Căn cứ Quyết định số 37/2008/QĐ-ttg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012



tải về 291.43 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích291.43 Kb.
#23023
  1   2   3

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------


Số: 554/2009/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2009


QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Đề án “Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2009 đến năm 2012”



THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2009 đến năm 2012” thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 của Chính phủ (kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng (đã ký)

ĐỀ ÁN
Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số
(Ban hành kèm theo Quyết định số 554/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Cơ sở chính trị và cơ sở pháp lý của việc xây dựng Đề án

Ngày 07 tháng 12 năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Theo đó, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phải được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, rộng khắp với chất lượng cao hơn nhằm làm cho cán bộ, nhân dân trong đó có người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số hiểu biết và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã đề ra nhiều mục tiêu trong đó có mục tiêu “không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của dân cư nông thôn”. Do đó, tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số sẽ góp phần nâng cao ý thức pháp luật, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

Tại Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 đã giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn công tác phổ biến pháp luật cho các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý; chủ trì, phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số”.

2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng Đề án

Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị xã hội các cấp đã quan tâm và tập trung triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số nên công tác trên đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, đã góp phần chuyển biến nhận thức về pháp luật của người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số. 

Tuy nhiên, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, thể hiện ở một số điểm sau:

- Nhận thức pháp luật và ý thức tuân thủ pháp luật của người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn thấp và không đồng đều. Một bộ phận không nhỏ người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số vẫn chưa nhận thức đúng và coi trọng vai trò của pháp luật.

- Nhận thức về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số của các cơ quan quản lý nhà nước, của cán bộ làm công tác này chưa cao; vị trí, vai trò của công tác này còn chưa được chú trọng đúng mức.

- Nội dung pháp luật để tuyên truyền, phổ biến chưa được chọn lọc, chưa sát với người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số, chưa có trọng tâm, trọng điểm.

- Hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật chưa thích hợp với điều kiện sống của người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số. Các hình thức, biện pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số chưa được đổi mới, nâng cao, thiếu sáng tạo, chưa phù hợp với từng địa bàn, điều kiện kinh tế xã hội.

- Đội ngũ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, thường kiêm nhiệm. Nhiều cơ quan, đơn vị chưa có bộ máy hoặc cán bộ chuyên trách làm công tác này nên đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số. Đội ngũ cán bộ này mặc dù đã được quan tâm xây dựng, nhưng vẫn còn thiếu đặc biệt là cán bộ người dân tộc, cán bộ biết tiếng dân tộc. Phần lớn cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật còn hạn chế về nghiệp vụ, về kỹ năng, một bộ phận không nhỏ vẫn chưa thực sự toàn tâm với công việc.

- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện chưa đáp ứng yêu cầu của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số. Chưa có sự huy động tham gia, đóng góp của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để tạo sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia vào công tác này.

- Cơ chế phối hợp giữa cơ quan hành chính nhà nước với các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị đặc biệt là ở xã, phường, thị trấn trong việc phổ biến pháp luật chưa cụ thể, hiệu quả. Vai trò của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở trung ương cũng như của địa phương chưa được phát huy đầy đủ.

Với các cơ sở trên, việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số” (sau đây gọi tắt là Đề án) là cần thiết, có tác dụng thiết thực.



II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phải cụ thể hóa quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nói chung và công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng, góp phần thực hiện các chủ trương đề ra trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành trung ương Đảng “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Đề án phải bảo đảm tính khoa học, khả thi, tận dụng tối đa các nguồn lực hiện có.

2. Việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phải bám sát mục tiêu, yêu cầu của Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 ban hành kèm theo Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, Đề án phải kế thừa kết quả tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số trong giai đoạn 2003 – 2007.

3. Đề án phải khắc phục được những hạn chế, bất cập hiện nay về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số; củng cố đội ngũ làm công tác này; nâng cao chất lượng các tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật; đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức, biện pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật; thực hiện có hiệu quả việc phối hợp giữa các cơ quan làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

4. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số phải có trọng tâm, trọng điểm, kết hợp với việc thực hiện các chương trình, chính sách trong từng lĩnh vực riêng biệt đang được thực hiện có liên quan đến Đề án. Huy động tốt mọi nguồn lực và phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia vào công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

III. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN

1. Mục tiêu chung

Tuyên truyền, phổ biến các nội dung pháp luật đã lựa chọn thông qua các hình thức phù hợp cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, từng bước hình thành nếp sống và làm việc theo pháp luật của người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

2. Mục tiêu cụ thể

Đến hết năm 2012, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số phấn đấu đạt được kết quả sau:

- Từ 70% trở lên người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số được tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về: lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn), chính sách dân tộc, bình đẳng giới, hôn nhân gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình và các quy định pháp luật khác có liên quan phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn.

- Từ 95% trở lên cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị có liên quan đến người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số được trang bị kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của mình.

3. Phạm vi của Đề án

Đề án được triển khai thực hiện từ năm 2009 đến năm 2012 ở trung ương và tất cả các địa phương trong cả nước.

IV. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN

1. Xác định rõ hơn nội dung pháp luật và các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật phù hợp cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số, phù hợp với từng vùng miền gắn với nhiệm vụ chính trị và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của từng địa phương, từng thời điểm.

2. Xây dựng tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

3. Tiến hành phổ biến các quy định pháp luật gắn trực tiếp với cuộc sống của người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số:

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nông nghiệp và phát triển nông thôn cho người dân nông thôn phù hợp với từng đối tượng, địa bàn.

- Tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, các trình tự, thủ tục về thực hiện các quyền, nghĩa vụ, lợi ích của công dân trong chấp hành pháp luật, thực hiện chính sách dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với từng đối tượng, địa bàn. 

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới, hôn nhân gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, buôn bán phụ nữ trẻ em, nuôi con nuôi, khiếu nại, tố cáo, ma túy, mại dâm, phòng chống tội phạm và các quy định pháp luật khác có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của phụ nữ nông thôn và phụ nữ dân tộc thiểu số phù hợp với từng đối tượng, địa bàn.

4. Huy động mọi nguồn lực của xã hội tham gia vào hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

5. Xây dựng cơ chế quản lý, phối hợp giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện Đề án.

6. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án.

(Các hoạt động của Đề án được phân thành 4 Tiểu Đề án nêu tại Phụ lục kèm theo).

V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Khảo sát, thực hiện thí điểm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

a) Tổ chức khảo sát ở một số địa phương, tại một số vùng, miền nhằm xác định những nội dung pháp luật và hình thức phù hợp để truyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

b) Xây dựng các mô hình thí điểm tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện địa bàn, đối tượng để rút kinh nghiệm và triển khai nhân rộng.

- Xây dựng mô hình thí điểm cấp xã về tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số tại một số địa phương.

- Đào tạo, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hỗ trợ kinh phí, điều kiện làm việc cho đội ngũ cán bộ của mô hình thí điểm.

- Cung cấp tài liệu pháp luật; hỗ trợ trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật của mô hình thí điểm.

- Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm và triển khai nhân rộng mô hình thí điểm khi chúng phát huy hiệu quả trên thực tế. 

2. Xây dựng, hoàn thiện thể chế về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường phối hợp, hợp tác giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác này.

Xây dựng và ban hành:

- Quy chế hoạt động của Ban Điều hành Đề án ở trung ương

- Quy chế phối hợp thực hiện các hoạt động của Đề án giữa Ban Điều hành Đề án ở trung ương và cơ quan, tổ chức thực hiện Đề án ở địa phương.

- Quy chế phối hợp giữa cấp ủy Đảng, chính quyền và các đoàn thể công đoàn, đoàn thanh niên trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số tại các cơ quan, tổ chức thực hiện Đề án.

3. Các giải pháp về chuyên môn, kỹ thuật tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số

a) Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số; tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Đề án.

- Rà soát tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số; củng cố, kiện toàn Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các cơ quan thực hiện đề án.

- Rà soát, củng cố đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật đến tận cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác trên trong các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân các cấp, trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc.

- Quán triệt, tập huấn việc triển khai thực hiện Đề án ở trung ương và địa phương cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

- Thông tin, tuyên truyền về vị trí, vai trò của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

- Cung cấp tài liệu pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

- Tiến hành nâng cao kiến thức và kỷ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đội ngũ cán bộ trên, cụ thể:

+ Đối với cán bộ quản lý công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số: tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, về chính sách dân tộc, về bình đẳng giới, hôn nhân gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình và các quy định pháp luật khác có liên quan phù hợp với từng đối tượng, địa bàn; nâng cao năng lực tổ chức, quản lý và năng lực thuyết trình cho những người quản lý công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

+ Đối với những người trực tiếp làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số: bồi dưỡng, cung cấp kiến thức pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, về chính sách dân tộc, về bình đẳng giới, hôn nhân gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình và các quy định pháp luật khác có liên quan phù hợp với từng đối tượng, địa bàn; tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tổ chức các khóa học theo chương trình đào tạo về tuyên truyền, phổ biến pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng về tiếng dân tộc cho những người thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số; tập huấn kiến thức pháp luật, nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kỹ năng xử lý tình huống cho các báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở.

b) Xây dựng các tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số

- Rà soát, phân tích, tổng hợp các loại tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho các đối tượng của Đề án đã có và đang được sử dụng tại các cơ quan, tổ chức tham gia Đề án và các cơ quan, tổ chức khác ở tất cả các cấp.

- Tập hợp, tuyển chọn, biên soạn mới hoặc chỉnh lý, cập nhật các nội dung pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, chính sách dân tộc, bình đẳng giới, hôn nhân gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình và các quy định pháp luật khác có liên quan trong các tài liệu phổ biến pháp luật đã có và đang được sử dụng.

- Biên soạn đề cương tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

- Biên soạn sách pháp luật phổ thông, tờ gấp tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

- Biên soạn các tài liệu pháp luật bằng tiếng dân tộc để tuyên truyền, phổ biến cho đồng bào dân tộc thiểu số. 

- Xây dựng tiểu phẩm có nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật (Băng tiếng, băng hình); chuyên mục, chương trình pháp luật trên báo, đài cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số …

c) Sử dụng các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn và điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Rà soát lại các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số đã có và đang được sử dụng tại các cơ quan, tổ chức tham gia Đề án và các cơ quan, tổ chức khác ở tất cả các cấp; đánh giá, sử dụng các hình thức phổ biến phù hợp, hiệu quả.

Tùy theo tình hình, đặc điểm cụ thể của từng đối tượng, địa bàn sử dụng linh hoạt các hình thức sau để tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số:

- Tổ chức một số hình thức tuyên truyền miệng pháp luật: mở các lớp tập huấn, nói chuyện chuyên đề, lồng ghép trong buổi họp, tuyên truyền miệng cá biệt.

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật qua báo chí, mạng lưới truyền thanh cơ sở và mạng Internet.

- Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật.

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật thông qua các hoạt động: sinh hoạt câu lạc bộ pháp luật, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở, xử lý các vi phạm pháp luật.

- Phát huy vai trò của đội ngũ già làng, trưởng bản trong việc tuyên truyền pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số.

- Gắn công tác tuyên truyền pháp luật cho người dân nông thôn gắn với việc thực hiện hương ước của địa phương.

- Thực hiện việc lồng ghép tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số thông qua sinh hoạt câu lạc bộ pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật, hòa giải ở cơ sở và các hoạt động của chương trình, dự án, đề án khác đang triển khai trên thực tế.

4. Đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số; lồng ghép việc thực hiện Đề án với việc thực hiện các Chương trình đề án khác tại địa phương. 

Đảm bảo đủ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đáp ứng yêu cầu của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

Huy động sự tham gia, đóng góp tự nguyện của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

Lồng ghép việc thực hiện Đề án với việc thực hiện các Chương trình, đề án, dự án khác tại địa phương

5. Phát huy sức mạnh, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

Huy động sự tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương; tăng cường cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị xã hội trong việc thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội, sự hỗ trợ và hợp tác quốc tế cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

6. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết việc tổ chức thực hiện Đề án.

Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện Đề án, tiến hành xây dựng kế hoạch và thành lập các đoàn kiểm tra việc thực hiện Đề án tại các địa phương. Các cơ quan, tổ chức phối hợp và các địa phương tiến hành kiểm tra việc thực hiện Đề án trong phạm vi được phân công.

Các cơ quan, tổ chức phối hợp và các địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện Đề án trong phạm vi được phân công cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án trong phạm vi được phân công.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ kết quả thực hiện Đề án. Chủ trì sơ kết công tác thực hiện Đề án vào năm 2010, tổng kết việc thực hiện Đề án vào năm 2012.



VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tiến độ thực hiện Đề án

Việc thực hiện Đề án được chia làm 2 giai đoạn, cụ thể như sau:

Giai đoạn I: từ năm 2009 đến hết năm 2010 tiến hành những công việc sau:

Xây dựng Đề án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; thành lập Ban Điều hành Đề án; xây dựng, hoàn thiện thể chế về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, xây dựng ban hành các văn bản phục vụ cho việc quản lý, điều hành và thực hiện Đề án; khảo sát nhu cầu; xây dựng mô hình thí điểm về tuyên truyền, phổ biến pháp luật ở một số xã tại một số tỉnh thuộc 3 miền: Bắc, Trung, Nam; xây dựng nguồn nhân lực trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng, biên soạn các tài liệu pháp luật phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số; tổ chức phổ biến pháp luật thông qua các hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp với các đối tượng, triển khai đồng loạt theo trình tự ưu tiên; kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Đề án; sơ kết công tác thực hiện Đề án;

Giai đoạn II: từ năm 2011 đến hết năm 2012 tiến hành những công việc sau:

Tiếp tục các hoạt động xây dựng nguồn nhân lực trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số; chỉnh lý, hoàn thiện các tài liệu pháp luật phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số; tiếp tục tổ chức phổ biến pháp luật thông qua các hình thức phổ biến với các tài liệu pháp luật đã được biên soạn, chỉnh lý; kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Đề án; tổng kết Đề án vào quý IV năm 2012.

2. Tổ chức điều hành Đề án:

- Thành lập Ban Điều hành Đề án ở Trung ương do 01 đồng chí Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Trưởng ban, các thành viên là đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp, Ủy ban Dân tộc, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và đại diện lãnh đạo cấp Vụ các Bộ: Tài chính, Quốc phòng, Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông.

- Ban Điều hành Đề án có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện quy chế hoạt động của Ban; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Đề án; chỉ đạo, điều phối các hoạt động của Đề án nhằm tạo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất trên phạm vi cả nước và trong từng địa bàn cụ thể; sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Đề án trên phạm vi cả nước, đề ra các giải pháp cụ thể tăng cường hiệu quả hoạt động của Đề án; đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tổ Thư ký giúp việc Ban Điều hành Đề án do Trưởng ban quyết định thành lập và phân công nhiệm vụ.

- Các cơ quan, tổ chức được phân công chủ trì các hoạt động của Đề án có trách nhiệm thành lập Tổ công tác hoặc bộ phận chuyên trách để chỉ đạo, điều hành và quản lý việc thực hiện phần công việc được giao; phối hợp chặt chẽ với Ban Điều hành triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án.

3. Phân công trách nhiệm

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

y dựng và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án; thành lập Ban Điều hành Đề án; tổng hợp, xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban; tổ chức kiểm tra các hoạt động của Đề án trên phạm vi cả nước.

- Chỉ đạo và thực hiện Tiểu Đề án 1: “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cho người dân nông thôn”, bao gồm các hoạt động: khảo sát; biên soạn tài liệu pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của ngành; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; hoạt động chỉ đạo điểm và nhân rộng mô hình; giám sát, đánh giá Tiểu Đề án.

- Tham gia, phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong Đề án tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực thuộc cơ quan, tổ chức trong Đề án phụ trách.

- Tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Tư pháp vào đầu tháng 12 hàng năm.

b) Ủy ban Dân tộc:

- Chỉ đạo và thực hiện Tiểu Đề án 2: “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số”, bao gồm các hoạt động: khảo sát, biên soạn tài liệu pháp luật về luật về các chính sách dân tộc; tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của ngành; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; hoạt động chỉ đạo điểm và nhân rộng mô hình; giám sát, đánh giá Tiểu Đề án.

- Tham gia, phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong Đề án tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực thuộc cơ quan, tổ chức trên phụ trách.

- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nội dung của Đề án được phân công về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

c) Trung ương Hội Nông dân Việt Nam:

- Chỉ đạo và thực hiện Tiểu Đề án 3: “Huy động sự tham gia của nông dân trong công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động chấp hành pháp luật ở nông thôn”, nhằm huy động các nguồn lực của xã hội tham gia hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm các hoạt động: khảo sát, biên soạn tài liệu pháp luật; tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của Hội; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; hoạt động chỉ đạo điểm và nhân rộng mô hình; giám sát, đánh giá Tiểu Đề án.

- Tham gia, phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong Đề án tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực thuộc cơ quan, tổ chức trên phụ trách.

- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nội dung của Đề án được phân công về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

d) Trung tâm Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam:

- Chỉ đạo và thực hiện Tiều Đề án 4: “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho phụ nữ nông dân, phụ nữ dân tộc thiểu số”; tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bình đẳng giới; hôn nhân gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình cho phụ nữ nông dân và phụ nữ dân tộc thiểu số bao gồm các hoạt động: khảo sát; biên soạn tài liệu pháp luật; tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của Hội; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; hoạt động chỉ đạo điểm và nhân rộng mô hình; giám sát; đánh giá Tiểu Đề án.

- Tham gia, phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong Đề án tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực thuộc cơ quan, tổ chức trên phụ trách.

- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nội dung của Đề án được phân công về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

đ) Bộ Tư pháp: 

- Tư vấn về phương pháp thực hiện Đề án; phối hợp với các cơ quan thực hiện Đề án xây dựng bộ tài liệu pháp luật, đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

- Chủ trì thực hiện một số nội dung của Đề án theo sự phân công của Ban Điều hành Đề án.

- Xây dựng dự toán kinh phí phần nội dung công việc của Đề án được phân công.

- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nội dung của Đề án được phân công về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

e) Bộ Tài chính:

- Đảm bảo đủ và hướng dẫn sử dụng kinh phí cho việc triển khai thực hiện Đề án.

- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện các nội dung của Đề án.

g) Bộ Quốc phòng:

- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan thực hiện các nội dung của Đề án.

- Chủ trì thực hiện một số nội dung Đề án theo sự phân công của Ban Điều hành Đề án.

- Xây dựng dự toán kinh phí phần nội dung công việc của Đề án được phân công.

- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nội dung của Đề án được phân công về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

h) Bộ Công an:

- Chỉ đạo lực lượng Công an xã phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, tổ chức trong Đề án thực hiện các nội dung của Đề án.

- Chủ trì thực hiện một số nội dung Đề án theo sự phân công của Ban Điều hành Đề án. 

- Xây dựng dự toán kinh phí phần nội dung công việc của Đề án được phân công.

- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nội dung của Đề án được phân công về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

i) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Chỉ đạo hệ thống các thiết chế văn hóa cơ sở (nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, đội thông tin lưu động, đội chiếu bóng lưu động) phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, tổ chức trong Đề án thực hiện các nội dung của Đề án.

- Chủ trì thực hiện một số nội dung Đề án theo sự phân công của Ban Điều hành Đề án.

- Xây dựng dự toán kinh phí phần nội dung công việc của Đề án được phân công.

- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nội dung của Đề án được phân công về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

k) Bộ Thông tin và Truyền thông:

- Chỉ đạo lực lượng phóng viên, biên tập viên chuyên viết về pháp luật của các báo, đài, trang thông tin điện tử, những người làm việc ở điểm bưu điện văn hóa xã phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, tổ chức trong Đề án thực hiện các nội dung của Đề án.

- Chủ trì thực hiện một số nội dung Đề án theo sự phân công của Ban Điều hành Đề án.

- Xây dựng dự toán kinh phí phần nội dung công việc của Đề án được phân công.

- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nội dung của Đề án được phân công về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

l) Các Bộ, ngành liên quan:

Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình và theo quy định tại Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, tổ chức trong Đề án triển khai các hoạt động của Đề án này.

m) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, tổ chức trong Đề án triển khai các hoạt động của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của mình và theo quy định tại Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012.

- Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan làm công tác dân tộc, phụ nữ, nông dân và các cơ quan chuyên môn tiến hành khảo sát làm căn cứ cho việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện Đề án tại địa phương; báo cáo kết quả thực hiện Đề án trước ngày 15 tháng 11 hàng năm về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Bố trí lực lượng cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên.

- Chủ động bảo đảm kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai các hoạt động của Đề án trong phạm vi địa phương.

- Thực hiện lồng ghép nội dung của Đề án với các chương trình, đề án có liên quan đang thực hiện tại địa phương; có chính sách khuyến khích, thu hút huy động các nguồn lực hỗ trợ và đóng góp cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.



Каталог: sites -> default -> files
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”

tải về 291.43 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương