CỘng hoà xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc



tải về 61.82 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích61.82 Kb.
#21104

UỶ BAN NHÂN DÂN TP.HCM

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT PHÚ LÂM

Số : 580/ QĐ-PL



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc




Tp.Hồ Chí Minh ngày …… tháng …… năm 2011


Quyết định

Về việc điều chỉnh, bổ sung một số điều của Quy chế Đào tạo cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm
ban hành kèm theo Quyết định số 444/QĐ-PL ngày 28 tháng 10 năm 2009 của Hiệu trường trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm





HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT PHÚ LÂM
Căn cứ Quyết định số 1794/QĐ-BGDĐT ngày 09/04/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “V/v thành lập trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm”;

Căn cứ Quyết định số 3122/QĐ-UBND ngày 21/07/2008 của Chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí Minh về bổ nhiệm Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm;

Căn cứ Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15 tháng 08 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”.

Căn cứ Quyết định số 444/QĐ-PL ngày 28 tháng 10 năm 2009 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm về việc ban hành “Quy chế đào tạo cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm”.

Căn cứ bảng góp ý dự thảo “Về việc điều chỉnh, bổ sung một số điều của Quy chế Đào tạo cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung một số điều của Quy chế Đào tạo cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm ban hành kèm theo Quyết định số 444/QĐ-PL ngày 28 tháng 10 năm 2009 của Hiệu trường trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm như sau:

1. Điều 3 được điều chỉnh, bổ sung như sau:

“1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần được ký hiệu bằng mã học phần gồm 07 ký số:







Loại



Chính quy

1

Liên thông

2

Ngắn hạn

3




Nhóm ngành / môn học



Công nghệ Thông tin

01

Điện – Điện tử - Viễn thông

02

Công nghệ Kỹ thuật Cơ Khí

03

Kinh tế

04

Khoa học cơ bản

05

May & Thiết kế thời trang

06

Ngoại ngữ

07

Lý luận chính trị

08

Giáo dục thể chất – quốc phòng

09

2. Trong chương trình đào tạo tại Trường Cao đẳng KT – KT Phú Lâm có các loại học phần như sau:

a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy để đạt yêu cầu tốt nghiệp;

b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.

c) Học phần thay thế, học phần tương đương:

- Học phần tương đương là học phần thuộc CTĐT của một khóa – ngành khác đang tổ chức đào tạo tại trường được phép tích lũy để thay cho một học phần trong CTĐT của ngành đào tạo.

- Học phần thay thế được sử dụng khi một học phần có trong CTĐT nhưng nay không còn tổ chức giảng dạy nữa và được thay thế bằng một môn học khác đang còn tổ chức giảng dạy.

d) Học phần tiên quyết: học phần A được gọi là học phần tiên quyết của học phần B khi điều kiện bắt buộc để đăng ký học phần B là sinh viên phải đăng ký học và đã hoàn tất đạt học phần A.




hoặc


e) Học phần trước: học phần A là học phần trước của học phần B khi điều kiện bắt buộc để đăng ký học phần B là sinh viên đã đăng ký học phần A.


hoặc
3. Tín chỉ là đơn vi được dùng để đo lường khối lượng kiến thức trong chương trình đào tạo; một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 tiết bài tập, thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 giờ thực tập tại trường, làm tiểu luận, đồ án môn học hoặc khóa luận tốt nghiệp và bằng 80 giờ thực tập tại xí nghiệp.

Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, ngoài số tiết học trên lớp sinh viên còn cần được giao thêm các công việc cá nhân để bảo đảm cho mỗi tín chỉ phải tương ứng với ít nhất 30 tiết/giờ tự học.

Số tiết, số giờ đối với từng học phần cụ thể do Trưởng khoa đề nghị, được Hiệu trưởng phê duyệt và được ghi trong chương trình, đề cương chi tiết học phần.


2. Điều 4 được điều chỉnh, bổ sung như sau:

“Thời gian hoạt động giảng dạy của trường cho hệ chính quy được tính từ 7 giờ đến 20 giờ hàng ngày, từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần. Trưởng phòng Đào tạo & Quản lý khoa học sắp xếp thời khoá biểu hàng ngày cho toàn trường căn cứ vào số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của trường.”


3. Điều 6: hủy bỏ
4. khoản 3 Điều 7 được điều chỉnh, bổ sung như sau:
“3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình đào tạo trình độ Cao đẳng là 10 học kỳ đối với khóa học 3 năm và 5 học kỳ đối với khóa học một năm rưỡi.”
5. bỏ khoản 2 Điều 9
6. Điều 10 được điều chỉnh, bổ sung như sau:

“Lớp học được tổ chức theo từng học phần dựa vào đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ.

Số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp học được quy định như sau: 80 sinh viên đối với các học phần giáo dục đại cương, 40 sinh viên đối với những học phần lý thuyết thuộc khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và 25 sinh viên đối với những học phần thực tập hoặc đồ án môn học thuộc khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp nếu chưa đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.”
7. Khoản 3, 4 Điều 11 được điều chỉnh, bổ sung như sau:

“3. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:

a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường;

b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.

c) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở kỳ học phụ.

4. Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối lượng học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ. Sinh viên xếp hạng học lực bình thường được đăng ký khối lượng học tập không quá 24 tín chỉ.

7. Hủy bỏ”
8. khoản 1, 2 Điều 12 được điều chỉnh, bổ sung như sau:

“1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký chỉ được chấp nhận sau 1 tuần kể từ đầu học kỳ chính, nhưng không muộn quá 3 tuần; ngay tuần đầu tiên kể từ đầu học kỳ phụ, nhưng không muộn quá 1 tuần. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm 0.

3. Khi tiến hành rút bớt học phần đã đăng ký, sinh viên chỉ được hoàn lại 80% học phí đã đóng cho học phần đó.”
9. Điều 16 được điều chỉnh, bổ sung như sau:

“1. Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng thông qua phòng CTCT HSSV xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:

a) Sinh viên muốn tạm dừng phải làm đơn theo mẫu và gửi về phòng CTCT HSSV trước khi bắt đầu học kỳ chính thức 2 tuần. Các đơn tạm dừng sẽ chi được giải quyết khi có lý do chính đáng và được các Khoa chuyên ngành chấp thuận. Thời gian tạm dừng tối đa là 01 học kỳ.

b) Tạm nghỉ vì lý do cá nhân: Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 17 của Quy chế này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 6,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.

c) Không hoàn tất các thủ tục đăng ký môn học theo thời gian quy định – không có kết quả đăng ký môn học chính thức, thời khóa biểu, không hoàn tất nghĩa vụ đóng học phí và đã bị phòng Đào tạo & Quản lý khoa học hủy kết quả đăng ký môn học.

3. Sinh viên vi phạm kỷ luật bị tạm dừng học tập sẽ nhận quyết định tạm dừng và phải trở về sinh hoạt tại địa phương, không được tham gia bất cứ hoạt động học tập nào tại trường. Sau khi hết thời gian bị tạm dừng học tập, sinh viên phải hoàn tất các thủ tục xin hoc nhận lại theo đúng thời hạn ghi trong quyết định. Hồ sơ xin học lại nộp tại phòng đào tạo để trình Hiệu trưởng duyệt ra quyết định thu nhận lại.”


10. khoản 1 Điều 17 được điều chỉnh, bổ sung như sau:

“1. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào các trường hợp sau:

a) Có điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 3,00 đối với học kỳ đầu của khóa học; đạt dưới 3,50 đối với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 4,00 đối với 2 học kỳ liên tiếp;

b) Có điểm trung bình chung đạt dưới 4.0 đối với sinh viên năm 1, 4.5 đối với sinh viên năm 2 và 5.0 đối với sinh viên năm 3

c) Không đăng ký đủ số tín chỉ tối thiểu theo quy định.

d) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 3 Điều 7 của Quy chế này;

e) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của trường.
11. bổ sung khoản 5 Điều 22 như sau:

“5. Sinh viên vắng mặt quá 20% số tiết của môn học sẽ bị cấm thi ở kỳ thi chính, nếu sinh viên muốn dự thi trong kỳ thi phụ tiếp đó thì phải làm đơn đề nghị được học bổ sung những kiến thức còn thiếu. Sau khi đã học bổ sung những kiến thứ còn thiếu (có xác nhận của giảng viên) thì sinh viên mới được đăng ký dự thi trong kỳ thi phụ”


12. khoản 2 Điều 23 được điều chỉnh, bổ sung như sau:

“2. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần được làm tròn đến một chữ số thập phân và được đánh giá như sau:

a) Loại đạt: 8,5 – 10,0 Giỏi

7,0 – 8,4 Khá

5,5 – 6,9 Trung bình

5,0 – 5,4 Yếu

b) Loại không đạt: Dưới 5,0 Kém”
13. Điều 25 được điều chỉnh, bổ sung như sau:

“1. Thực tập tốt nghiệp là học phần tiên quyết trước khi sinh viên đăng ký làm đồ án tốt nghiệp hoặc khóa luận tốt nghiệp. Đề đăng ký học phần TTTN, tại thời điểm đăng ký sinh viên phải tích lũy tối thiểu 2/3 tổng số tín chỉ của ngành đào tạo.

2. Các sinh viên được đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc học thêm một số học phần chuyên môn được quy định như sau:

a) Làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên đã hoàn thành học phần Thực tập tốt nghiệp và đạt mức trung bình chung tích lũy từ Khá trở lên hoặc do Trưởng khoa đề xuất và được Hiệu trưởng duyệt. Đồ án, khoá luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng không quá 5 tín chỉ.

b) Học và thi một số học phần chuyên môn: sinh viên không được giao làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn, nếu chưa tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình.”
14. khoản 1 Điều 27 được điều chỉnh, bổ sung như sau:

1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được viết đơn gửi phòng đào tạo & Quản lý khoa học đề nghị trường xét và công nhận tốt nghiệp:

a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

b) Tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình đào tạo được Nhà trường ban hành;

c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 6,00 trở lên;

d) Có các chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất.

e) Có chứng chỉ Tiếng Anh TOEIC 400 điểm (đối với khối ngành kinh tế) và 350 điểm (đối với khối ngành kỹ thuật).

f) Có chứng chỉ Tin học trình độ B hoặc tương đương (trừ các sinh viên thuộc ngành Công nghệ thông tin)



Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Các phòng, các Khoa/Tổ, toàn thể giảng viên và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quyết định này.



Nơi nhận:

- Như điều 3;



- Lưu: VT, ĐT&QLKH

HIỆU TRƯỞNG
(đã ký)
LÂM VĂN QUẢN




Каталог: uploads -> files
files -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
files -> Btl bộ ĐỘi biên phòng phòng tài chíNH
files -> Bch đOÀn tỉnh đIỆn biên số: 60 -hd/TĐtn-tg đOÀn tncs hồ chí minh
files -> BỘ NÔng nghiệP
files -> PHỤ LỤC 13 MẪU ĐƠN ĐỀ nghị HỌC, SÁt hạch đỂ CẤp giấy phép lái xe (Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2012/tt-bgtvt ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ gtvt) CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> TRƯỜng cao đẲng kinh tế KỸ thuật phú LÂm cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CHƯƠng trình hoạT ĐỘng lễ HỘi trưỜng yên năM 2016 Từ ngày 14 17/04/2016
files -> Nghị định số 79/2006/NĐ-cp, ngày 09/8/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược
files -> MỤc lục mở ĐẦU 1 phần I. ĐIỀu kiện tự nhiêN, kinh tế, XÃ HỘI 5
files -> LỜi cam đoan tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa được ai bảo vệ ở bất kỳ học vị nào

tải về 61.82 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương