CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do –- hạnh phúc



tải về 226.58 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích226.58 Kb.
#3912


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

___________

———

Số: 1107 /2006//QĐ-TTg



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do –- Hạnh phúc

————————————__________________







Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2006



QUYẾT ĐỊNH

Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam

đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
———————
THỦ T­ƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;

Xét đề nghị của Bộ trư­ởng Bộ Kế hoạch và Đầu t­ư,
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát:

Mục tiêu phát triển các khu công nghiệp tại Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 là hình thành hệ thống các khu công nghiệp chủ đạo có vai trò dẫn dắt sự phát triển công nghiệp quốc gia, đồng thời hình thành các khu công nghiệp có quy mô hợp lý để tạo điều kiện phát triển công nghiệp, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại những địa phương có tỷ trọng công nghiệp trong GDP thấp.

Đư­a tỷ lệ đóng góp của các khu công nghiệp vào tổng giá trị sản xuất công nghiệp từ trên 24% hiện nay lên khoảng 39-40% vào năm 2010 và tới trên 60% vào giai đoạn tiếp theo. Tăng tỷ lệ xuất khẩu hàng công nghiệp của các khu công nghiệp từ 19,2% giá trị xuất khẩu toàn quốc hiện nay lên khoảng 40% vào năm 2010 và cao hơn vào các giai đoạn tiếp theo.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Giai đoạn đến năm 2010:


    + Phấn đấu đến năm 2010 về cơ bản lấp đầy các khu công nghiệp đã được thành lập; thành lập mới một cách có chọn lọc các khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 15.000 ha - 20.000 ha; nâng tổng diện tích các khu công nghiệp đến năm 2010 lên khoảng 45.000 ha - 50.000 ha.

+ Đầu tư đồng bộ, hoàn thiện các công trình kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp hiện có, đặc biệt là các công trình xử lý nước thải và đảm bảo diện tích trồng cây xanh trong các khu công nghiệp theo quy hoạch xây dựng được duyệt nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

- Giai đoạn đến năm 2015:



    + Đầu t­ư đồng bộ để hoàn thiện các khu công nghiệp hiện có, thành lập mới một cách có chọn lọc các khu công nghiệp với tổng diện tích tăng thêm khoảng 20.000 ha - 25.000 ha; nâng tổng diện tích các khu công nghiệp đến năm 2015 lên khoảng 65.000 ha - 70.000 ha. Phấn đấu đạt tỷ lệ lấp đầy của các khu công nghiệp bình quân trên toàn quốc khoảng trên 60%.

    + Có các biện pháp, chính sách chuyển đổi cơ cấu các ngành công nghiệp trong các khu công nghiệp đã và đang xây dựng theo hư­ớng hiện đại hóa phù hợp với tính chất và đặc thù của các địa bàn lãnh thổ.

    + Xây dựng các công trình xử lý rác thải công nghiệp tập trung quy mô lớn ở những khu vực tập trung các khu công nghiệp tại các vùng kinh tế trọng điểm.

    + Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư­ vào các khu công nghiệp, phấn đấu thu hút thêm khoảng 6.500 - 6.800 dự án với tổng vốn đầu tư­ đăng ký khoảng trên 36 - 39 tỷ USD, trong đó vốn đầu tư thực hiện khoảng 50%.



- Giai đoạn đến năm 2020:

+ Quản lý tốt và có quy hoạch sử dụng hợp lý diện tích đất dự trữ cho xây dựng khu công nghiệp.

+ Hoàn thiện về cơ bản mạng l­ưới khu công nghiệp trên toàn lãnh thổ với tổng diện tích các khu công nghiệp đạt khoảng 80.000 ha vào năm 2020.

+ Quản lý, chuyển đổi cơ cấu đầu t­ư phát triển các khu công nghiệp đã được thành lập theo h­ướng đồng bộ hóa.


1.2. Việc hình thành các khu công nghiệp trên các địa bàn lãnh thổ phải đáp ứng các điều kiện và tiêu chí sau:


- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và tình hình phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của từng địa phương,.

- Có các điều kiện thuận lợi về hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hoặc có khả năng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế -kỹ thuật và hạ tầng xã hội thuận lợi;, triển khai đồng bộ và kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất với quy hoạch phát triển đô thị, phân bố dân c­ư, nhà ở và các công trình xã hội phục vụ công nhân trong khu công nghiệp, khu chế xuất;.

- Có quỹ đất dự trữ để phát triển ;và có điều kiện liêu kết thành cụm các khu công nghiệp; sử dụng đất hợp lý, hiệu quả; riêng đối với các địa phương thuần tuý đất nông nghiệp khi phát triển các khu công nghiệp thực hiện mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế cần tiến hành phân kỳ đầu tư chặt chẽ đểnhằm đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả sử dụng đất;.

- Có khả năng thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.;

- Có khả năng cung cấp và đáp ứng nhu cầu về lao động.

- Đảm bảo các yêu cầu về an ninh, quốc phòng.;

- Đối với các địa phương đã phát triển khu công nghiệp, việc thành lập thêm mới các khu công nghiệp mới chỉ được thực hiện khi tổng diện tích đất công nghiệp của các khu công nghiệp hiện có đã được cho thuê ít nhất là 60%.

- Việc mở rộng các khu công nghiệp hiện có chỉ được thực hiện khi tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp đó đã được cho thuê ít nhất là 60% và đã xây dựng xong công trình xử lý nước thải tập trung.

- Đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích trên 500 ha và có nhiều chủ đầu tư tham gia đầu tư xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng, phải tiến hành lập quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng trước khi lập quy hoạch chi tiết khu công nghiệp để đảm bảo tính thống nhất và tính đồng bộ của hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.

- Trong khu công nghiệp, khu chế xuất không có khu dân cư. Trong khu công nghiệp có thể có khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.

1.3. Quy hoạch chi tiết khu công nghiệp

- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo lập Quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp và phê duyệt quy hoạch này theo quy định hướng dẫn về việc lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết khu công nghiệp của Bộ Xây dựng.

- Quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất đã được phê duyệt là căn cứ để lập và thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.

- Trong khu công nghiệp, khu chế xuất không có khu dân cư. Trong khu công nghiệp có thể có khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.

1.4. Thành lập khu công nghiệp:

a) Đối với khu công nghiệp có trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo chủ đầu tư lập và trình phê duyệt hồ sơ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư và ra quyết định thành lập khu công nghiệp. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thành lập khu công nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định đó tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan.

b) Đối với khu công nghiệp chưa có trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và sự đáp ứng các điều kiện và tiêu chí về việc thành lập mới và mở rộng khu công nghiệp được quy định Quyết định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan xem xét và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bổ sung việc thành lập mới và mở rộng khu công nghiệp đó vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp.

1.5. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục các115 khu công nghiệp dự kiến ưu tiên thành lập mới ở Việt Nam đến năm 2015 (Phụ lục I) và Danh mục 27 khu công nghiệp dự kiến mở rộng (Phụ lục II). định hướng đến năm 2020 (Các Ddanh mục này không bao gồm các khu công nghiệp thuộc các khu kinh tế được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung).



Điều 2. Tổ chức thực hiện

a)1. Phổ biến quy hoạch:

Công bố công khai Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 sau khi đư­ợc phê duyệt.

2. Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch:

Căn cứ vào các điều kiện và tiêu chí về việc thành lập mới và mở rộng khu công nghiệp được quy định tại Quyết định này và trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan xem xét và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bổ sung việc thành lập mới và mở rộng các khu công nghiệp vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp.



3b.) Phân công trách nhiệm:

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, triển khai thực hiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch trong trường hợp cần thiết.

- Các Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện quy hoạch.

- ủỦy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm công bố danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn lãnh thổ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo triển khai thực hiện các bước tiếp theo theo quy định hiện hành.

- Các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lập quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp đồng bộ với việc xây dựng các khu công nghiệp.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 4. Các Bộ trư­ởng, Thủ trư­ởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ư­ơng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư­ Trung Ư­ơng Đảng;

- Thủ t­ướng, các Phó Thủ t­ướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,

cơ quan thuộc Chính phủP;

- HĐND, UBND các tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ươngTW;

- Văn phòng Trung ư­ơng và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nư­ớc;

- Hội đồng Dân tộc và các ủỦy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Cơ quan Trung ư­ơng của các đoàn thể;

- Học viện Hành chính quốc gia;

- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,, Website Chính phủ,

Ban Điều hành 112,

Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- L­ưu: Văn thư, CN (5b), Hà. VT. 320



THỦ TƯ­ỚNG

Thủ tư­ớng Chính phủ
Phan Văn KhảiNguyễn Tấn Dũng

Phụ lục I

DANH MỤC CÁC KHU CÔNG NGHIỆP DỰ KIẾN ƯU TIÊN

THÀNH LẬP MỚI ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020)

—————



STT

Tên Khu công nghiệp

Địa phương

Dự kiến diện tích đến năm 2015 (ha)

I

Trung du miền núi phía Bắc

 

 

1

KCN Song Khê - Nội Hoàng

Bắc Giang

150

2

KCN Lương Sơn

Hòa Bình

72

3

KCN Mai Sơn

Sơn La

150

4

KCN Lương Sơn

Thái Nguyên

150

5

KCN Sông Công 2

Thái Nguyên

250

6

KCN Phù Ninh

Phú Thọ

100

7

KCN Long Bình An

Tuyên Quang

200

8

KCN Đông Phố Mới

Lào Cai

100

9

KCN phía Đông Nam

Điện Biên

60

10

KCN Thanh Bình

Bắc Kạn

70

11

KCN Bình Vàng

Hà Giang

100

12

KCN phía Nam Yên Bái

Yên Bái

100

13

KCN Đồng Bành

Lạng Sơn

207

14

KCN Đề Thám

Cao Bằng

100

 

 

 

 

II

Vùng Đồng Bằng Sông Hồng

 

 

 

 

 

 

15

KCN Nam Sơn - Hạp Lĩnh

Bắc Ninh

200

16

KCN Yên Phong II

Bắc Ninh

300

17

KCN Quế Võ II

Bắc Ninh

200

18

KCN Thuận Thành

Bắc Ninh

200

19

KCN Việt Hoà

Hải Dương

47

20

KCN Phú Thái

Hải Dương

72

21

KCN Cộng Hoà

Hải Dương

300

22

KCN Tàu thuỷ Lai Vu

Hải Dương

212

23

KCN thị xã Hưng Yên

Hưng Yên

60

24

KCN Minh Đức

Hưng Yên

200

25

KCN Vĩnh Khúc

Hưng Yên

200

26

KCN Đò Nống - Chợ Hỗ

Hải Phòng

150

27

KCN Nam Cầu Kiền

Hải Phòng

100

28

KCN Tràng Duệ

Hải Phòng

150

29

KCN Tàu thủy An Hồng

Hải Phòng

30

30

KCN Đông Mai

Quảng Ninh

200

31

KCN Tàu thủy Cái Lân

Quảng Ninh

70

32

KCN Đông Anh

Hà Nội

300

33

KCN Sóc Sơn

Hà Nội

300

34

KCN Khai Quang

Vĩnh Phúc

262

35

KCN Chấn Hưng

Vĩnh Phúc

80

36

KCN Bá Thiện

Vĩnh Phúc

327

37

KCN An Hòa

Thái Bình

400

38

KCN Châu Sơn

Hà Nam

170

39

KCN Mỹ Trung

Nam Định

150

40

KCN Bảo Minh

Nam Định

150

41

KCN Thành An

Nam Định

105

42

KCN Hồng Tiến (Ý Yên I)

Nam Định

150

43

KCN Nghĩa An (Nam Trực)

Nam Định

150

44

KCN Ý Yên II (Ý Yên)

Nam Định

200

45

KCN Tam Điệp

Ninh Bình

200

 

 

 

 

III

Duyên Hải Trung bộ

 

 

 

 

 

 

46

KCN Bỉm Sơn

Thanh Hóa

450

47

KCN Lam Sơn

Thanh Hoá

200

48

KCN Cửa Lò

Nghệ An

50

49

KCN Hạ Vàng

Hà Tĩnh

100

50

KCN Gia Lách

Hà Tĩnh

100

51

KCN Bắc Đồng Hới

Quảng Bình

150

52

KCN Quán Ngang

Quảng Trị

140

53

KCN Tứ Hạ

Thừa Thiên - Huế

100

54

KCN Phong Thu

Thừa Thiên - Huế

100

55

KCN Hoà Cầm 2

Đà Nẵng

150

56

KCN Hoà Ninh

Đà Nẵng

200

57

KCN Thuận Yên

Quảng Nam

230

58

KCN Đông Quế Sơn

Quảng Nam

200

59

KCN Phổ Phong

Quảng Ngãi

140

60

KCN Nhơn Hòa

Bình Định

320

61

KCN Hoà Hội

Bình Định

340

62

KCN Đông Bắc Sông Cầu

Phú Yên

105

63

KCN An Phú

Phú Yên

100

64

KCN Hòa Tâm

Phú Yên

150

65

KCN Nam Cam Ranh

Khánh Hoà

200

66

KCN Bắc Cam Ranh

Khánh Hoà

150

67

KCN Du Long

Ninh Thuận

410

68

KCN Hàm Kiệm

Bình Thuận

580

 

 

 

 

IV

Tây Nguyên

 

 

 

 

 

 

69

KCN Hòa Phú

Đắk Lăk

100

70

KCN Tây Pleiku

Gia Lai

200

71

KCN Hòa Bình

Kon Tum

100

72

KCN Phú Hội

Lâm Đồng

174

73

KCN Nhân Cơ

Đắk Nông

100

 

 

 

 

V

Đông Nam Bộ

 

7997

 

 

 

 

74

KCN Tân Phú

Đồng Nai

60

75

KCN Ông Kèo

Đồng Nai

300

76

KCN Bàu Xéo

Đồng Nai

500

77

KCN Lộc An - Bình Sơn

Đồng Nai

500

78

KCN Long Đức

Đồng Nai

450

79

KCN Long Khánh

Đồng Nai

300

80

KCN Giang Điền

Đồng Nai

500

81

KCN Dầu Giây

Đồng Nai

300

82

KCN Mỹ Phước 3

Bình Dương

1000

83

KCN Xanh Bình Dương

Bình Dương

200

84

KCN An Tây

Bình Dương

500

85

KCN Nam Đồng Phú

Bình Phước

150

86

KCN Tân Khai

Bình Phước

700

87

KCN Minh Hưng

Bình Phước

700

88

KCN Đồng Xoài

Bình Phước

650

89

KCN Bắc Đồng Phú

Bình Phước

250

90

KCN Long Hương

Bà Rịa - Vũng Tàu

400

91

KCN Phú Hữu

TP. Hồ Chí Minh

162

92

KCN Trâm Vàng

Tây Ninh

375

 

 

 

 

VI

Đồng Bằng Sông Cửu Long

 

5663

 

 

 

 

93

KCN Cầu Tràm (Cầu Đước)

Long An

80

94

KCN Mỹ Yên - Tân Bửu - Long Hiệp (Bến Lức)

Long An

340

95

KCN Nhật Chánh

Long An

122

96

KCN Đức Hòa III

Long An

2300

97

KCN Thạnh Đức

Long An

256

98

KCN An Nhật Tân

Long An

120

99

KCN Long Hậu

Long An

142

100

KCN Tân Thành

Long An

300

101

KCN Nam Tân Tập

Long An

200

102

KCN Bắc Tân Tập

Long An

100

103

KCN Tàu thuỷ Soài Rạp

Tiền Giang

290

104

KCN An Hiệp

Bến Tre

72

105

KCN Sông Hậu

Đồng Tháp

60

106

KCN Bình Minh

Vĩnh Long

162

107

KCN Hưng Phú 2

Cần Thơ

226

108

KCN Bình Long

An Giang

67

109

KCN Bình Hòa

An Giang

150

110

KCN Thạnh Lộc

Kiên Giang

100

111

KCN Rạch V­ợt

Kiên Giang

100

112

KCN Sông Hậu

Hậu Giang

150

113

KCN Trần Đề

Sóc Trăng

140

114

KCN Đại Ngãi

Sóc Trăng

120

115

KCN Trà Kha

Bạc Liêu

66



Каталог: userfiles -> file
file -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
file -> 29 Thủ tục công nhận tuyến du lịch cộng đồng
file -> BÀi phát biểu củA ĐẠi diện sinh viên nhà trưỜng sv nguyễn Thị Trang Lớp K56ktb
file -> CỦa bộ trưỞng bộ VĂn hóa thông tin về việc thành lập tạp chí di sản văn hóa thuộc cục bảo tồn bảo tàng bộ trưỞng bộ VĂn hóa thông tin
file -> BỘ VĂn hoá, thể thao và du lịCH
file -> UỶ ban quốc phòng và an ninh cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
file -> Số: 38/2009/QĐ-ttg CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
file -> BỘ VĂn hoá, thể thao và du lịch cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
file -> KỲ HỌp thứ TÁM, quốc hội khóa XIII (20/10/2014 – 28/11/2014)
file -> UỶ ban thưỜng vụ quốc hội ban dân nguyện kỳ HỌp thứ SÁU quốc hội khoá XII

tải về 226.58 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương