CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc luậT



tải về 203.08 Kb.
trang2/2
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích203.08 Kb.
#16400
1   2

Điều 34. Chiếu phim lưu động

1. Nhà nước có chính sách đầu tư thiết bị chiếu phim, phương tiện vận chuyển, cấp kinh phí hoạt động cho đội chiếu phim lưu động do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), đơn vị lực lượng vũ trang thành lập để phục vụ chiếu phim ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, phục vụ lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Ngân sách nhà nước bảo đảm 100% chi phí buổi chiếu phim ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, phục vụ lực lượng vũ trang nhân dân; bảo đảm từ 50% đến 80% chi phí buổi chiếu phim ở các vùng nông thôn cho đội chiếu phim lưu động.

3. Cơ sở chiếu phim tư nhân chiếu phim lưu động phục vụ ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện được thanh toán chi phí buổi chiếu như cơ sở chiếu phim nhà nước.



Điều 35. Phát sóng phim trên hệ thống truyền hình

Việc phát sóng phim trên hệ thống truyền hình phải bảo đảm các quy định sau đây:

1.24 Phim có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc đã có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình;

2. Bảo đảm tỷ lệ thời lượng phát sóng phim Việt Nam so với phim nước ngoài, giờ phát sóng phim Việt Nam, thời lượng và giờ phát sóng phim cho trẻ em theo quy định của Chính phủ.



Điều 36. Phổ biến phim trên Internet, khai thác phim từ vệ tinh

Việc phổ biến phim trên Internet, khai thác phim từ vệ tinh để phổ biến phải thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.



Điều 37. Giấy phép phổ biến phim

1. Phim Việt Nam do cơ sở sản xuất phim sản xuất, phim nhập khẩu chỉ được phát hành, phổ biến khi đã có giấy phép phổ biến phim của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phổ biến phim bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;

b) Giấy chứng nhận bản quyền phim.

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phim trình duyệt, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh có trách nhiệm cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.

3.25 Phim do đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình sản xuất và nhập khẩu đã có quyết định phát sóng trên đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được phổ biến trên phạm vi cả nước.

Điều 38. Thẩm quyền cấp giấy phép phổ biến phim

1. Thẩm quyền cấp giấy phép phổ biến phim được quy định như sau:

a) Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch26 cấp giấy phép phổ biến phim đối với phim sản xuất và nhập khẩu của cơ sở điện ảnh thuộc trung ương, cơ sở điện ảnh thuộc địa phương và cơ sở điện ảnh tư nhân trong phạm vi cả nước, trừ trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được Chính phủ giao cấp giấy phép phổ biến phim;

b)27 Chính phủ căn cứ vào số lượng phim sản xuất và nhập khẩu của các cơ sở điện ảnh thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý mà quyết định phân cấp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó cấp giấy phép phổ biến phim đối với phim sản xuất và nhập khẩu thuộc cơ sở sản xuất phim của địa phương mình, cơ sở điện ảnh tư nhân đóng trên địa bàn và phim xuất khẩu do đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được cấp giấy phép hoạt động báo chí sản xuất đã có quyết định phát sóng;

c)28 Người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình quyết định và chịu trách nhiệm việc phát sóng phim trên đài truyền hình của mình.

2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch29 có quyền thu hồi giấy phép phổ biến phim, quyết định phát sóng phim truyền hình; tạm đình chỉ, đình chỉ việc phổ biến phim vi phạm quy định tại Điều 11 của Luật này.

3. Việc cấp giấy phép phổ biến phim, quyết định phát sóng phim trên truyền hình được thực hiện trên cơ sở ý kiến của hội đồng thẩm định phim.

Điều 39. Hội đồng thẩm định phim

1. Thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định phim được quy định như sau:

a) Hội đồng thẩm định phim cấp trung ương do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch30 thành lập;

b) Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập;

c)31 Hội đồng thẩm định phim của đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình do người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình thành lập.

2. Hội đồng thẩm định phim có trách nhiệm thẩm định phim để tư vấn cho người đứng đầu cơ quan quyết định thành lập hội đồng thẩm định phim về việc phổ biến phim và phân loại phim để phổ biến theo lứa tuổi.

3. Hội đồng thẩm định phim có từ năm thành viên trở lên, bao gồm đại diện cơ quan quyết định thành lập hội đồng thẩm định phim, đạo diễn, biên kịch và các thành viên khác.

4.32 Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định phim quy định tại khoản 1 Điều 39.



Điều 40. Quảng cáo phim

1. Quảng cáo phim bao gồm quảng cáo về phim và quảng cáo trong phim.

2.33 Việc quảng cáo về phim được quy định như sau:

a) Doanh nghiệp sản xuất phim, đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được giới thiệu những thông tin liên quan đến bộ phim trong quá trình chuẩn bị và sản xuất;

b) Doanh nghiệp sản xuất phim, đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình không được chiếu toàn bộ nội dung phim để quảng cáo khi chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh, chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình.

3. Việc quảng cáo trong phim được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.



Điều 41. Tổ chức, tham gia liên hoan phim, hội chợ phim

1. Việc tổ chức liên hoan phim quốc gia, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, liên hoan phim quốc tế tại Việt Nam được quy định như sau:

a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch34 có trách nhiệm tổ chức liên hoan phim quốc gia theo định kỳ và tổ chức liên hoan phim quốc tế tại Việt Nam;

b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội điện ảnh được tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề và phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch35 chấp thuận;

c) Cơ sở sản xuất phim có quyền tham dự liên hoan phim;

d)36 Phim tham dự liên hoan phim phải có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình;

đ) Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam sau khi được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch37 chấp thuận.

2. Việc tham gia liên hoan phim, hội chợ phim quốc tế và tổ chức những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài được quy định như sau:

a)38 Cơ sở sản xuất phim, phát hành phim, phổ biến phim, đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được quyền tham gia liên hoan phim quốc tế, hội chợ phim quốc tế, tổ chức những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài;

b)39 Phim tham gia liên hoan phim quốc tế, hội chợ phim quốc tế, những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài phải có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình;

c) Việc tổ chức những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch40 chấp thuận.

3. Đơn đề nghị tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, tổ chức giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài phải ghi mục đích, phạm vi, thời gian, địa điểm tổ chức, danh mục phim và đối tượng tham gia.

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch41 có trách nhiệm trả lời bằng văn bản việc chấp thuận, nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

Điều 42. Tổ chức liên hoan phim truyền hình

1. Đài truyền hình Việt Nam được tổ chức liên hoan phim truyền hình quốc gia và quốc tế tại Việt Nam.

2.42 Đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được tổ chức liên hoan phim truyền hình và phải được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chấp thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Thủ tục để được chấp thuận thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này.

3.43 Phim tham gia liên hoan phim truyền hình phải có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình.



Điều 43. Văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam

1. Việc đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch44 cấp giấy phép.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:

a) Đơn đề nghị đặt văn phòng đại diện ghi mục đích, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, trụ sở, giám đốc văn phòng đại diện và cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Văn bản xác nhận tư cách pháp nhân của cơ sở điện ảnh nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch45 có trách nhiệm cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.

4. Văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam được giới thiệu về hoạt động điện ảnh của cơ sở mình theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 44. Văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh Việt Nam ở nước ngoài

1. Việc đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh Việt Nam ở nước ngoài phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch46 chấp thuận.

2. Hồ sơ đề nghị đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh Việt Nam ở nước ngoài bao gồm:

a) Đơn đề nghị đặt văn phòng đại diện ghi mục đích, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, trụ sở, giám đốc văn phòng đại diện và cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước sở tại;

b) Văn bản chấp thuận cho đặt văn phòng đại diện của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại.

3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch47 có trách nhiệm trả lời bằng văn bản việc chấp thuận, nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

CHƯƠNG VI

LƯU CHIỂU PHIM, LƯU TRỮ PHIM

Điều 45. Lưu chiểu phim

1. Cơ sở sản xuất phim, cơ sở nhập khẩu phim phải nộp một bản lưu chiểu bộ phim tại cơ quan cấp giấy phép phổ biến phim.

2. Phim sản xuất bằng vật liệu nào thì nộp lưu chiểu bằng vật liệu đó.

3. Đối với phim nhựa nhập khẩu, cơ sở nhập khẩu phim nộp lưu chiểu bằng băng phim, đĩa phim được in sang từ bộ phim trình duyệt.

4. Trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày phim được cấp giấy phép phổ biến, cơ quan nhận lưu chiểu quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm nộp bản phim lưu chiểu cho cơ sở lưu trữ phim.

Điều 46. Lưu trữ phim

1. Trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày phim được cấp giấy phép phổ biến, cơ sở sản xuất phim tài trợ, đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước phải nộp lưu trữ vật liệu gốc bao gồm gốc hình, gốc tiếng, kịch bản và tài liệu kèm theo phim cho cơ sở lưu trữ phim.

2. Cơ sở lưu trữ phim thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch48 có trách nhiệm lưu trữ phim của các cơ sở điện ảnh thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch49 và phim của các bộ, ngành, địa phương được cấp giấy phép phổ biến trong mạng lưới chiếu phim.

3. Cơ sở lưu trữ phim thuộc bộ, ngành lưu trữ phim lưu hành nội bộ; cơ quan nghiên cứu khoa học lưu trữ phim của cơ quan mình.

4.50 Cơ sở lưu trữ phim thuộc đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình lưu trữ phim của đài mình.

Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở lưu trữ phim

1. Bảo đảm an toàn phim, vật liệu gốc của phim và bảo quản đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.

2. Tổ chức khai thác phim lưu trữ, cung cấp lại bản sao, in trích tư liệu cho cơ sở sản xuất phim có phim lưu trữ theo quy định của pháp luật.

3. Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động bảo quản, lưu trữ, phục hồi, khai thác phim.

4. Mua những tác phẩm điện ảnh có giá trị trong nước và nước ngoài để phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập.

5. Ngoài việc thực hiện những quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, cơ quan lưu trữ phim do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch51 quản lý được làm dịch vụ lưu trữ phim cho các cơ sở điện ảnh; được bán, cho thuê, phổ biến phim lưu trữ dịch vụ đã có giấy phép phổ biến theo sự thỏa thuận của chủ sở hữu phim; được in sang, nhân bản để bán, cho thuê, phổ biến phim lưu chiểu khi có sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.

Việc quản lý và sử dụng nguồn thu thực hiện theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch52 và Bộ Tài chính.

CHƯƠNG VII



THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 48. Thanh tra điện ảnh

1.53 Thanh tra Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về điện ảnh.

2. Thanh tra điện ảnh có các nhiệm vụ sau đây:

a) Thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về điện ảnh;

b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về điện ảnh;

c) Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về điện ảnh.

3. Tổ chức và hoạt động của thanh tra điện ảnh được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về thanh tra.

Điều 49. Hành vi vi phạm trong sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim

1. Vi phạm quy định tại Điều 11 của Luật này.

2. Sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim không có giấy phép kinh doanh hoặc kinh doanh không đúng nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài không có giấy phép của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch54 hoặc thực hiện không đúng nội dung quy định trong giấy phép.

4. Vi phạm quy định về ký kết và thực hiện hợp đồng giữa Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim với chủ đầu tư hoặc với biên kịch, đạo diễn và các thành viên khác trong đoàn làm phim.

5. Không trình duyệt phim để được cấp giấy phép trước khi phổ biến phim.

6.55 Không thành lập Hội đồng thẩm định kịch bản, không tổ chức đấu thầu đối với sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.

Điều 50. Hành vi vi phạm trong phát hành phim

1.56 Phát hành phim khi chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình.

2. Phát hành phim sau khi có quyết định cấm phổ biến, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi, tịch thu, tiêu huỷ.

3. Phát hành băng phim, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch57.

4. In sang, nhân bản phim để phát hành không có hợp đồng hoặc không theo đúng hợp đồng với chủ sở hữu phim.

5.58 Xuất khẩu phim khi chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình.

6. Xuất khẩu băng phim, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch59.

7.60 Nhập khẩu phim không đúng quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.

8. Cho thuê, bán phim lưu hành nội bộ.

9. Quản lý và sử dụng phim nhập khẩu phục vụ công tác nghiên cứu khoa học không đúng mục đích, cho người tham dự xem phim không đúng đối tượng.



Điều 51. Hành vi vi phạm trong phổ biến phim

1.61 Chiếu phim, phát sóng phim chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình.

2. Chiếu phim, phát sóng phim đã có quyết định cấm phổ biến, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi, tịch thu, tiêu huỷ.

3. Rạp chiếu phim không đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch62.

4. Cho phép trẻ em vào rạp chiếu phim để xem loại phim cấm trẻ em.

5. Không thực hiện đúng quy định của Chính phủ về tỷ lệ số buổi chiếu, thời lượng, giờ chiếu phim, phát sóng phim Việt Nam; thời lượng và giờ chiếu phim, phát sóng phim cho trẻ em.



Điều 52. Hành vi vi phạm trong lưu chiểu phim, lưu trữ phim

1. Cơ sở sản xuất phim, cơ sở nhập khẩu phim không nộp lưu chiểu hoặc nộp không đủ số lượng, không đúng chủng loại phim.

2. Cơ sở sản xuất phim không nộp lưu trữ vật liệu gốc của phim tài trợ, đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước hoặc nộp không đủ số lượng, không đúng chủng loại cho cơ sở lưu trữ phim trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày phim được cấp giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.

3. Cơ quan nhận lưu chiểu không nộp bản lưu chiểu cho cơ sở lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày phim được cấp giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.

4. Cơ sở lưu trữ phim không cung cấp lại bản sao, in trích tư liệu của phim cho cơ sở sản xuất phim theo quy định của pháp luật.

5. Cơ sở lưu trữ phim không bảo đảm an toàn phim, vật liệu gốc của phim và không bảo quản theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật về lưu trữ.

6.63 Cơ sở lưu trữ phim bán, cho thuê phim khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu phim, chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình.

7. Cơ sở lưu trữ phim do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch64 quản lý in sang, nhân bản để bán, cho thuê, phổ biến phim lưu chiểu khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh; quản lý, sử dụng nguồn thu không theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch65 và Bộ Tài chính.



Điều 53. Xử lý vi phạm pháp luật về điện ảnh

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động điện ảnh thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH66

Điều 54. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.



Điều 55. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều 5, 6, 11, 12, 14, 24, 30, 31, 33, 34, 35, 38, 41 và 53 của Luật này.



VĂN PHÒNG QUỐC HỘI


Số: 26/VBHN-VPQH

Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);

- Trung tâm tin học - Văn phòng Quốc hội (để đăng trên trang thông tin điện tử của Quốc hội);

- Lưu: HC, TH.

- Số e-PAS: 94647.




XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT


Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2013

CHỦ NHIỆM
(đã ký)

Nguyễn Hạnh Phúc



1 Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;



Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh số 62/2006/QH11.

2 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

3 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

4 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

5 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

6 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

7 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

8 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

9 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

10 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

11 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

12 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

13 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

14 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

15 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

16 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

17 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

18 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

19 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

20 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

21 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

22 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

23 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

24 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

25 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

26 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

27 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

28 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

29 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

30 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

31 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

32 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

33 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

34 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

35 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

36 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

37 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

38 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

39 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

40 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

41 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

42 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

43 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

44 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

45 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

46 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

47 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

48 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

49 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

50 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

51 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

52 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

53 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

54 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

55 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

56 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

57 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

58 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

59 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

60 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

61 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

62 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

63 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

64 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

65 Cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

66 Điều 3 của Luật số 31/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009 quy định như sau:

Điều 3



1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

2. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.


Каталог: vanban -> Lists -> VBPQConvert -> Attachments
Attachments -> QUỐc hội nghị quyết số: 109/2015/QH13 CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> HÀnh chính nhà NƯỚC
Attachments -> CỦa bộ trưỞng bộ giao thông vận tải số 23/2006/QĐ-bgtvt ngàY 04 tháng 5 NĂM 2006 ban hành tiêu chuẩn ngành “PHƯƠng tiệN giao thông đƯỜng sắt toa xe phưƠng pháp kiểm tra khi sản xuấT, LẮp ráp mớI” 22 tcn 349 – 06
Attachments -> QuyếT ĐỊnh của bộ trưỞng bộ TÀi nguyên và MÔI trưỜng số 18/2005/QĐ-btnmt ngàY 30 tháng 12 NĂM 2005 ban hành bộ ĐƠn giá DỰ toán các công trình đỊa chấT
Attachments -> PHƯƠng tiện giao thông cơ giớI ĐƯỜng bộ
Attachments -> VĂn phòng quốc hội cơ SỞ DỮ liệu luật việt nam lawdata thông tri
Attachments -> QuyếT ĐỊnh của bộ XÂy dựng số 37/2006/QĐ-bxd ngàY 22 tháng 12 NĂM 2006
Attachments -> “ÁO ĐƯỜng mềM – CÁc yêu cầu và chỉ DẪn thiết kế”
Attachments -> Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 162/2006/NĐ-cp ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức
Attachments -> QuyếT ĐỊnh của bộ trưỞng bộ y tế SỐ 493/byt-qđ ngàY 10 tháng 6 NĂM 1994 VỀ việc ban hành tiêu chuẩN ngành artemisinin

tải về 203.08 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương