5. Danh sách cổ đông hiện đang nắm giữ từ 5% vốn cổ phần đang lưu hành của PJICO
Bảng 2. Danh sách cổ đông hiện đang nắm giữ từ 5 % vốn cổ phần đang lưu hành của PJICO
TT
|
Cổ đông
|
Số lượng cổ phần
|
Giá trị
|
Tỷ lệ%
|
1.
|
Tổng công ty xăng dầu Việt nam
|
7.140.000
|
71.400.000.000
|
52,06
|
2.
|
Ngân hàng ngoại thương Việt nam
|
1.400.000
|
14.000.000.000
|
10,21
|
3.
|
Tổng công ty cổ phần TBH quốc gia
|
1.120.000
|
11.200.000.000
|
8,17
|
4.
|
Tổng công ty thép Việt nam
|
840.000
|
8.400.000.000
|
6,12
|
(Nguồn: Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex)
6.. Danh sách những công ty mẹ và công ty con của tổ chức phát hành, những công ty mà tổ chức phát hành đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, những công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với tổ chức phát hành
Bảng 3: Công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với tổ chức phát hành
TT
|
Cổ đông
|
Số cổ phần
|
Giá trị
(đồng)
|
Tỷ trọng trong tổng vốn điều lệ (%)
|
1
|
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
|
7.140.000
|
71.400.000.000
|
52,06
|
|
Tổng cộng
|
7.140.000
|
71.400.000.000
|
52,06
|
(Nguồn: Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex)
Tổ chức phát hành không có quyền kiểm soát hoặc nắm cổ phiếu chi phối đối với công ty khác.
Ngành nghề kinh doanh chính
Kinh doanh bảo hiểm gốc
Ngay từ khi thành lập, PJICO đã triển khai và cung cấp trên 50 sản phẩm bảo hiểm trên toàn quốc, trong đó các sản phẩm bảo hiểm đóng góp chủ yếu trong tổng phí bảo hiểm gốc của PJICO bao gồm: Bảo hiểm xe cơ giới; Bảo hiểm hàng hải (bao gồm tàu thuyền và hàng hoá vận chuyển); Bảo hiểm xây dựng lắp đặt công trình và bảo hiểm tài sản hoả hoạn. Đây là những sản phẩm có tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm gốc cao trong tổng doanh thu toàn Công ty và có tốc độ tăng trưởng cao trong những năm gần đây.
Bảng 4: Cơ cấu doanh thu bảo hiểm gốc qua các năm (2004 – 2006)
Đơn vị: triệu đồng
TT
|
Nghiệp vụ
|
2004
|
2005
|
2006
|
Giá trị
|
%
|
Giá trị
|
%
|
Giá trị
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kinh doanh BH gốc
|
597.884
|
100,00%
|
726.520
|
100,00%
|
667.377
|
100,00%
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
1
|
BH Vận chuyển hàng hoá
|
75.830
|
12,68%
|
92.518
|
12,73%
|
82.466
|
12,35%
|
2
|
BH Tàu thuyền
|
67.369
|
11,27%
|
85.742
|
11,80%
|
84.313
|
12,63%
|
3
|
BH Xe cơ giới
|
286.828
|
47,97%
|
343.830
|
47,33%
|
280.047
|
41,96%
|
4
|
BH Y tế tự nguyện và tai nạn con người
|
50.171
|
8,39%
|
61.698
|
8,49%
|
66.957
|
10,03%
|
5
|
BH Cháy và tài sản
|
50.337
|
8,42%
|
65.991
|
9,08%
|
68.983
|
10,34%
|
6
|
BH Xây dựng lắp đặt
|
67.347
|
11,27%
|
76.480
|
10,53%
|
84.429
|
12,65%
|
7
|
BH khác
|
|
|
261
|
0,04%
|
179
|
0,04%
|
(Nguồn: Báo cáo Tài chính đã được Kiểm toán PJICO 2004-2006)
Bảo hiểm xe cơ giới
Nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới của PJICO có doanh số phí bảo hiểm đứng thứ ba trên thị trường bảo hiểm Việt Nam sau Bảo Việt, Bảo Minh. Nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới bao gồm các loại hình bảo hiểm đối với ô tô và bảo hiểm trách nhiệm dân sự và tai nạn người ngồi đối với xe máy. Bảo hiểm xe cơ giới chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu doanh thu bảo hiểm gốc của PJICO, hàng năm chiếm trên 40% tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc. Tuy nhiên, năm 2006, nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới có doanh thu sụt giảm so với các năm 2005 vì năm 2006 do một số chính sách của Nhà nước thay đổi như không bắt buộc các chủ xe máy mới khi đăng ký kinh doanh phải mua bảo hiểm, do vậy làm cho doanh thu bảo hiểm xe máy năm 2006 giảm 44,78 tỷ đồng làm cho doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm cơ giới của PJICO giảm so với năm 2005 kéo theo tổng doanh thu bảo hiểm gốc của PJICO năm 2006 giảm so với năm 2005.
Bảo hiểm vận chuyển hàng hoá
Nghiệp vụ bảo hiểm vận chuyển hàng hóa bao gồm bảo hiểm hàng nhập; hàng xuất và hàng vận chuyển nội địa. Bảo hiểm vận chuyển hàng hoá của PJICO chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong cơ cấu doanh thu của PJICO và xếp vị trí thứ 3 trên thị trường bảo hiểm. Các khách hàng lớn trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa của PJICO là : Các khách hàng trong cổ đông có lượng hàng hoá xuất nhập khẩu lớn như Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, Tổng công ty thép ; và các khách hàng ngoài cổ đông lớn như : Tổng công ty lương thực miền bắc,Công ty xăng dầu quân đội, Tập đoàn Hòa phát, Công ty thép POMINA … PJICO luôn duy trì được vị trí thứ 3 trên thị trường về doanh thu phí bảo hiểm .
Bảo hiểm tàu thuyền
Nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuyền bao gồm bảo hiểm thân tàu, trách nhiệm dân sự chủ tàu, bảo hiểm rủi ro nhà thầu đóng tàu. Tất cả các loại tàu : Tàu biển; tàu sông; tàu pha sông biển và tàu cá đều được PJICO bảo hiểm. Doanh thu phí bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuyền có tỷ trọng xấp xỉ bằng bảo hiểm vận chuyển hàng hoá, năm 2006, mảng nghiệp vụ này đóng góp 12,63% trên tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc của PJICO. Nhiều khách hàng có đội tàu với số tấn trọng tải lớn đang tham gia bảo hiểm tại PJICO như Vipco , Vitaco, Vosco, Vinalines, Vinashin, ….. dự kiến doanh thu nghiệp vụ này của PJICO sẽ luôn duy trì tỷ trọng đóng góp cao trong tổng doanh thu của PJICO
Các loại hình bảo hiểm khác
Các loại hình bảo hiểm khác như bảo hiểm cháy và tài sản, bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm y tế tự nguyện và tai nạn con người chiếm tỷ trong doanh thu năm 2006 lần lượt là 10,34% ;12,65% và 10,03 % trong tổng doanh thu của PJICO.
b.Kinh doanh tái bảo hiểm:
Nhượng tái bảo hiểm
Nhượng Tái bảo hiểm là hoạt động nhằm san sẻ rủi ro cho các doanh nghiệp bảo hiểm gốc khi rủi ro xảy ra. Phí bảo hiểm gốc sau khi trừ phí nhượng tái bảo hiểm và cộng phí nhận tái bảo hiểm là phần phí giữ lại của Công ty bảo hiểm gốc. Lượng phí bảo hiểm giữ lại hàng năm phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm và cơ cấu doanh thu phí của các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm. Phần phí nhượng Tái bảo hiểm của PJICO trong các năm 2004-2006 như sau :
Bảng 5: Tỷ trọng phí bảo hiểm nhượng tái so với phí gốc
ĐVT : Triệu đồng
-
STT
|
Diễn giải
|
Năm 2004
|
Năm 2005
|
Năm 2006
|
1
|
Phí bảo hiểm gốc
|
597.884
|
726.520
|
667.377
|
2
|
Phí nhượng tái bảo hiểm
|
147.079
|
215.477
|
222.264
|
3
|
Tỷ lệ phí nhượng/phí gốc
|
24,6 %
|
29,66 %
|
33,3 %
|
Phí nhượng Tái bảo hiểm hàng năm thường chiếm trên dưới 30 % phí bảo hiểm gốc của PJICO. Phí nhượng tái bảo hiểm năm 2006 có tỷ trọng tăng so với năm 2005 chủ yếu do tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm xe cơ giới ( Nghiệp vụ hầu như không phải tái bảo hiểm ) giảm từ 47,33 % xuống 41,96 % trên tổng phí.
Các nhà tái bảo hiểm chính của PJICO trong những năm qua là :
Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia ( VINARE) : PJICO nhượng tái bảo hiểm cho VINARE theo chương trình cam kết 20 % phí nhượng và nhượng tái tự nguyện.
Các Công ty bảo hiểm phi nhân thọ trong nước như Bảo việt; Bảo Minh; PVI; PTI
Các tập đoàn bảo hiểm lớn của thế giới như SWISS RE; MUNICH RE; AON BROKE; ALLIANZ SA, MITSUMITOMO RE; KOREAN RE, ...
Trong những năm qua hoạt động nhượng tái bảo hiểm đã góp phần ổn định tình hình tài chính của PJICO thông qua việc nhượng tái bảo hiểm .Trong năm 2006 và những tháng đầu năm 2007, các hợp đồng tái bảo hiểm cố định của PJICO với điều kiện khá rộng đã đáp ứng được hầu hết các dịch vụ mà PJICO đã khai thác, đảm bảo tốt nhất cho hoạt động khai thác bảo hiểm gốc.
Nhận tái bảo hiểm
Hoạt động nhận tái bảo hiểm đã đi vào chiều sâu, các dịch vụ nhận tái bảo hiểm đều được đánh giá rủi ro trước khi nhận tái và khai thác hiệu quả. Hàng năm hoạt động nhận tái bảo hiểm đã đóng góp một phần đáng kể vào lợi nhuận của PJICO.
Bảng 6: Tình hình nhận tái bảo hiểm 2004- 2006
ĐVT: Triệu đồng
Nội dung
|
Năm 2004
|
Năm 2005
|
Năm 2006
|
- Doanh thu
|
38.994
|
38.647
|
41.341
|
- Bồi thường
|
12.018
|
19.063
|
20.503
|
% Bồi thường/doanh thu
|
30,82%
|
49,32%
|
49,59%
|
(Nguồn: Báo cáo Tài chính kiểm đã kiểm toán Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex)
c. Hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư của PJICO đã phát triển theo hướng ngày càng chuyên nghiệp hơn. PJICO đã thực hiện việc quản lý dòng tiền đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả tiền nhàn rỗi, huy động tối đa tiền vào đầu tư đồng thời vẫn đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên của các đơn vị trong toàn Công ty.
Danh mục đầu tư của PJICO đã được đa dạng hoá, PJICO đã đầu tư vào hầu hết các loại hình đầu tư như góp vốn liên doanh, mua cổ phần, tiền gửi, bất động sản,... Năm 2006, danh mục đầu tư của PJICO đã được cơ cấu lại theo đó tỷ trọng đầu tư tiền gửi giảm, tăng dần tỷ trọng đầu tư vào các loại chứng khoán trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn đầu tư và chấp nhận mức độ rủi ro vừa phải.
PJICO đã triển khai đầu tư vào nhiều dự án có hiệu quả như đầu tư góp vốn vào Công ty cổ phần vận tải xăng dầu Vipco, góp vốn cổ phần vào Tổng công ty CP tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam (Vinare), Công ty cổ phần Xây lắp I Petrolimex.; Công ty cổ phần Bất động sản Petrolimex (Pland), Công ty cổ phần Lương thực và Công nghệ thực phẩm (Foodinco)....., ngoài ra PJICO còn thường xuyên theo dõi sự biến động của Thị trường chứng khoán để lựa chọn danh mục đầu tư cổ phiếu hợp lý.
Bảng 7: Một số dự án đã góp vốn đầu tư tính đến thời điểm 31/12/2006
Đơn vị tính: đồng
STT
|
Tên dự án
|
Hình thức tham gia
|
Tỷ lệ góp vốn
|
Số tiền góp vốn
|
1
|
Công ty CP Vận tải Vipco
|
Góp vốn cổ phần
|
6,94%
|
24.350.000.000
|
2
|
Tổng Công ty cổ phần tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam
|
Góp vốn cổ phần
|
3,5%
|
12.005.000.000
|
3
|
Công ty CP Xây lắp I Petrolimex
|
Góp vốn cổ phần
|
10%
|
1.000.000.000
|
4
|
Công ty CP Bất động sản Petrolimex
|
Góp vốn cổ phần
|
10%
|
10.000.000.000
|
5
|
Công ty CP Lương thực và Công nghệ thực phẩm (Foodinco)
|
Góp vốn quỹ
|
7,57%
|
2.500.000.000
|
6
|
Công ty liên doanh kho xăng dầu Vân phong
|
Góp vốn liên kết KD
|
15%
|
12.800.000.000
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
62.655.000.000
|
(Nguồn: Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex)
Sản lượng dịch vụ qua các năm
Bảng 8: Cơ cấu doanh thu qua các năm (2004 – 2006)
Đơn vị: triệu đồng
TT
|
Tên dịch vụ
|
2004
|
2005
|
2006
|
Giá trị
|
%
|
Giá trị
|
%
|
Giá trị
|
%
|
1
|
Thu bảo hiểm gốc
|
597.884
|
85,90
|
726.520
|
86,46
|
667.627
|
84,71
|
2
|
Doanh thu nhận tái bảo hiểm
|
38.994
|
5,60
|
38.648
|
4,60
|
41.341
|
5,25
|
3
|
Doanh thu nhượng tái bảo hiểm
|
35.431
|
5,09
|
47.903
|
5,70
|
45.334
|
5,75
|
4
|
Thu khác từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm
|
3.102
|
0,45
|
4.111
|
0,49
|
5.292
|
0,67
|
5
|
Doanh thu đầu tư
|
20.586
|
2,96
|
23.111
|
2,75
|
28.572
|
3,62
|
Tổng
|
695.997
|
100
|
840.293
|
100
|
788.166
|
100
|
(Nguồn: Báo cáo Tài chính có Kiểm toán của PJICO 2004-2006)
Quản lý rủi ro và bảo toàn vốn
Là một Công ty kinh doanh bảo hiểm - mua rủi ro, sinh lợi nhuận, PJICO xác định công tác quản lý rủi ro và bảo toàn vốn là công tác trọng yếu. Để làm tốt công tác này, PJICO định hướng:
- Chiến lược kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua là : Ổn định, an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Vì vậy công tác quản lý rủi ro được đặc biệt quan tâm. Trong hoạt động bảo hiểm gốc PJICO tập trung nguồn lực về con người và vật chất để đầu tư vào những nghiệp vụ có tỷ lệ bồi thường thấp và hiệu quả cao.
- Hoạt động tái bảo hiểm: đối với doanh nghiệp bảo hiểm, công tác tái bảo hiểm là công tác trọng yếu bảo đảm năng lực, an toàn tài chính cho hoạt động kinh doanh. Theo quan điểm đó, PJICO đã và sẽ tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa, nâng tầm quan hệ với các đối tác tái bảo hiểm uy tín quốc tế như Swiss Re, Munich Re, AON BROKE, … Hợp tác chặt chẽ với VINARE .Cùng với năng lực tài chính, kết quả kinh doanh ngày càng phát triển tốt, hàng năm , PJICO đã cùng với các nhà tái bảo hiểm đàm phán và ký kết một chương trình tái bảo hiểm cố định với các điều khoản phù hợp và mức giới hạn trách nhiệm cao. Với hợp đồng cố định này, PJICO hoàn toàn có đầy đủ năng lực cạnh tranh, năng lực tài chính để phát triển các nghiệp vụ bảo hiểm gốc một cách an toàn và mạnh mẽ.
- Hoạt động đầu tư tài chính: không chỉ theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, PJICO còn quan tâm tới nhiệm vụ quản lý rủi ro, bảo toàn đồng vốn thông qua việc quản lý đầu tư tài chính khoa học, sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi, huy động tối đa tiền vào đầu tư sinh lợi, đồng thời vẫn đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên của các đơn vị trong Công ty. Với một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm, hoạt động này đã không chỉ hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý rủi ro và bảo toàn vốn mà còn là hoạt động sinh lợi chính của PJICO.
-Hoạt động giám định bồi thường: Thực hiện tốt công tác giám định bồi thường, hạn chế trục lợi bảo hiểm cũng là hoạt động quản lý rủi ro và bảo toàn vốn của doanh nghiệp bảo hiểm. Tuy nhiên, PJICO cũng xác định, tăng cường hoạt động quản lý rủi ro không đồng nghĩa với việc thắt chặt công tác bồi thường. Giải quyết bồi thường chuyên nghiệp NHANH – ĐÚNG - ĐỦ là phương châm của hoạt động PJICO trong lĩnh vực này.
Thị trường hoạt động
Mạng lưới chi nhánh
Hiện nay, Công ty có 49 chi nhánh và hàng trăm văn phòng đại diện, tổng đại lý trên toàn quốc, là đầu mối giao dịch của Công ty với hệ thống khách hàng rộng khắp. Những chi nhánh, văn phòng khu vực này nằm trong mạng lưới kinh doanh thống nhất trên toàn quốc nhằm phát triển các thị trường tiềm năng và được thành lập trên cơ sở nghiên cứu kỹ tiềm năng các địa bàn trọng tâm, trọng điểm để phát triển mạng lưới kinh doanh phù hợp.
Mạng lưới khách hàng và các loại dịch vụ cho khách hàng
Hiện nay, Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex đã cung cấp hầu hết các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ cho thị trường bảo hiểm Việt Nam, các nhóm dịch vụ cụ thể như sau:
-
Bảo hiểm xe cơ giới
Bảo hiểm hàng hải
Bảo hiểm tài sản
Bảo hiểm kỹ thuật
|
Bảo hiểm con người
Bảo hiểm trách nhiệm
Bảo hiểm khác.
|
Với định hướng là một Công ty bảo hiểm bán lẻ, PJICO có lượng khách hàng rất lớn với hàng trăm ngàn chủ phương tiện xe cơ giới, hàng triệu học sinh, sinh viên và cán bộ công nhân viên trên toàn quốc. Hiện nay khách hàng lớn nhất của PJICO là Tổng công ty xăng dầu Việt nam ( PETROLIMEX) đã tham gia các lọai hình bảo hiểm từ hàng hóa xuất, nhập khẩu, tài sản và con người tại PJICO. Doanh thu phí bảo hiểm năm 2006 từ cổ đông PETROLIMEX là 87.825 triệu đồng chiếm 13,11 % phí bảo hiểm gốc của PJICO. Ngoài ra còn một số khách hàng lớn cũng thường xuyên tham gia bảo hiểm tại PJICO như TCTy Thép Việt nam; Công ty vận tải biển VOSCO, TCTy lương thực miền bắc.....Nhiều Công trình lớn cũng được PJICO bảo hiểm như : Cầu Thanh trì; Cầu Bãi cháy; Các công trình thủy điện......
Thị phần và khả năng cạnh tranh
Thị trường bảo hiểm Việt Nam đã có 18 doanh nghiệp bảo hiểm là các công ty nhà nước, công ty liên doanh, cổ phần, 100% vốn nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ. Lĩnh vực này vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng mạnh, đạt 15,92% trong năm 2006 với tổng doanh thu phí trên 6.539 tỉ đồng. Dẫn đầu thị trường và nắm giữ đến 85,52% thị phần vẫn là 4 Công ty bảo hiểm Bảo Việt, Bảo Minh, PVI và PJICO. Tỷ trọng phần còn lại là của các công ty cổ phần khác và các công ty bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài. Doanh thu phí bảo hiểm gốc và thị phần của các doanh nghiệp được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 9: Thị phần phí bảo hiểm gốc năm 2006
-
STT
|
Doanh nghiệp
|
Phí bảo hiểm gốc
(Triệu VNĐ)
|
Thị phần %
|
1
|
PJICO
|
667.627
|
10,54
|
2
|
Bảo Việt
|
2.217.177
|
34,87
|
3
|
Bảo Minh
|
1.386.058
|
21,80
|
4
|
PVI
|
1.163.877
|
18,31
|
5
|
Các công ty khác
|
923.189
|
14,48
|
Tổng cộng
|
6.357.930
|
100
|
(Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam)
Hình 1: Thị phần các doanh nghiệp bảo hiểm năm 2006
(Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm)
Các dự án phát triển hoạt động kinh doanh đang thực hiện
Bàng 10: Một số dự án phát triển hoạt động kinh doanh sẽ triển khai
STT
|
Tên dự án
|
Hình thức tham gia
|
Số tiền PJICO tham gia
|
Tiến độ triển khai dự án
|
1
|
Công ty liên doanh kho ngoại quan Xăng dầu Vân Phong
|
Góp vốn LD
|
4,5 triệu USD
|
Vốn điều lệ 30 triệu USD, PJICO tham góp 15%. PJICO đã đóng góp 0,8 triệu USD. Công ty đã đi vào hoạt động và đang triển khai đầu tư.
|
2
|
Dự án Công ty chứng khoán PJICO
|
Góp vốn CP
|
68,85 tỷ VNĐ
|
Đang xúc tiến thành lập
|
(Nguồn: Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex)
8. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm gần nhất
8.1 Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần nhất
Bảng 11: Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh 2 năm 2005 – 2006 của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
-
STT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2005
|
Năm 2006
|
1
|
Tổng giá trị tài sản
|
498.041
|
581.014
|
2
|
Doanh thu phí bảo hiểm gốc
|
729.107
|
669.907
|
3
|
Doanh thu phí nhận tái
|
38.789
|
41.490
|
|
Cộng doanh thu (1+2)
|
767.896
|
711.397
|
3
|
Các khoản giảm trừ (nhượng tái, giảm phí, hoàn phí)
|
(219.083)
|
(226.215)
|
4
|
(Tăng)/Giảm dự phòng phí
|
(79.002)
|
26.138
|
5
|
Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
|
48.779
|
46.604
|
6
|
Thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm
|
4.111
|
5.292
|
7
|
Doanh thu thuần từ hoạt động KD bảo hiểm (1+2+3+4+5+6)
|
522.701
|
563.218
|
8
|
Chi bồi thưòng bảo hiểm gốc
|
378.720
|
322.708
|
9
|
Chi bồi thường nhận tái
|
19.063
|
20.503
|
10
|
Các khoản giảm chi BT (thu BT nhượng tái, đòi người thứ 3)
|
94.059
|
54.790
|
11
|
Bồi thường phần trách nhiệm giữ lại
|
303.724
|
288.420
|
12
|
Chi bồi thường từ dự phòng giao động lớn
|
(55.340)
|
0
|
13
|
Tăng (giảm) dự phòng bồi thường
|
11.499
|
10.309
|
14
|
Trích dự phòng dao động lớn
|
29.243
|
24.574
|
15
|
Chi khác HĐ kinh doanh bảo hiểm (hoa hồng, giám định, đề phòng hạn chế tổn thất…)
|
71.858
|
71.439
|
16
|
Tổng chi trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (11+12+13+14)
|
360.984
|
394.745
|
17
|
Lợi nhuận gộp HĐKD bảo hiểm (7-15)
|
161.716
|
168.473
|
18
|
Chi phí bán hàng
|
72.432
|
62.266
|
19
|
Chi quản lý
|
100.720
|
105.853
|
20
|
Lợi nhuận thuần từ HĐKD bảo hiểm (17-18-19)
|
(11.436)
|
354
|
21
|
Lợi nhuận hoạt động tài chính
|
23.833
|
28.252
|
22
|
Lợi nhuận khác
|
446
|
405
|
23
|
Tổng lợi nhuận trước thuế (20+21+22)
|
12.842
|
29.012
|
24
|
Thuế TNDN
|
3.212
|
6.476
|
|
Lợi nhuận sau thuế (23-24)
|
9.630
|
22.535
|
|
Tỷ lệ cổ tức
|
12%
|
12%
|
(Nguồn: Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex)
Ghi chú: Tháng 12/2006 Công ty thực hiện phát hành nâng vốn điều lệ từ 69.299 triệu đồng lên 137.715 triệu đồng. tỷ lệ cổ tức 12% của năm 2006 tính trên số vốn điều lệ 137.715 triệu đồng
8.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm báo cáo
Năm 2006, doanh thu phí bảo hiểm gốc của PJICO sụt giảm 8,1% so với năm 2005. Lợi nhuận sau thuế lại tăng trưởng 234% với năm 2005. Nguyên nhân là do :
- Năm 2006 là năm PJICO thực hiện chiến lược kinh doanh ổn định, an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững thay cho định hướng phát triển nhanh để chiếm lĩnh thị trường trong những năm trước. Vì vậy PJICO đã tập trung nguồn nhân lực và vật lực vào những loại hình nghiệp vụ có hiệu quả. Không khuyến bảo hiểm những nghiệp vụ không có lợi nhuận và tỷ lệ bồi thường cao như mặt hàng xá; bảo hiểm vật chất xe Taxi, Contener.....
- Năm 2006, nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới có doanh thu sụt giảm so với các năm 2005 vì năm 2006 do một số chính sách của Nhà nước thay đổi như không bắt buộc các chủ xe máy mới khi đăng ký kinh doanh phải mua bảo hiểm, do vậy làm cho doanh thu bảo hiểm xe máy năm 2006 giảm 44,78 tỷ đồng làm cho doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm cơ giới của PJICO giảm so với năm 2005 kéo theo tổng doanh thu bảo hiểm gốc của PJICO năm 2006 giảm so với năm 2005.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |