỷ trọng giá vốn hàng bán so với doanh thu thuần từ năm 2003 đến năm 2005 tăng từ 39,95% lên 51,69% do các nguyên nhân sau:

Do diễn biến thị trường bất động sản trong năm 2005 và 09 tháng đầu năm 2006 còn trầm lắng nên Công ty đã áp dụng chính sách giảm giá bán và hạ thấp mức lợi nhuận dự kiến nhằm thu hút khách hàng. Do đó, tỷ trọng của chi phí sản xuất kinh doanh so với doanh thu thuần đã tăng cao hơn các năm trước.

Giá cả các yếu tố đầu vào của Công ty bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí xây dựng các công trình nhà ở, biệt thự, chung cư cao tầng... trong năm 2005 cũng tăng cao hơn các năm trước do tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế tăng từ 3,0% năm 2003 lên 9,5% năm 2004 và 8,4% năm 2005. Sự tăng lên của giá cả của các loại vật liệu xây dựng như xi măng, sắt thép... làm chi phí của các công trình xây dựng cũng tăng theo.

Chi phí giá vốn hàng bán của Công ty năm 2005 tăng cao so với năm 2004 là do chi phí giá vốn của năm 2004 là phát sinh từ chi phí các dự án đã đầu tư các năm trước (2001-2004) nên chi phí đầu vào năm 2004 là thấp so với năm 2005. Còn năm 2005 là do chi phí đấu thầu dự án khu nhà ở Bình An cao (265 tỷ đồng) và Công ty đã đẩy mạnh đưa dự án vào tiêu thụ trong năm 2005 nhằm thu hồi vốn nhanh nên làm cho chi phí giá vốn hàng bán tăng đột biến trong năm 2005 so với 2004.

Tuy nhiên, hoạt động của Công ty ngày càng mở rộng tập trung đầu tư vào các dự án khu đô thị lớn (dự án khu căn hộ cao cấp CANTAVIL, Dự án Trung tâm thương mại và văn phòng 30 tầng,…), đa dạng hóa đầu tư vào các lĩnh vực đầu tư phụ trợ khác đòi hỏi khả năng quản lý Công ty rất lớn. Nhưng nhìn chung, chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty năm 2004 và 2005 giảm so với năm 2003, thể hiện một xu hướng ổn định trong hoạt động quản trị của công ty, phù hợp với xu thế phát triển của thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.



    1. Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 11 Đơn vị tính: Ngàn đồng

Chỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

9 tháng
năm 2006


Tổng giá trị tài sản

598.548.323

594.162.1634

606.876.055

806.008.964

Vốn điều lệ

15.000.000

15.000.000

30.000.000

170.000.000

Doanh thu thuần

175.336.595

194.730.022

211.053.940

111.235.169

LN hoạt động kinh doanh

90.703.882

85.308.170

32.221.571

43.893.111

LN hoạt động tài chính

836.664

-11.315.746

-2.201.447

5.294.266

Lợi nhuận bất thường

553.809

2.368.992

11.967.387

275.975

Lợi nhuận trước thuế

92.094.355

76.361.416

44.188.958

44.169.086

Thuế thu nhập DN

4.981.776

12.140.361

6.509.483

3.849.138

Lợi nhuận sau thuế

87.112.579

64.221.055

37.679.475

40.319.948

Tỷ lệ cổ tức

30,00%

30,00%

15,00%(1)

7%(2)

Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2003, 2004, 2005 và Báo cáo quyết toán tài chính 09 tháng đầu năm 2006 của THUDUC HOUSE.

(1) Năm 2005, THUDUC HOUSE phát hành cổ phiếu thưởng với tỷ lệ 1:1 để tăng vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng lên 30 tỷ đồng và chia cổ tức bằng tiền mặt 15% trên vốn điều lệ 30 tỷ đồng.

(2) THUDUC HOUSE tạm ứng cổ tức 06 tháng đầu năm 2006 là 7% (trong đó, 5% trên vốn điều lệ 30 tỷ đồng và 2% trên vốn điều lệ 100 tỷ đồng).

Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty các năm 2003, 2004 và 2005 rất tốt, mặc dù lợi nhuận có giảm dần qua các năm (2003 – 2005) do các chi phí đầu vào tăng cao (chi phí đền bù giải tỏa, nguyên vật liệu,…) làm ảnh hưởng đến chi phí xây dựng và làm tăng chi phí giá vốn hàng bán của Công ty lên cao trong những năm gần đây. Mặt khác, do chi phí lãi vay của Công ty trong năm 2004 và 2005 tăng cao và chỉ còn được hưởng chính sách ưu đãi về thuế từ Nhà nước ở mức 50% nên lợi nhuận có sự biến động trong năm 2004 và 2005. Mặc dù lợi nhuận của Công ty có giảm dần (năm 2003 – 2005), nhưng 09 tháng đầu năm 2006, lợi nhuận của Công ty đã tăng trở lại, đạt 40,32 tỷ đồng, tăng 103,53% so với cùng kỳ năm 2005 (19,81 tỷ đồng). Sự tăng trưởng lợi nhuận trở lại từ năm 2006 là thành quả của công tác chuẩn bị các dự án trong các năm trước và sẽ tạo đà vững chắc cho công ty gia tăng lợi nhuận trong năm 2006 và các năm tiếp theo.



So với các đơn vị khác trong cùng ngành bất động sản, đặc biệt trong giai đoạn thị trường bất động sản kém sôi động như hiên nay, thì hoạt động của Công ty hiệu quả hơn rất nhiều. Bình quân doanh thu thuần của một doanh nghiệp hoạt động trong ngành bất động sản là 11,873 tỷ đồng. Trong khi đó, doanh thu thuần năm 2004 của Công ty là 194,7 tỷ đồng, gấp 17,6 lần so với mức bình quân ngành. Như vậy năng lực hoạt động và khả năng sinh lời của Công ty lớn hơn rất nhiều so với các đơn vị khác và so với mức bình quân ngành.

    1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty trong các năm qua

  1. Những nhân tố thuận lợi

  • Chất lượng công trình được công ty đặt lên hàng đầu, tạo được niềm tin nơi khách hàng. Đây cũng là một trong những yếu tố thuận lợi giúp cho công ty thu hút thêm lượng khách hàng tiềm năng.

  • Với sự góp sức đầy quyết tâm của Ban lãnh đạo và nổ lực không ngừng cùng với trình độ chuyên môn cao của toàn thể cán bộ nhân viên công ty & sự gắn kết của các công ty thành viên, đã mang lại những hiệu quả đáng kể trong sự nghiệp phát triển chung của công ty và đã đạt được những thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực hoạt động.

  • Công ty luôn chú trọng công tác quảng bá, tiếp thị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh; xây dựng và phát triển thương hiệu, tạo nguồn vốn đầu tư thông qua việc liên kết liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước để tạo bước đệm vững chắc đưa doanh nghiệp đi lên trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.

  1. Những nhân tố khó khăn

  • Nguồn vốn của công ty còn hạn chế không đáp ứng yêu cầu đầu tư theo chiến lược phát triển của công ty. Từ đó phải dựa vào các nguồn vốn vay và vốn liên doanh, đòi hỏi nhiều công sức để tạo ra được nguồn vốn và phải chịu áp lực với chi phí sử dụng vốn vay từ các tổ chức tài chính tín dụng.

  • Chi phí nguyên vật liệu đầu vào các dự án của công ty tăng lên dẫn đến tăng chi phí giá vốn hàng bán ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

  • Công ty phải liên tục đối mặt áp lực nguồn vốn đầu tư cho các dự án không ngừng tăng cao, thị trường địa ốc giao dịch trầm lắng ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ các sản phẩm đầu ra của công ty, chi phí đầu vào vẫn tăng nhất là vấn đề đền bù giải tỏa mặt bằng bị vướng mắc khắp nơi, giá đền bù tăng cao nhiều nơi không thể thỏa thuận được dẫn đến không thể triển khai được dự án.

  • Tình hình thị trường bất động sản đang diễn ra theo hướng không ổn định kể từ khi Nhà Nước ban hành hàng loạt văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến việc đầu tư và phát triển thị trường địa ốc chưa nhất quán, đã ảnh hưởng chung đến không ít các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.

  1. Vị thế của THUDUC HOUSE so với các doanh nghiệp khác cùng ngành

    1. Lợi thế của THUDUC HOUSE

Công ty Cổ Phần Phát triển Nhà Thủ Đức là một trong những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư và kinh doanh địa ốc tại Việt Nam, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển các dự án nhà ở, các khu dân cư đô thị mới. Trong 16 năm hoạt động Công ty đã đầu tư thành công hơn 30 khu nhà ở dành cho công nhân, viên chức và nhân dân trên địa bàn Quận Thủ Đức, Quận 2, Quận 9. Trong đó có một số khu Biệt thự và Căn hộ cao cấp như khu nhà ở An Phú, khu nhà ở Bình An (Quận 2), khu nhà ở Phước Long (Quận 9).

So với các đơn vị khác cùng ngành, vị thế lớn của Công ty thể hiện ở uy tín cũng như thương hiệu THUDUC HOUSE đối với các đối tác trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực bất động sản. Ngoài ra, Công ty còn có vị thế trong năng lực tài chính, có cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị đầy đủ, đội ngũ Cán bộ Công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm, am hiểu thị trường.

Ta có thể thấy lợi thế của Công ty thể hiện ở các điểm như sau:


  • Thương hiệu THUDUC HOUSE đối với đối tác trong và ngoài nước

Với xu thế phát triển trong qua trình hội nhập kinh tế quốc tế thì mô hình kinh doanh liên doanh liên kết và nâng cao năng lực quản lý là xu hướng tất yếu của các nhà đầu tư dự án bất động sản. Công ty THUDUC HOUSE là một trong những đơn vị đi đầu trong việc hợp tác nhà đầu tư nước ngoài có kinh nghiệm xây dựng chung cư cao cấp, thực hiện các dự án của Công ty như Dự án Khu căn hộ cao cấp 16 tầng liên doanh với Công ty DAEWON – Hàn Quốc với tên căn hộ là CANTAVIL và Trung tâm thương mại, văn phòng 30 tầng. Đây là một lợi thế cạnh tranh của Công ty so với các doanh nghiệp khác cùng ngành trong hoạt động liên doanh với đối tác nước ngoài, đáp ứng nhu cầu cuộc sống cao cấp của khách hàng trong và ngoài nước.

Trong số các tổ chức mà Công ty tham gia góp vốn cổ phần có các ngân hàng, các tổ chức tài chính…. Do đó, khi cần huy động vốn tín dụng cho các dự án đầu tư, việc thuyết phục các ngân hàng tham gia tài trợ sẽ có phần thuận lợi hơn.



  • Về năng lực tài chính

Tổng giá trị tài sản THUDUC HOUSE vào thời điểm 30/09/2006 là 806,01 tỷ đồng và Vốn chủ sở hữu đạt gần 500 tỷ đồng, với việc đầu tư vào các tổ chức tài chính ngân hàng và cơ cấu cổ đông của Công ty đây chính là lợi thế về tài chính, tiềm lực vốn cho công ty huy động vốn đầu tư vào các dự án. Lợi thế về năng lực tài chính cho phép THUDUC HOUSE đáp ứng các quy định về an toàn vốn, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án và có thể cùng lúc triển khai nhiều dự án, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đảm bảo đúng tiến độ thời gian thực hiện các dự án.

  • Về bộ máy quản trị, điều hành

Hệ thống quản trị, điều hành và cấu trúc bộ máy đã được cải tiến liên tục theo hướng đáp ứng nhu cầu quản trị và điều hành công ty trong quá trình phát triển công ty và hội nhập nền kinh tế. Với việc cải tiến bộ máy quản trị điều hành theo các chuẩn mực quốc tế, THUDUC HOUSE đã phần nào đáp ứng được yêu cầu phát triển, tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế.

  • Về nguồn nhân lực

Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của Hội đồng quản trị và Ban điều hành là những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực quản trị các dự án, hoạt động kinh doanh địa ốc, có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố kinh nghiệm kinh doanh với kỹ năng quản trị công ty.

    1. Triển vọng phát triển của ngành

Việt Nam có tốc độ tăng trưởng GDP khá cao và ổn định: năm 2002 đạt 7,1%, năm 2003 là 7,23%, năm 2004 đạt 7,7%, năm 2005 là 8,4%. Các chuyên gia phân tích đều cho rằng, trong các năm tới, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam duy trì ở mức 7 – 8%/năm là hoàn toàn khả thi. Sự phát triển lạc quan của nền kinh tế trong tương lai có ảnh hưởng đến sự phát triển của các ngành kinh tế, cuộc sống ngày càng phát triển và nhu cầu của mọi người cũng tăng theo. Vì vậy cùng với sự phát triển này thì nhu cầu về nhà ở cũng ngày càng tăng. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 7% như mấy năm gần đây, Việt Nam sẽ có nhiều dự án đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng và căn hộ cao cấp, thị trường quản lý bất động sản do đó có rất nhiều tiềm năng.

Theo quyết định phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, diện tích nhà bình quân đầu người phải đạt mức 15 m2 sàn vào năm 2010 và 20 m2 sàn vào năm 2020, chất lượng nhà ở phải đạt tiêu chuẩn quốc gia. Quyết định nói trên cũng khuyến khích phát triển nhà ở trong căn hộ chung cư cao tầng để tăng nhanh quỹ nhà ở, tiết kiệm đất đai, tạo diện mạo và cuộc sống văn minh đô thị.

Hiện tại TP. HCM đang có hơn 50 cao ốc văn phòng cho thuê. Cao ốc văn phòng ở trung tâm TP. HCM đạt loại A chỉ có 5 tòa nhà với diện tích khoản 73.300 m2, các cao ốc thuộc loại B có 11 tòa nhà với tổng diện tích cho thuê khoảng 124.000 m2, các cao ốc loại C gồm có 32 tòa nhà với tổng diện tích cho thuê khoảng 82.300 m2, còn lại là các cao ốc không xếp loại với tổng diện tích xấp xỉ là 52.000 m2. Nhu cầu thuê cao ốc văn phòng ở TP. HCM đang tăng cao, theo thông tin từ các công ty kinh doanh địa ốc, công suất cho thuê các tòa nhà loại A ở khu vực trung tâm thành phố đạt trên 95%, các tòa nhà loại B, loại C khác đạt trên 90% và khoảng 80%. Về giá cả cho thuê, nếu chưa kể thuế VAT thì giá của các cao ốc loại A từ 26 - 36 USD/m2/tháng, các cao ốc loại B từ 14 - 23 USD/m2/tháng và các cao ốc loại C là từ 14-20 USD/m2/tháng. Tình hình này có thể tiếp tục gia tăng vì theo dự báo từ các công ty quản lý và cho thuê bất động sản, do tình hình cung cầu trên thị trường mà giá văn phòng cho thuê ở khu vực TP. HCM có khả năng tăng thêm 10% trong vòng những năm tới.

Cùng với sự hình thành các khu dân cư mới của TP. HCM ở những năm gần đây sẽ tạo ra cơ hội kinh doanh cho các công ty như ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ, các doanh nghiệp kinh doanh hàng tiêu dùng, mỹ phẩm, nhà hàng sang trọng và sẽ kéo theo nhu cầu thuê văn phòng của các công ty, doanh nghiệp trong khu vực dân cư mới này.

Theo thống kê của Bộ Kế hoạch & Đầu tư, mỗi tuần khoảng 90 – 100 doanh nghiệp Việt Nam được cấp giấy đăng ký kinh doanh và phần lớn các doanh nghiệp nói trên có nhu cầu thuê văn phòng. Nhiều doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng qui mô hoạt động, chuyển đổi văn phòng sang những tòa nhà cao cấp để nâng cao hình ảnh, vị thế của doanh nghiệp. Dự báo giá thuê văn phòng cao cấp liên tục tăng trong ba năm tới do các dự án cao ốc đang triển khai chỉ có thể hoàn thành thời gian 2007 – 2008. Theo dự báo của CBRE tiềm lực phát triển của các cao ốc văn phòng hạng A sẽ tăng cao. Các công ty Việt Nam có khuynh hướng tìm văn phòng cho thuê hạng B và C.

Đây cũng là lĩnh vực có mối quan hệ thuận chiều với tốc độ đô thị hóa của cả nước. Tính đến tháng 11/2004, dân số đô thị nước ta khoảng 21 triệu người, chiếm 25,8% tổng dân số toàn quốc. Tỷ lệ đô thị hóa hiện tại ở nước ta khoảng 26% và còn tiếp tục tăng trong những năm tới.



Каталог: HOSE -> BCB -> BCB HOSE
BCB HOSE -> CÔng ty cổ phần xuất nhập khẩu khánh hộI
BCB HOSE -> I. Những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung bản cáo bạc
BCB HOSE -> BẢn cáo bạch công ty cổ phần khoan và DỊch vụ khoan dầu khí
HOSE -> SỞ giao dịch chứng khoán cấP ĐĂng ký niêm yết chứng khoán chỉ CÓ nghĩa là việC niêm yết chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦa chứng khoáN
HOSE -> I. CÁC nhân tố RỦi ro 4 Rủi ro về thay đổi yêu cầu của thị trường xuất khẩu: 4
BCB HOSE -> BẢn cáo bạch công ty cổ phần sữa việt nam
BCB HOSE -> CÔng ty cổ phần thủy sản số 4 BẢn cáo bạCH

tải về 0.73 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương