Công ước viên 1969 về luật điều ước quốc tế


TIẾT 3 VIỆC GIẢI THÍCH CÁC ĐIỀU ƯỚC



tải về 208.41 Kb.
Chế độ xem pdf
trang11/27
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2023
Kích208.41 Kb.
#54099
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   27
Công ước Viên 1969 về luật điều ước QT
135 câu giao tiếp thường ngày
TIẾT 3
VIỆC GIẢI THÍCH CÁC ĐIỀU ƯỚC
Điều 31: Quy tắc chung về việc giải thích
1. Một điều ước cần phải được giải thích với thiện ý phù hợp với ý nghĩa thông thường được nêu ra đối với những thuật
ngữ được sử dụng trong điều ước theo nội dung của những thuật ngữ này và dưới ánh sáng của đối tượng và mục đích
của điều ước.
2. Phần nội dung để giải thích một điều ước, ngoài nội dung chính văn bản, kể cả lời nói đầu và các phục lục, sẽ bao
gồm cả:
a. Mọi thỏa thuận có liên quan đến điều ước đã được tất cả các bên tham gia tán thành trong dịp ký kết điều ước;
b. Mọi văn kiện do một hoặc nhiều bên đưa ra trong dịp ký kết điều ước và được các bên chấp thuận là một văn kiện
có liên quan đến điều ước.
3. Cùng với nội dung văn bản, sẽ phải được tính đến:
a. Mọi sự thỏa thuận sau này giữa các bên về việc giải thích điều ước hoặc về việc thi hành các quy định của điều ước,
b. Mọi thực tiễn sau này trong khi thực hiện điều ước được các bên thỏa thuận liên quan đến việc giải thích điều ước,
c. Mọi quy tắc thích hợp của pháp luật quốc tế áp dụng trong các quan hệ giữa các bên.
4. Một thuật ngữ sẽ được hiểu theo một ý nghĩa riêng biệt nếu có sự xác định rằng đó là ý định của các bên.
Điều 32: Những cách giải thích bổ sung
Có thể dựa thêm vào những cách giải thích bổ sung, kể cả những công việc chuẩn bị điều ước và hoàn cảnh ký kết điều
ước nhằm mục đích khẳng định có ý nghĩa đúng như việc thi hành điều 31, hoặc để khẳng định ý nghĩa khi giải thích
theo đúng điều 31:
a. Khi đó là ý nghĩa mập mờ hay khó hiểu, hoặc
b. Khi dẫn đến một kết quả rõ ràng là phi lý hay không hợp lý
Điều 33: Việc giải thích các điều ước được xác thực bằng hai hay nhiều thứ tiếng
1. Khi một điều ước được xác thực bằng hai hay nhiều thứ tiếng, văn bản của nó trong mỗi thứ tiếng đều có giá trị như
nhau, trừ khi điều ước quy định, hoặc các bên đồng ý rằng trong trường hợp có sự khác biệt thì chỉ một văn bản nhất
định sẽ có giá trị.
2. Bản dịch một điều ước ra một thứ tiếng khác với một trong những thứ tiếng mà văn bản đã được xác thực sẽ được
xem là một văn bản thực chỉ khi điều ước đã quy định điều đó hoặc khi các bên có thỏa thuận như vậy.
3. Các thuật ngữ của một điều ước được quy định là có cùng một ý nghĩa trong tất cả những văn bản thực.
page 9 / 23


http://www.hongha.vn/news/pdf/cong-uoc-vien-1969-ve-luat-dieu-uoc-quoc-te-1376.pdf
4. Trừ trường hợp một văn bản nhất định có giá trị hơn theo như quy định ở khoản 1, khi việc so sánh các văn bản đã
được xác thực cho thấy có một sự khác biệt về ý nghĩa, mà việc thi hành các điều 31 và 32 không cho phép loại bỏ, thì
người ta sẽ sử dụng nghĩa nào phù hợp một cách tốt nhất với các văn bản đó, căn cứ vào đối tượng và mục đích của
điều ước.

tải về 208.41 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   27




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương