CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập -tự do- hạnh phúc



tải về 231.22 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích231.22 Kb.
#23736

TẬP ĐOÀN


ĐIỆN LỰC VIỆT NAM




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập -Tự do- Hạnh phúc



Số: 606 /QĐ- EVN

Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2014



QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế công tác quản lý an toàn

trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam


HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM

Căn cứ Nghị định số 205/2013/NĐ-CP ngày 06/12/2013 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

Theo đề nghị của Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:


Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế công tác quản lý an toàn trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát nội bộ, Trưởng Ban Tổng hợp thuộc Hội đồng thành viên, Chánh Văn phòng, Trưởng các Ban chức năng của Tập đoàn, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, Công ty con do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ, Người đại diện theo uỷ quyền phần vốn của Tập đoàn tại các Công ty con, Công ty liên kết chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Như điều 3;

- Lưu: VT, TH, AT.


TM. HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

CHỦ TỊCH

Đã ký


Hoàng Quốc Vượng




TẬP ĐOÀN CÔNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

ĐIỆN LỰC VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

QUY CHẾ

CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN

TRONG TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC QUỐC GIA VIỆT NAM

(straight connector 7Ban hành kèm theo Quyết định số 606/QĐ-EVN ngày 05 tháng 9 năm 2014 của Hội đồng thành viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nội dung, trách nhiệm và việc tổ chức thực hiện công tác quản lý an toàn trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam.

2. Đối tượng áp dụng

a) Công ty mẹ - Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

b) Các Đơn vị trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

c) Các Công ty con do Tập đoàn Điện lực Việt Nam giữ 100% vốn điều lệ;

d) Người đại diện phần vốn của Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại công ty con, công ty liên kết.



Điều 2. Các thuật ngữ, định nghĩa

1. EVN: Tập đoàn Điện lực Việt Nam

2. ATLĐ: An toàn lao động

3. AT-VSLĐ: An toàn - Vệ sinh lao động

4. ATVSV: An toàn vệ sinh viên

5. BHLĐ: Bảo hộ lao động

6. CBAT: Cán bộ an toàn

7. CBCNV: Cán bộ công nhân viên

8. AT: An toàn

9. NSDLĐ: Người sử dụng lao động

10. PCCC: Phòng cháy chữa cháy

11. PCLB: Phòng chống lụt bão

12. QTATĐ: Quy trình an toàn điện

13.QCVN: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn điện 01:2008/BCT

14. TNLĐ: Tai nạn lao động

15. QLRR: Quản lý rủi ro

16. UCKC: Ứng cứu khẩn cấp

17. VSLĐ: Vệ sinh lao động

18. TCCB&LĐ: Phòng tổ chức cán bộ và lao động

19. An toàn: Là tình trạng không gây chấn thương, nguy hiểm đến tính mạng, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và hư hỏng máy, thiết bị, dây chuyền, quá trình công nghệ sản xuất.

20. Kỹ thuật an toàn: Hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức, kỹ thuật nhằm phòng ngừa các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối với người lao động.

21. Bảo hộ lao động: Hệ thống các văn bản pháp luật và các biện pháp tương ứng về tổ chức, kinh tế xã hội, kỹ thuật và vệ sinh học, nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khoẻ và khả năng lao động của con người trong quá trình lao động.

22. Vệ sinh lao động: Hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức, kỹ thuật vệ sinh nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong lao động sản xuất đối với người lao động.

23. Quản lý rủi ro: Là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, quản lý nhằm đảm bảo tất cả các rủi ro tiềm tàng phải được xác định, phân tích, đánh giá đối với tất cả các công trình, máy, thiết bị, dây chuyền, quá trình công nghệ và trong tất cả các giai đoạn hoạt động.

24. Ứng cứu khẩn cấp: Tổ chức, ứng phó các tình huống khẩn cấp như cứu nạn, cứu hộ, phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão, các tình huống thiên tai, môi trường theo quy định.

25. Yêu cầu an toàn lao động: Các yêu cầu phải thực hiện nhằm đảm bảo an toàn lao động.

26. Yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động: Các yêu cầu phải thực hiện hết sức nghiêm ngặt nhằm đảm bảo an toàn lao động.

27. Phương tiện bảo vệ người lao động: Phương tiện dùng để phòng ngừa hoặc làm giảm tác động của các yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất đối với

người lao động.



Chương II

NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN

Điều 3. Nội dung công tác quản lý an toàn

Nội dung công tác quản lý an toàn gồm:

1. Hệ thống quản lý an toàn;

2. Quản lý rủi ro;

3. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp;

4. An toàn khu vực sản xuất.



Điều 4. Hệ thống quản lý an toàn

Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các đơn vị trực thuộc, các công ty con có trách nhiệm xây dựng hệ thống quản lý an toàn, bao gồm các nội dung sau:

1. Xây dựng hệ thống tổ chức về công tác quản lý an toàn trong đơn vị theo quy định của pháp luật và EVN;

2. Xây dựng mục tiêu an toàn, chính sách về an toàn, khen thưởng và xử lý vi phạm về an toàn phù hợp với quy định của pháp luật và EVN;

3. Xây dựng chương trình, nội dung, hình thức kiểm tra an toàn; Hồ sơ về công tác kiểm tra, biên bản, sổ kiến nghị và sổ ghi biên bản kiểm tra về an toàn;

4. Xây dựng và lập danh mục các văn bản trong lĩnh vực an toàn được áp dụng trong đơn vị;

5. Xây dựng quy định an toàn cho từng phân xưởng, trạm biến áp, dây chuyền sản xuất, máy, thiết bị, vật tư, hóa chất sử dụng; các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn;

6. Xây dựng các biện pháp về kỹ thuật an toàn, phòng chống cháy nổ, phòng chống thiên tai và đầu tư trang thiết bị bảo đảm công tác an toàn trong kế hoạch AT-VSLĐ hàng năm;

7. Xây dựng các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động phòng chống độc hại, cải thiện điều kiện lao động, bảo vệ môi trường.

8. Vận hành máy, thiết bị và quản lý vật tư, hóa chất:

a) Định kỳ khám nghiệm, thử nghiệm, bảo dưỡng, sửa chữa máy, thiết bị;

b) Thực hiện kiểm định theo quy định đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ; máy, thiết bị có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp;

c) Lựa chọn tổ chức kiểm định các thiết bị áp lực, thiết bị nâng đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ Công Thương;

d) Quản lý an toàn hóa chất theo quy định của pháp luật về hóa chất.

9. Huấn luyện, nghiên cứu khoa học về an toàn:

a) Hồ sơ huấn luyện, kiểm tra kiến thức an toàn và cấp thẻ an toàn điện, kinh nghiệm nghề nghiệp của người lao động đối với các vị trí công tác tại đơn vị;

b) Huấn luyện người lao động về an toàn đúng nội dung, tài liệu, thời gian theo quy định của pháp luật;

c) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm tăng cường an toàn và giảm thiểu rủi ro.

10. Thống kê và báo cáo:

a) Hệ thống hồ sơ theo dõi, điều tra, đánh giá, khắc phục tai nạn, sự cố, tổn thương về người hoặc hư hại về tài sản;

b) Báo cáo nhanh tai nạn nghiêm trọng, các tình huống khẩn cấp;

c) Báo cáo định kỳ về tai nạn lao động;

d) Báo cáo định kỳ về công tác AT-VSLĐ.

Điều 5. Quản lý rủi ro

1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các đơn vị trực thuộc, các công ty con có trách nhiệm xây dựng nội dung đánh giá rủi ro, bao gồm:

a) Xác định mối nguy hiểm;

b) Đánh giá mức độ rủi ro;

c) Các giải pháp kiểm soát, giảm thiểu rủi ro.

2. Đánh giá rủi ro thực hiện theo phương pháp định lượng hoặc phương pháp định tính. Trường hợp không có quy định phải đánh giá rủi ro theo phương pháp định lượng thì đơn vị có thể lựa chọn đánh giá rủi ro theo phương pháp định tính.

3. Định kỳ cập nhật báo cáo phân tích, đánh giá rủi ro theo quy định đối với từng lĩnh vực cụ thể hoặc định kỳ 3 năm đối với các lĩnh vực chưa có quy định cụ thể.

4. Trường hợp có thay đổi về công nghệ, các máy, thiết bị, quy mô, địa điểm sản xuất hoặc sau các tai nạn, sự cố cần phải tiến hành đánh giá rủi ro lại để phù hợp với các thay đổi đó.



Điều 6. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp

1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các đơn vị trực thuộc, các Công ty con có

trách nhiệm xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp theo quy định của pháp luật đối với từng lĩnh vực cụ thể và phải phù hợp với hệ thống ứng cứu khẩn cấp Quốc gia. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp gồm ít nhất các nội dung sau:

a) Sơ đồ tổ chức, phân cấp trách nhiệm, hệ thống báo cáo khi xảy ra tai nạn hoặc xuất hiện các tình huống nguy hiểm;

b) Sơ đồ liên lạc và báo cáo cơ quan có thẩm quyền;

c) Nguồn lực bên trong và bên ngoài sẵn có hoặc sẽ huy động để ứng cứu có hiệu quả các tình huống khẩn cấp;

d) Biên bản đánh giá kết quả luyện tập và diễn tập xử lý các tình huống giả định tại đơn vị.

2. Thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị phải được đào tạo, huấn luyện về kỹ năng và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, phải chỉ đạo, chỉ huy xử lý tình huống hiệu quả, an toàn.



Điều 7. An toàn khu vực sản xuất

Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các đơn vị trực thuộc, các công ty con có trách nhiệm bảo đảm an toàn khu vực sản xuất, như sau:

1. Tổ chức, bố trí khu vực sản xuất, máy, thiết bị phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật an toàn và các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng.

2. Nhận diện, thiết lập và bảo vệ bằng các biện pháp cần thiết theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và quy chuẩn kỹ thuật áp dụng đối với vùng, hành lang an toàn xung quanh công trình, máy, thiết bị. Luôn đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định.

3. Khu vực sản xuất phải được trang bị hệ thống dò cháy, dò khí cháy ở nơi có nguy cơ cháy cao, trang bị chữa cháy tại chỗ, hệ thống chữa cháy và phải có biển báo phù hợp đối với từng lĩnh vực cụ thể theo quy định của pháp luật.

4. Trang bị đầy đủ hệ thống thiết bị an toàn, thiết bị cứu hộ.

5. Khu sản xuất phải bố trí sơ đồ thoát hiểm, lối thoát hiểm.

Chương III

CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC

BỘ MÁY QUẢN LÝ AN TOÀN

Điều 8. Bộ máy quản lý an toàn

1. Tập đoàn, đơn vị trực thuộc, Công ty con phải có bộ máy quản lý an toàn

theo đó thành lập Ban/Phòng/cán bộ chuyên trách công tác AT theo đúng quy định của pháp luật.

2. Tổ chức ở Ban/ Phòng/cán bộ chuyên trách công tác AT do Tổng giám đốc/Giám đốc các đơn vị quyết định và chịu trách nhiệm trên cơ sở đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nhà nư­ớc về công tác an toàn, bảo hộ lao động.

3. Tập đoàn quy định thống nhất tổ chức bộ máy quản lý AT như sau:

a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các Tổng công ty thành lập bộ phận chuyên trách công tác an toàn với tên gọi “Ban An toàn”;

b) Các Công ty Truyền tải điện, các Công ty Lưới điện cao thế, các Công ty Điện lực tỉnh, Công ty TNHH một thành viên Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập “Phòng An toàn’’.

c) Các Công ty phát điện:

- Các Công ty nhiệt điện than thành lập Phòng An toàn;

- Các Công ty phát điện còn lại căn cứ theo tổ chức sản xuất có thể thành lập Phòng An toàn/Bộ phận an toàn hoặc có Kỹ sư an toàn chuyên trách;

d) Các Truyền tải điện khu vực, các Chi nhánh Lưới điện cao thế, các Công ty Điện lực quận, các Công ty Điện lực huyện, các Điện lực huyện, các Trung tâm Điều độ hệ thống điện, Công ty Mua bán điện phải có Kỹ sư an toàn chuyên trách.

e) Các đơn vị còn lại không thuộc Mục a, b, c và d Khoản 3 Điều 8 trong Quy chế này phải có cán bộ an toàn/ kỹ thuật viên an toàn chuyên trách (hoặc bán chuyên trách).



Điều 9. Chức năng của Bộ máy quản lý an toàn

Bộ máy quản lý an toàn có chức năng tham mưu giúp NSDLĐ quản lý, điều hành công tác an toàn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động về công tác an toàn, là đầu mối quản lý tổng hợp nghiệp vụ về an toàn.



Điều 10. Nhiệm vụ của Bộ máy quản lý an toàn

1. Chủ trì phối hợp với các bộ phận xây dựng nội quy, quy chế, quy trình, quy định về công tác an toàn;

2. Chủ trì hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành quy chế, quy định, việc thực hiện kế hoạch về công tác an toàn của đơn vị;

3. Chủ trì hướng dẫn nghiệp vụ và phổ biến các chính sách, chế độ, quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy chế, quy trình về công tác an toàn của Nhà nước, của EVN;

4. Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật an toàn và công tác quản lý các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn của đơn vị;

5. Tham mưu với lãnh đạo để chỉ đạo đơn vị thực hiện tốt công tác an toàn;

6. Tổ chức điều tra, thống kê, báo cáo các vụ TNLĐ theo đúng quy định của Nhà nước và EVN;

7. Chủ trì hoặc tham gia điều tra các vụ sự cố xảy ra trong đơn vị theo chỉ đạo của Lãnh đạo đơn vị;

8. Đề xuất với lãnh đạo đơn vị biện pháp khắc phục các tồn tại về AT-VSLĐ;

9. Tham gia các Hội đồng thi, kiểm tra có liên quan đến công tác an toàn;

10. Tham gia, phối hợp các với các bộ phận trong công tác xét thi đua khen thưởng hoặc kỷ luật có liên quan đến công tác an toàn;

11. Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu và các chương trình quản lý an toàn cho sản xuất kinh doanh của đơn vị;

12. Hướng dẫn, đôn đốc đơn vị thực hiện sơ kết, tổng kết công tác an toàn.

Điều 11. Quyền hạn của Bộ máy quản lý an toàn

1. Khi phát hiện thấy các vi phạm hoặc các nguy cơ xảy ra sự cố gây TNLĐ có quyền ra lệnh tạm thời đình chỉ công việc trong trường hợp khẩn cấp hoặc yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc để thi hành các biện pháp cần thiết bảo đảm an toàn, đồng thời phải báo cáo Lãnh đạo đơn vị về tình trạng này và lập biên bản theo các quy định về kiểm tra, xử lý vi phạm.

2. Đình chỉ hoạt động của máy, thiết bị không bảo đảm an toàn hoặc đã hết hạn kiểm định, sử dụng.

3. Tham gia điều tra, thống kê, báo cáo và quản lý các vụ TNLĐ, sự cố nghiêm trọng theo quy định pháp luật hiện hành.

4. Kiểm tra kiến thức, quy chuẩn, quy trình, quy định về an toàn đối với cán bộ, công nhân trong đơn vị. Trong trường hợp đặc biệt, có quyền kiến nghị với Lãnh đạo đơn vị chuyển khỏi cương vị công tác đối với những người thiếu trách nhiệm và không đủ trình độ đảm nhiệm công việc được giao.

5. Tổng hợp, đề xuất với Lãnh đạo đơn vị giải quyết các đề xuất, kiến nghị

của các đoàn thanh tra, kiểm tra, của các đơn vị cấp dưới hoặc của người lao động.

6. Tham gia, đề xuất với Lãnh đạo đơn vị khen thưởng các tập thể, cá nhân

làm tốt về công tác an toàn; đề xuất hình thức kỷ luật các cá nhân vi phạm quy trình an toàn, điều lệnh sản xuất và quy chế này, tham gia xét thưởng vận hành an toàn cho các đơn vị và các cá nhân.

7. Cán bộ an toàn có quyền báo cáo vượt cấp lên cấp trên khi Lãnh đạo đơn vị: không xử lý các hiện tượng mất an toàn, cố ý sai phạm, cố tình che giấu các vụ việc đã xảy ra.

8. Cán bộ chuyên trách về an toàn được hưởng phụ cấp trách nhiệm tối thiểu tương đương với quản đốc phân xưởng hoặc trưởng phòng.

Điều 12. Hội đồng BHLĐ

1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các Tổng công ty, các Công ty Truyền tải điện, các Công ty Lưới điện cao thế, các Công ty Điện lực tỉnh, Công ty TNHH một thành viên Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Công ty phát điện phải thành lập Hội đồng BHLĐ.

2. Hội đồng BHLĐ do NSDLĐ ra quyết định thành lập. Hội đồng BHLĐ là tổ chức phối hợp, tư vấn các hoạt động AT-VSLĐ ở cơ sở lao động và để đảm bảo quyền được tham gia và kiểm tra giám sát về công tác ATLĐ của tổ chức Công đoàn.

3. Thành phần Hội đồng BHLĐ gồm có:

a) Đại diện NSDLĐ;

b) Đại diện của Ban chấp hành Công đoàn đơn vị làm Phó Chủ tịch Hội đồng;

c) Trưởng Ban/ Phòng/ bộ phận hoặc cán bộ an toàn của đơn vị là Ủy viên thường trực kiêm thư ký Hội đồng;

d) Căn cứ đặc điểm, điều kiện thực tế của từng đơn vị Hội đồng BHLĐ có thể có thêm các thành viên khác có liên quan.



Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng BHLĐ

1. Tham gia, tư vấn với NSDLĐ và phối hợp các hoạt động trong việc xây dựng quy chế quản lý, chương trình hành động, kế hoạch và các biện pháp thực

hiện công tác an toàn, cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa TNLĐ và bệnh

nghề nghiệp của đơn vị.

2. Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất, Hội đồng BHLĐ EVN và các Tổng Công ty tổ chức kiểm tra về công tác AT-VSLĐ, BHLĐ của đơn vị cấp dưới.

3. Định kỳ 6 tháng và hằng năm, Hội đồng BHLĐ các đơn vị phải tổ chức

kiểm tra, thực hiện công tác AT-VSLĐ, BHLĐ ở đơn vị mình và cơ sở sản xuất.

4. Báo cáo kết quả kiểm tra cho NSDLĐ.



Điều 14. Nhiệm vụ của các Ban/Phòng/bộ phận có liên quan

Các Ban/Phòng/bộ phận có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp thực hiện công tác an toàn.



Điều 15. Phối hợp hoạt động trong công tác an toàn

1. Bộ máy quản lý an toàn ở Tập đoàn, các Tổng công ty, đơn vị trực thuộc phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý ATLĐ của địa phư­ơng và trung ương để thực hiện nghiêm túc pháp luật lao động.

2. Bộ máy quản lý an toàn phải phối hợp chặt chẽ với tổ chức Công đoàn cùng cấp để tham m­ưu cho Tổng giám đốc/Giám đốc các việc sau:

a. Xây dựng kế hoạch AT-VSLĐ hàng năm.

b. Thành lập mạng lưới ATVSV, Hội đồng BHLĐ hàng năm.

c. Tuyên truyền giáo dục về AT-VSLĐ cho ng­ười lao động.

d. H­ướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hoạt động về công tác an toàn.

Điều 16. Nhiệm vụ của công đoàn cơ sở trong công tác AT-VSLĐ

1. Thay mặt người lao động tham gia xây dựng và ký thỏa ước lao động tập thể trong đó có các điều khoản về AT-VSLĐ.

2. Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động, NSDLĐ thực hiện tốt các quy định của pháp luật về AT-VSLĐ; chấp hành quy chuẩn, tiêu chuẩn, các biện pháp làm việc an toàn và phát hiện kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn, vệ sinh trong sản xuất, đấu tranh với những hiện tượng làm bừa, làm ẩu, vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn.

3. Tổ chức lấy ý kiến tập thể người lao động khi tiến hành các công việc sau: xây dựng nội quy, quy chế quản lý AT-VSLĐ; xây dựng kế hoạch AT-VSLĐ; đánh giá việc thực hiện các chế độ chính sách bảo hộ lao động, biện pháp bảo đảm an toàn, sức khỏe người lao động; tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động AT-VSLĐ của công đoàn ở cơ sở để tham gia với người sử dụng lao động.

4. Phối hợp với NSDLĐ tổ chức các hoạt động để đẩy mạnh phong trào bảo đảm AT-VSLĐ; động viên khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến cải tiến thiết bị, máy, công nghệ nhằm cải thiện môi trường làm việc, giảm nhẹ sức lao động.

5. Phối hợp với NSDLĐ tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác bảo hộ lao động cho cán bộ công đoàn và mạng lưới ATVSV.

Điều 17. Quyền hạn của công đoàn cơ sở trong công tác AT-VSLĐ

1. Tham gia với NSDLĐ trong việc xây dựng các quy chế, nội quy quản lý

về AT-VSLĐ.

2. Tổ chức đoàn kiểm tra độc lập của Công đoàn hoặc tham gia các đoàn tự kiểm tra do cơ sở sản xuất, kinh doanh tổ chức để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch AT-VSLĐ, thực hiện các chế độ chính sách AT-VSLĐ và các biện pháp bảo đảm an toàn, sức khỏe cho người lao động.

3. Kiến nghị với NSDLĐ thực hiện các biện pháp AT-VSLĐ và phòng ngừa TNLĐ, bệnh nghề nghiệp theo đúng các quy định của pháp luật.

4. Tham gia điều tra TNLĐ; tham dự các cuộc họp kết luận của các đoàn thanh tra, kiểm tra về công tác AT-VSLĐ tại cơ sở.



Điều 18. Tổ chức mạng lưới ATVSV

1. Mỗi tổ, đội sản xuất trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có ít nhất 01 ATVSV kiêm nhiệm trong giờ làm việc.

2. ATVSV phải là người lao động trực tiếp, am hiểu nghiệp vụ (chuyên môn

và kỹ thuật AT-VSLĐ), nhiệt tình và gương mẫu trong việc chấp hành các quy định AT-VSLĐ và được người lao động trong tổ, đội bầu ra. Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc người đại diện tập thể người lao động có trách nhiệm tổng hợp và lập danh sách mạng lưới ATVSV và gửi cho NSDLĐ để phê duyệt.

3. ATVSV hoạt động dưới sự quản lý và hướng dẫn của Ban chấp hành công đoàn cơ sở trên cơ sở "Quy chế hoạt động của mạng lưới ATVSV" do NSDLĐ ban hành.

Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn mạng lưới An toàn-Vệ sinh viên

1. Nhiệm vụ ATVSV

a) Đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn mọi người trong tổ, đội chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về AT-VSLĐ, bảo quản các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nhắc nhở tổ trưởng chấp hành các quy định về AT-VSLĐ.

b) Giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, các quy trình, nội quy AT-VSLĐ, phát hiện những thiếu sót, vi phạm về AT-VSLĐ của người lao động trong tổ, đội, phát hiện những trường hợp mất an toàn của máy, thiết bị.

c) Tham gia xây dựng kế hoạch AT-VSLĐ, các biện pháp, phương án làm việc AT-VSLĐ trong phạm vi tổ, đội; tham gia hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn đối với người lao động mới đến làm việc ở tổ, đội.

d) Kiến nghị với cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động, biện pháp bảo đảm AT-VSLĐ và khắc phục kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn, vệ

sinh của máy, thiết bị và nơi làm việc.

2. Quyền hạn ATVSV

a) Được dành một phần thời gian làm việc để thực hiện các nhiệm vụ của ATVSV; riêng đối với ATVSV trong tổ, đội sản xuất được trả lương cho thời gian thực hiện nhiệm vụ đó và được hưởng phụ cấp trách nhiệm như tổ trưởng sản xuất.

b) Yêu cầu người lao động trong tổ, đội ngừng làm việc để thực hiện các biện pháp bảo đảm AT-VSLĐ, nếu thấy có nguy cơ trực tiếp gây sự cố, TNLĐ.

c) Được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp hoạt động do Công đoàn và NSDLĐ phối hợp tổ chức.



Chương IV

CÔNG TÁC LẬP, DUYỆT VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH AN TOÀN

Điều 20. Quy định về lập và thực hiện kế hoạch an toàn

1. Các đơn vị khi lập, duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm thì đồng thời phải lập, duyệt kế hoạch an toàn và triển khai thực hiện. Đối với các công việc phát sinh trong năm kế hoạch phải xây dựng kế hoạch an toàn bổ sung phù hợp với nội dung công việc.

2. Kế hoạch an toàn phải được lập từ tổ sản xuất, phòng, ban trở lên, đồng thời phải được thông báo để mọi người lao động tham gia ý kiến.

3. Việc lập kế hoạch an toàn phải căn cứ các nội dung sau:

a) Chi phí công tác an toàn năm trước; nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình hình lao động của năm kế hoạch;

b) Những thiếu sót, tồn tại trong công tác an toàn được rút ra từ các sự cố, vụ TNLĐ, cháy nổ, bệnh nghề nghiệp, các báo cáo kiểm điểm việc thực hiện công tác an toàn năm trước;

c) Các kiến nghị của người lao động, của tổ chức Công đoàn và của các đoàn thanh tra, kiểm tra;

d) Các quy định của pháp luật hiện hành về an toàn.

4. Kế hoạch an toàn phải bao gồm cả nội dung, biện pháp, kinh phí, thời gian hoàn thành, phân công tổ chức thực hiện. Nội dung của kế hoạch an toàn bao gồm:

a) Các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ;

b) Các biện pháp về kỹ thuật VSLĐ, cải thiện điều kiện làm việc: lắp đặt hệ thống thông gió, hút bụi, hút hơi khí độc, hệ thống chiếu sáng, vách ngăn tiếng ồn, hệ thống chống rung xóc; cách ly vi sinh vật gây hại; cải tạo nhà tắm, nhà vệ sinh; đo kiểm môi trường lao động,...

c) Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;

d) Chăm sóc sức khoẻ người lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp;

e) Tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về an toàn;

f) Xây dựng kế hoạch quản lý rủi ro, ứng cứu khẩn cấp; xây dựng phương án PCLB, PCCC, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.

Chương V

HUẤN LUYỆN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN

Điều 21. Đối tượng và nguyên tắc huấn luyện

1. Đối tượng huấn luyện:

a) NSDLĐ, người làm công tác quản lý, người làm công tác an toàn, người lao động (kể cả người học nghề, tập nghề, thử việc) làm việc tại các đơn vị thuộc EVN phải được huấn luyện về công tác an toàn;

b) Nghiêm cấm việc sử dụng người lao động chưa được huấn luyện và chưa được cấp Chứng nhận, Chứng chỉ huấn luyện, thẻ an toàn điện.

2. Nguyên tắc huấn luyện:

a) Đảm bảo các đối tượng huấn luyện tại Điểm a, Khoản 1 của Điều này đều

được huấn luyện để hiểu rõ và thực hiện đúng các quy định về AT. Căn cứ vào nhóm đối tượng, công việc của từng người đảm nhiệm mà đề ra nội dung, hình thức, thời gian huấn luyện, huấn luyện định kỳ cho phù hợp với quy định của pháp luật

b) Chương trình huấn luyện được xây dựng phù hợp với từng nhóm đối tượng huấn luyện, kết cấu bao gồm phần nội dung huấn luyện chung và phần nội dung huấn luyện theo đặc thù riêng trên cơ sở phân tích, đánh giá những đặc điểm riêng phù hợp với ngành, nghề và điều kiện lao động thực tế tại cơ sở.



Điều 22. Trách nhiệm huấn luyện AT-VSLĐ

1. Trách nhiệm của EVN

Chủ trì tổ chức bồi huấn định kỳ 02 năm một lần cho các đối tượng là Người làm công tác quản lý; Cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách về ATLĐ, VSLĐ; Người làm công tác quản lý kiêm phụ trách công tác ATLĐ, VSLĐ của các Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc EVN.

2. Trách nhiệm của các Tổng công ty

Chủ trì tổ chức bồi huấn, sát hạch định kỳ 02 năm một lần cho các đối tượng

là Người làm công tác quản lý; Cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách về ATLĐ, VSLĐ; Người làm công tác quản lý kiêm phụ trách công tác ATLĐ, VSLĐ của các đơn vị trực thuộc các Tổng công ty.

3. Trách nhiệm của các công ty

Chịu trách nhiệm tổ chức và phối hợp với các đơn vị liên quan để tổ chức bồi huấn và sát hạch định kỳ 01 năm một lần cho các đối tượng là công nhân, kỹ thuật viên, kỹ sư trực tiếp sản xuất; các đối tượng là người quản lý, điều hành trực tiếp các công trường, phân xưởng, đội, trạm biến áp (bao gồm cả người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người học nghề, tập nghề, thử việc).



Chương VI

KIỂM TRA CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN

Điều 23. Nguyên tắc kiểm tra công tác quản lý an toàn

Kiểm tra công tác quản lý an toàn nhằm phát hiện kịp thời các thiếu sót, tồn tại về an toàn để có biện pháp ngăn ngừa, khắc phục kịp thời.



Điều 24. Hình thức kiểm tra công tác quản lý an toàn

1. Kiểm tra tổng thể các nội dung về an toàn thuộc quyền hạn của cấp kiểm tra.

2. Kiểm tra chuyên đề từng nội dung kế hoạch an toàn.

3. Kiểm tra trước, sau mùa mưa, bão.

4. Kiểm tra sau sự cố, sau sửa chữa lớn.

5. Kiểm tra định kỳ để nhắc nhở hoặc chấm điểm để xét duyệt thi đua.

6. Kiểm tra đột xuất phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.

Điều 25. Nội dung kiểm tra an toàn

1. Hồ sơ, sổ sách, nội quy, quy trình và biện pháp an toàn, sổ ghi biên bản kiểm tra, sổ ghi kiến nghị.

2. Việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy chế, quy định, biện pháp an toàn đã ban hành.

3. Tình trạng an toàn, vệ sinh của các máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và nơi làm việc như: che chắn tại các vị trí nguy hiểm, độ tin cậy của các cơ cấu an toàn, chống nóng, chống bụi, chiếu sáng, thông gió, thoát nước,…

4. Việc sử dụng, bảo quản trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, phương tiện kỹ thuật PCCC, phương tiện cấp cứu y tế.

5. Việc thực hiện các nội dung của kế hoạch an toàn.

6. Việc thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra.

7. Việc quản lý máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn và việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm có hại.

8. Kiến thức an toàn, khả năng xử lý sự cố và sơ cứu, cấp cứu của người lao động.

9. Việc tổ chức ăn, uống bồi dưỡng, chăm sóc sức khỏe người lao động.

10. Việc thực hiện các quy định về công tác an toàn như: khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bồi dưỡng bằng hiện vật, khai báo, điều tra, thống kê TNLĐ,…

11. Hoạt động tự kiểm tra của cấp dưới, việc giải quyết các đề xuất, kiến nghị về AT của người lao động.

12. Tự kiểm tra ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất.

13. Công tác sơ kết, tổng kết, báo cáo theo các quy định hiện hành.

14. Lập sổ kiến nghị và sổ ghi biên bản kiểm tra về công tác an toàn.

15. Kiểm tra công tác quản lý rủi ro, ứng cứu khẩn cấp; xây dựng phương án PCLB, PCCC, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.

16. Các nội dung khác phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.

Chương VII

THỐNG KÊ, BÁO CÁO, SƠ KẾT,

TỔNG KẾT CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN

Điều 26. Thống kê, báo cáo công tác quản lý an toàn

1. Các Tổng công ty và đơn vị trực thuộc EVN phải mở sổ thống kê các nội dung cần phải báo cáo. Các số liệu thống kê phải được lưu trữ theo quy định về lưu trữ của EVN và pháp luật hiện hành để làm căn cứ theo dõi, phân tích, đưa ra các chính sách, giải pháp đối với công tác an toàn của đơn vị.

2. Báo cáo công tác quản lý an toàn

a) Các Tổng công ty và đơn vị trực thuộc EVN đều phải thực hiện báo cáo công tác an toàn định kỳ một năm 02 lần (báo cáo 6 tháng và kết thúc năm kế hoạch) với cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý và với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Liên đoàn Lao động tại địa phương;

b) Báo cáo công tác quản lý an toàn được lập theo mẫu Phụ lục số 2 trong

quy chế này;

c) Báo cáo 6 tháng đầu năm phải được gửi trước ngày 05/7; báo cáo năm phải được gửi trước ngày 10/01 của năm sau.

Điều 27. Sơ kết, tổng kết công tác quản lý an toàn

1. Định kỳ 6 tháng và hằng năm các đơn vị thực hiện sơ kết và tổng kết công tác an toàn.

2. Việc sơ kết, tổng kết phải được thực hiện từ cấp Đội, Trạm, Tổ sản xuất của đơn vị lên đến cấp Công ty, cấp Tổng công ty và cấp Tập đoàn.

3. Nội dung: Phân tích các kết quả đạt được, các hạn chế, thiếu sót và các nguyên nhân, bài học kinh nghiệm; khen thưởng đối với các đơn vị và cá nhân làm tốt công tác an toàn tại các đơn vị cơ sở; phát động phong trào thi đua bảo đảm an toàn.



Chương VIII

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 28. Khen thưởng

Các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác an toàn thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật, Quy chế Quản lý nội bộ của EVN.



Điều 29. Kỷ luật

Các tập thể, cá nhân vi phạm công tác an toàn, vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật và/hoặc Quy chế quản lý nội bộ của EVN.



Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Trách nhiệm thi hành

1. Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Trưởng các Ban của cơ quan Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.

2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, các Công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ tổ chức thực hiện Quy chế này và biên soạn, ban hành Quy chế, Quy định về công tác an toàn của đơn vị mình để phù hợp với thực tế sản xuất, vận hành, kinh doanh của đơn vị, nhưng không được trái với Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Người đại diện phần vốn của EVN tại các Công ty con, Công ty liên kết phải có ý kiến đề xuất và biểu quyết tại cấp có thẩm quyền ở đơn vị mình để thông qua và áp dụng Quy chế này hoặc vận dụng để soạn thảo và ban hành Quy định về công tác an toàn của đơn vị .

4. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký Quyết định ban hành.

5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Ban chức năng, đơn vị có liên quan kịp thời báo cáo bằng văn bản về EVN (Ban An toàn) và đề xuất biện

pháp xử lý để nghiên cứu, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.

TM. HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

CHỦ TỊCH

Đã ký

Hoàng Quốc Vượng

PHỤ LỤC SỐ 1
NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH AT-VSLĐ

(Kèm theo Quyết định số 606/QĐ-EVN ngày 05 tháng 9 năm 2014

của Tập đoàn Điện lực Việt Nam)

1. Các biện pháp về kỹ thuật AT và PCCC:

a) Chế tạo, sửa chữa, mua sắm các thiết bị, bộ phận, dụng cụ nhằm mục đích che, chắn, hãm, đóng, mở các máy, thiết bị, bộ phận, công trình, khu vực nguy hiểm, có nguy cơ gây sự cố, tai nạn lao động;

b) Các giá để nguyên vật liệu, thành phẩm;

c) Hệ thống chống sét, chống rò điện;

d) Các thiết bị báo động bằng màu sắc, ánh sáng, tiếng động,...

đ) Đặt biển báo;

e) Mua sắm, sản xuất các thiết bị, trang bị phòng cháy, chữa cháy;

g) Tổ chức lại nơi làm việc phù hợp với người lao động;

h) Di chuyển các bộ phận sản xuất, kho chứa các chất độc hại, dễ cháy nổ ra xa nơi có nhiều người qua lại;

i) Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiên ngặt về AT-VSLĐ;

k) Các biện pháp khác phù hợp với tình hình thực tế của cơ sở.

2. Các biện pháp về kỹ thuật VSLĐ phòng chống độc hại, cải thiện điều kiện lao động, bảo vệ môi trường:

a) Lắp đặt các quạt thông gió, hệ thống hút bụi, hút hơi khí độc;

b) Nâng cấp, hoàn thiện làm cho nhà xưởng thông thoáng, chống nóng, ồn và các yếu tố độc hại lan truyền;

c) Xây dựng, cải tạo nhà tắm;

d) Lắp đặt máy giặt, máy tẩy chất độc;

đ) Đo đạc các yếu tố môi trường lao động;

e) Thực hiện việc xử lý chất thải nguy hại;

g) Nhà vệ sinh;

h) Các biện pháp khác phù hợp với tình hình thực tế của cơ sở.

3. Mua sắm trang thiết bị bảo vệ cá nhân:

a) Dây an toàn; mặt nạ phòng độc; tất chống lạnh; tất chống vắt; ủng cách điện; ủng chịu axít; mũ bao tóc, mũ chống chấn thương sọ não; khẩu trang chống bụi; bao tai chống ồn; quần áo chống phóng xạ, chống điện từ trường, quần áo chống rét, quần áo chịu nhiệt,...

b) Các trang thiết bị khác phù hợp với tình hình thực tế của cơ sở.

4. Chăm sóc sức khoẻ người lao động:

a) Khám sức khoẻ khi tuyển dụng;

b) Khám sức khoẻ định kỳ;

c) Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp;

d) Bồi dưỡng bằng hiện vật;

đ) Điều dưỡng và phục hồi chức năng cho người lao động;...



5. Tuyên truyền giáo dục, huấn luyện về AT-VSLĐ:

a) Tổ chức huấn luyện về AT-VSLĐ cho NSDLĐ, người lao động;

b) Chiếu phim, tham quan triển lãm AT-VSLĐ;

c) Tổ chức thi ATVSV giỏi;

d) Tổ chức thi viết, thi vẽ đề xuất các biện pháp tăng cường công tác AT-VSLĐ;

đ) Kẻ pa nô, áp phích, tranh ATLĐ; mua tài liệu, tạp chí AT-VSLĐ;

e) Phát các bản tin về AT-VSLĐ trên các phương tiện truyền thông của cơ sở lao động; Thông báo các văn bản về tình hình thực hiện ATBHLĐ

g) Các biện pháp, hình thức tuyên truyền giáo dục, huấn luyện về AT-VSLĐ khác phù hợp với tình hình thực tế của cơ sở.



6. Công tác PCLB, TKCN, UCKC:

a) Mua sắm, sản xuất các thiết bị, trang bị PCLB, TKCN, UCKC;

b) Vật tư, thiết bị dự phòng;

c) Các biện pháp, giải pháp kiểm soát, giảm thiểu rủi ro; diễn tập xử lý các tình huống giả định tại đơn vị;

d) Các biện pháp khác phù hợp với tình hình thực tế của cơ sở.


PHỤ LỤC SỐ 2
MẪU BÁO CÁO CÔNG TÁC AT-VSLĐ

(Kèm theo Quyết định số 606/QĐ-EVN ngày 05 tháng 9 năm 2014

của Tập đoàn Điện lực Việt Nam)
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM

DOANH NGHIỆP, CƠ SỞ:...............
Kính gửi: …………………………………………..................
BÁO CÁO CÔNG TÁC AT-VSLĐ

Kỳ báo cáo:.......................năm.......
Tên 1:.......................................................................................................

Ngành nghề sản xuất kinh doanh 2:........................................................

Loại hình 3:........................................................................….................

Cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý 4:......................................................

Địa chỉ: (số nhà, đường phố, quận, huyện, thị xã)...


TT

Các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo

ĐVT

Số liệu

1

Lao động







1.1. Tổng số lao động

Người




- Trong đó: Tổng số lao động nữ

Người




1.2. Số Lao động trực tiếp

Người




- Trong đó:

+ Tổng số lao động nữ



Người







+ Lao động làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (điều kiện lao động loại IV, V, VI)

Người




2

Tai nạn lao động







- Tổng số vụ tai nạn lao động

Vụ




+ Trong đó, số vụ có người chết

Vụ




- Tổng số người bị tai nạn lao động

Người




+ Trong đó, số người chết vì tai nạn lao động

Người




- Tổng chi phí cho tai nạn lao động (cấp cứu, điều trị, trả tiền lương trong ngày nghỉ, bồi thường, trợ cấp…)

Triệu đồng




- Thiệt hại về tài sản (tính bằng tiền)

Triệu đồng




- Số ngày công nghỉ vì tai nạn lao động

Ngày




3

Bệnh nghề nghiệp







- Tổng số người bị bệnh nghề nghiệp cộng dồn tại thời điểm báo cáo

Người




Trong đó, số người mắc mới bệnh nghề nghiệp

Người




- Số ngày công nghỉ vì bệnh nghề nghiệp

Ngày




- Số người phải nghỉ trước tuổi hưu vì bệnh nghề nghiệp

Người




- Tổng chi phí cho người bị bệnh nghề nghiệp phát sinh trong năm (Các khoản chi không tính trong kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động như: điều trị, trả tiền lương trong ngày nghỉ, bồi thường, trợ cấp…)

Triệu đồng




4

Kết quả phân loại sức khoẻ của người lao động







+ Loại I

Người




+ Loại II

Người




+ Loại III

Người




+ Loại IV

Người




+ Loại V

Người




5

Huấn luyện về AT-VSLĐ







- Tổng số người sử dụng lao động được huấn luyện/tổng số người sử dụng lao động hiện có

Người/

người





- Tổng số cán bộ AT-VSLĐ được huấn luyện/Tổng số cán bộ AT-VSLĐ hiện có

Người/

người





- Tổng số ATVSV được huấn luyện/ Tổng số ATVSV hiện có

Người/

người





- Số người lao động được cấp thẻ an toàn/Tổng số người lao động làm nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về AT-VSLĐ

Người/

người





- Tổng số người lao động được huấn luyện

Người




- Tổng chi phí huấn luyện: (Chi phí này nằm trong Chi phí tuyên truyền, huấn luyện nêu tại Điểm 10)

Triệu đồng




6

Máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về AT-VSLĐ







- Tổng số

Cái




- Trong đó: + Số đã được đăng ký

Cái




+ Số đã được kiểm định

Cái




7

Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi







- Số giờ làm thêm bình quân/ngày, người

Giờ




- Số ngày làm thêm bình quân/6 tháng (hoặc cả năm)/1 người

Ngày




8

Bồi dưỡng chống độc hại bằng hiện vật







- Tổng số người

Người




- Tổng chi phí (Chi phí này nằm trong Chi phí chăm sóc sức khỏe nêu tại Điểm 10)

Triệu đồng




9

Tình hình đo đạc môi trường lao động







- Số mẫu đo môi trường lao động

Mẫu




- Số mẫu không đạt tiêu chuẩn

Mẫu




- Số mẫu không đạt tiêu chuẩn cho phép/Tổng số mẫu đo

  • Nhiệt độ

  • Bụi

  • Ồn

  • Rung

  • Hơi khí độc

  • ...




Mẫu/mẫu




10

Chi phí thực hiện kế hoạch AT-VSLĐ







- Các biện pháp kỹ thuật an toàn

Triệu đồng




- Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh

Triệu đồng




- Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân

Triệu đồng




- Chăm sóc sức khỏe người lao động

Triệu đồng




- Tuyên truyền, huấn luyện

Triệu đồng




- Chi khác

Triệu đồng




............, ngày...... tháng....năm…….

Thủ trưởng đơn vị



(Ký tên, đóng dấu)

Hướng dẫn cách ghi:

- Tên (1) và ngành nghề kinh doanh (2): Ghi theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Loại hình doanh nghiệp (3):

    • Công ty Trách nhiệm hữu hạn/ Công ty TNHH 01 thành viên;

    • Công ty cổ phần/Công ty cổ phần trên 51 % vốn thuộc sở hữu Nhà nước;

- Cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý (4):

    • Ghi tên Công ty mẹ hoặc tập đoàn kinh tế, nếu là doanh nghiệp thành viên trong nhóm công ty;

Ghi tên Công ty nếu là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty;




tải về 231.22 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương