MỤC LỤC
Lời núi đầu
Chương I: Lĩnh vực tai
Bơm hơi vòi nhĩ
Chích rạch màng nhĩ
Đặt ống thông khí màng nhĩ
Phẫu thuật nội soi đặt ống thông khí màng nhĩ
Mở sào bào
Phẫu thuật xương chũm đơn thuần
Vá nhĩ đơn thuần
Vá nhĩ bằng nội soi
Mở sào bào thượng nhĩ - vá nhĩ
Phẫu thuật tiệt căn xương chũm
Phẫu thuật tai xương chũm trong viêm màng não
Phẫu thuật xương chũm trong áp xe não do tai
Phẫu thuật khoét mô nhĩ
Phẫu thuật chỉnh hình lại hốc mô tiệt căn xương chũm
Phẫu thuật đặt điện cực tai giữa
Tạo hình hẹp ống tai không hoàn toàn
Phẫu thuật tạo hình vành tai bằng sụn sườn
Phẫu thuật nối dây thần kinh mặt trong xương chũm
Phẫu thuật tai xương chũm trong viêm tắc tĩnh mạch bên
Phẫu thuật tiệt căn xương chũm cải biên
Phẫu thuật mở túi nội dịch
Phẫu thuật giảm áp dây VII
Chỉnh hình tai giữa có tái tạo chuỗi xương con
Phẫu thuật thay thế xương bàn đạp
Phẫu thuật lấy u thần kinh thính giác đường xuyên mô nhĩ
Cấy điện cực ốc tai
Phẫu thuật chỉnh hình tai giữa (Tympanoplasty týp I, II, III. IV)
Phẫu thuật nội soi chỉnh hình tai giữa (Tympanoplasty týp I, II, III. IV)
Chương II: lĩnh vực cấp cứu
Lấy dị vật mũi
Nhét bấc mũi trước
Nhét bấc mũi sau
Cầm máu mũi bằng merocel
Lấy dị vật hạ họng
Lấy dị vật tai
Soi thanh khí phế quản, chẩn đoán và lấy dị vật
Soi thực quản lấy dị vật
Chích áp xe quanh amidan
Chích áp xe thành sau họng
Nắn chỉnh hình tháp mũi sau chấn thương
Phẫu thuật chấn thương xương gò má
Phẫu thuật chấn thương khối mũi sàng
Phẫu thuật chấn thương thanh khí quản
Phẫu thuật mở cạnh cổ
Phẫu thuật mở khí quản
Phẫu thuật nội soi cầm máu mũi
Phẫu thuật chấn thương xoang trán
Phẫu thuật chấn thương xoang sàng - hàm
Phẫu thuật thắt tĩnh mạch cảnh trong
Phẫu thuật thắt động mạch hàm trong
Phẫu thuật thắt động mạch cảnh ngoài
Phẫu thuật nội soi thắt động mạch bướm khẩu cái
Phẫu thuật nội soi giảm áp ổ mắt
Phẫu thuật nội soi giảm áp thần kinh thị giác
Chương III: Lĩnh vực mũi xoang
Phương pháp proetz
Bẻ cuốn mũi
Đốt cuốn mũi bằng đông điện
Phẫu thuật cuốn mũi dưới bằng súng cao tần (Coblator)
Sinh thiết hốc mũi
Chọc rửa xoang hàm
Khoan xoang trán
Cắt polyp mũi
Phẫu thuật mở xoang hàm
Phẫu thuật nạo sàng hàm
Phẫu thuật nội soi mở xoang hàm
Phẫu thuật mở xoang trán
Phẫu thuật nội soi mở xoang trán
Phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn mũi
Phẫu thuật thủng vách ngăn mũi
Phẫu thuật nội soi cắt cuốn dưới
Phẫu thuật nội soi cắt dây thần kinh Vidian
Phẫu thuật tịt lỗ mũi sau bẩm sinh
Phẫu thuật mở cạnh mũi
Phẫu thuật cắt phần giữa xương hàm trong ung thư sàng hàm
Phẫu thuật nội soi cắt u xơ mạch vòm mũi họng
Phẫu thuật rò sống mũi
Chương IV: Lĩnh vực họng - thanh quản
Đốt họng hạt bằng nhiệt và đông lạnh
Nạo VA
Phẫu thuật nạo VA nội soi
Phẫu thuật nạo VA gây mô nội khí quản bằng thìa La Force
Phẫu thuật cắt amidan
Phẫu thuật cắt amidan gây mô
Phẫu thuật cắt amidan bằng coblator
Phẫu thuật lấy đường rò luân nhĩ
Phẫu thuật lấy đường rò cạnh cổ
Phẫu thuật rò khe mang I
Phẫu thuật lấy nang rò khe mang II
Phẫu thuật rò xoang lê (rò túi mang IV)
Phẫu thuật nang rò giáp lưỡi
Phẫu thuật lấy bỏ u nang vùng hố lưỡi thanh thiệt
Cắt phanh lưỡi
Phẫu thuật dính mép trước dây thanh
Phẫu thuật điều trị liệt cơ mở thanh quản hai bên
Phẫu thuật treo sụn phễu
Phẫu thuật cắt tuyến dưới hàm
Phẫu thuật cắt một phần đáy lưỡi
Phẫu thuật cắt thùy giáp
Điều trị phẫu thuật túi thừa Zenker
Phẫu thuật chỉnh hình sẹo hẹp thanh khí quản bằng đặt ống nong
Phẫu thuật chỉnh hình sẹo hẹp thanh khí quản bằng mảnh ghép sụn
Nối khí quản tận - tận
Phẫu thuật khối u khoảng bên họng
Phẫu thuật sinh thiết hạch cổ
Nạo vét hạch cổ chức năng
Nạo vét hạch cổ tiệt căn
Soi thanh quản trực tiếp
Sinh thiết thanh quản
Phẫu thuật mở sụn giáp cắt dây thanh
Phẫu thuật cắt bán phần thanh quản trên nhẫn
Phẫu thuật cắt bán phần họng - thanh quản trên nhẫn
Phẫu thuật cắt thanh quản toàn phần
Đặt van phát âm
Phẫu thuật cắt bá thùy nông tuyến mang tai bảo tồn dây VII
Phẫu thuật cắt tuyến mang tai có hoặc không bảo tồn dây VII
Phẫu thuật tạo hình họng - màn hầu bằng vạt cơ - niêm mạc thành sau họng
Phẫu thuật chỉnh hình họng màn hầu lưỡi gà
Chương I
LĨNH VỰC TAI
BƠM HƠI VÒI NHĨ
I. ĐẠI CƯƠNG
Bơm hơi vòi nhĩ là thủ thuật bơm không khí qua vòi nhĩ để làm thông thoáng vòi nhĩ.
II. CHỈ ĐỊNH
Tắc hoặc bán tắc vòi nhĩ (vòi Eustachi).
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Đang có viêm mũi họng cấp, viêm VA, viêm xoang sau có mủ.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng.
2. Phương tiện
- Dụng cụ
Bộ bơm hơi vòi nhĩ:
+ Một quả bóng cao su Politzer nối với một ống cao su có một đầu khít lỗ mũi.
+ Một ống thông Itard, 1 ống cao su dài 50 cm hai đầu có núm nhựa.
+ Que tăm bông cong, bông.
- Thuốc: thuốc tê tại chỗ xylocain 3%.
3. Người bệnh
Được nghe giải thích về thủ thuật để an tâm và hợp tác.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Có hai cách
1. Dùng bóng cao su: đơn giản, thường làm ở người lớn.
- Cho người bệnh ngậm 1 ngụm nước và chỉ nuốt khi có lệnh của thầy thuốc.
- Đặt đầu ống cao su ở bóng Politzer khít vào lỗ mũi bên vòi tai bị tắc, lấy tay bít kín lỗ mũi còn lại.
- Ra lệnh cho người bệnh nuốt nước đồng thời bóp mạnh bóng.
- Cần làm vài lần để duy trì.
2. Dùng ống thông Itard
- Dùng que bông cong thấm thuốc tê niêm mạc (xylocain 3% - 6%) gây tê ở loa vòi trong 5 - 10 phút.
- Đặt đầu cong của ống Itard sát sàn mũi từ từ đẩy ống từ trước ra sau tới sát thành sau họng thì rút lại ống về phía thầy thuốc 1,5 cm đồng thời quay ống thông 90o lên phía trên và ra ngoài. Đầu ống lướt qua loa vòi để rơi vào hố miệng vòi.
- Bơm hơi và kiểm tra.
- Rút ống Itard theo chiều ngược lại.
Nếu bơm không kết quả chuyển sang thủ thuật nong.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Chảy máu: cầm máu.
- Thủng màng nhĩ: vá nhĩ.
- Tràn khí: ngừng thông và theo dõi, không khí sẽ hết nhanh.
- Viêm tai giữa cấp: điều trị viêm tai giữa.
CHÍCH RẠCH MÀNG NHĨ
I. ĐẠI CƯƠNG
Chích rạch màng nhĩ là thủ thuật nhằm dẫn lưu dịch hoặc mủ trong hòm nhĩ chảy ra.
II. CHỈ ĐỊNH
- Viêm tai giữa cấp ứ mủ hoặc đã vỡ mủ nhưng lỗ thủng quá nhỏ không đủ để dẫn lưu.
- Viêm tai ứ dịch.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Nghi có u cuộn cảnh.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ khám Tai Mũi Họng.
- Dao chích rạch màng nhĩ.
3. Người bệnh
- Người lớn và trẻ lớn: ngồi quay tai bệnh về phía thầy thuốc.
- Trẻ bé: dùng khăn quấn chặt, một người bế và một người giữ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Lau sạch ống tai bằng dung dịch sát khuẩn.
- Tay trái đặt ống soi tai xác định rõ vị trí màng tai.
- Tay phải cầm dao chích nhĩ rạch một đường dài 2-3 mm ở 1/4 sau dưới màng nhĩ dọc theo đường rìa, giữa cán búa và khung nhĩ, mũi dao chỉ rạch màng nhĩ không đi sâu làm tổn thương đến thành trong (trong sau) sau hòm nhĩ. Rạch xong có dịch hoặc mủ chảy ra: lau hoặc hút sạch.
- Đặt 1 tente (miếng gạc nhỏ được gấp nhọn một đầu) tẩm dung dịch kháng sinh (chloramphenicol) vào ống tai ngoài, đầu tente chạm vào màng nhĩ để dẫn lưu. Rút tente sau 24 giờ, nếu còn dịch mủ thì đặt tiếp 1 tente khác để dẫn lưu cho tốt.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Chích rạch sai vị trí có thể gây:
- Tổn thương xương con.
- Tổn thương cửa sổ tròn.
- Tổn thương ống tai ngoài.
ĐẶT ỐNG THÔNG KHÍ MÀNG NHĨ
I. ĐẠI CƯƠNG
Đặt ống thông khí màng nhĩ là thủ thuật đặt ống thông khí để tạo sự cân bằng áp lực bên trong và bên ngoài hòm tai.
II. CHỈ ĐỊNH
- Viêm tai thanh dịch.
- Tắc vòi nhĩ do V.A.
- Tắc vòi nhĩ do u vòm mũi họng (như K vòm).
- Viêm tai giữa, lỗ thông quá nhỏ không đủ dẫn lưu mủ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định tuyệt đối nhưng cân nhắc trong những trường hợp người bệnh bị bệnh nội khoa kèm theo.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa cấp I Tai Mũi Họng trở lên.
2. Phương tiện
- Kính hiển vi phẫu thuật hoặc đèn gắn kính lúp.
- Dao chích rạch màng nhĩ.
- Ống thông khí màng nhĩ.
- Ống soi tai thích hợp.
- Ống hút các cỡ (vi phẫu).
- Kẹp vi phẫu thẳng.
- Que nhọn vi phẫu.
3. Người bệnh
- Trẻ em: gây mê.
- Người lớn: có thể gây tê cục bộ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Khử trùng ống tai và màng nhĩ.
- Chích rạch màng nhĩ (góc trước dưới).
- Hút sạch trong hòm tai qua lỗ thông.
- Đặt ống thông khí qua lỗ chích rạch.
- Đặt tente tẩm thuốc sát khuẩn vào ống tai.
VI. THEO DÕI VÀ CHĂM SÓC SAU PHẪU THUẬT
- Cần theo dõi trong tuần đầu để kiểm tra tình trạng của ống thông khí, nếu có nhiều dịch, cần hút sạch.
- Ống thông khí có thể đặt từ 6 tháng đến 1 năm.
- Trong thời gian đặt ống tránh để nước vào tai.
- Rút ống thông: cần kiểm tra thính lực và kiểm tra ống thông.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Tụt ống thông khí: cần đặt lại qua các bước như trên. Nếu tụt vào trong hòm tai: giải phóng màng nhĩ để lấy ra.
- Điếc tiếp nhận: thường do thì chích rạch thô bạo và không đúng vị trí.
- Trật khớp xương con: phải phẫu thuật đặt lại.
- Viêm tai sau đặt ống: chỗ đặt ống không liền, gây thủng màng nhĩ, cần cho kháng sinh toàn thân và làm thuốc tai.
- Tắc ống thông khí: cần được kiểm tra dưới kính hiển vi, hút và làm sạch nút tắc khỏi lỗ thông.
- Cholesteatoma tai (hiếm gặp).
PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐẶT ỐNG THÔNG KHÍ MÀNG NHĨ
I. ĐẠI CƯƠNG
- Đặt ống thông khí màng nhĩ là một phẫu thuật can thiệp trên màng nhĩ nhằm đảm bảo sự thông khí và dẫn lưu dịch trong hòm tai trong trường hợp có hiện tượng rối loạn chức năng vòi nhĩ.
- Phẫu thuật này chỉ được coi là giải pháp tạm thời cần phải phối hợp với các biện pháp điều trị nguyên nhân.
II. CHỈ ĐỊNH
- Viêm tai thanh dịch.
- Tắc vòi nhĩ do V.A.
- Tắc vòi nhĩ do u vòm mũi họng (như K vòm).
- Viêm tai giữa, lỗ thông quá nhỏ không đủ dẫn lưu mủ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định tuyệt đối nhưng cân nhắc trong những trường hợp người bệnh bị bệnh nội khoa kèm theo.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa Tai-Mũi-Họng.
2. Phương tiện
- Ống nội soi 0o dài 18 cm, loại 4 mm đường kính dành cho người lớn, loại 2,7 mm dành cho trẻ em.
- Nguồn sáng, camera.
- Bộ dụng cụ vi phẫu: 1 kẹp phẫu tích thẳng, 1 que nhọn, 1 dao trích màng nhĩ, 1 bộ ống hút vi phẫu.
- Ống thông khí màng nhĩ: từ 1 đến 2 chiếc (trên 12 tuổi dùng ống có đường kính 1,27 mm, dưới 12 tuổi dùng ống có đường kính 1,14 mm).
- Bơm tiêm gây tê.
- Thuốc tê: Octocain hoặc Medicain: 1ống.
3. Người bệnh
Đối với trẻ em thì gây mê toàn thân, gây tê tại chỗ đối với người lớn.
4. Hồ sơ bệnh án
Làm đầy đủ các xét nghiệm cơ bản (công thức máu; đông máu cơ bản; chức năng gan, thận).
Đo thính lực, nhĩ lượng.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Đặt ống nội soi vào ống tai, chỉnh cho màng nhĩ nằm đúng hướng và chính giữa màn hình.
- Gây tê da ống tai: gây tê kiểu tiêm thấm dưới da sao cho da sàn ống tai đến sát bờ màng nhĩ chuyển sang màu trắng mà không được phồng rộp.
- Rạch màng nhĩ ở góc trước dưới bằng dao lưỡi liềm, chiều dài đường rạch từ 1,5 - 2 mm tùy loại ống thông khí.
- Đặt ống thông khí qua lỗ trích rạch theo kiểu cài khuy áo bằng kẹp phẫu tích vi phẫu hoặc bằng que nhọn.
VI. THEO DÕI
Tình trạng toàn thân, tại chỗ do dị ứng thuốc tê có thể xảy ra.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
1. Tai biến lúc mổ
Chảy máu: cần hút sạch, đặt bông adrenalin 0,1% chờ trong khoảng 10 phút, nếu máu ngưng chảy có thể tiếp tục phẫu thuật.
2. Tai biến sau mổ
- Tụt ống thông khí: nếu vẫn còn dịch thì cần đặt lại.
- Tắc ống thông khí: nội soi hút sạch chất bít tắc.
- Viêm tai mủ: do khâu vô khuẩn lúc đặt ống không đảm bảo hoặc do viêm mũi họng cấp hoặc do dị ứng ống thông khí. Đối với trường hợp này phải điều trị bằng cách làm thuốc tai và rỏ thuốc tại chỗ đồng thời điều trị nguyên nhân.
3. Tai biến muộn
- Điếc tiếp nhận: hiếm gặp, hiện nay chưa giải thích được nguyên nhân.
- Cholesteatoma sau mổ do lớp biểu bì màng nhĩ cuộn vào: xử trí bằng cách rút ống, mở hòm nhĩ lấy sạch bệnh tích và vá nhĩ.
MỞ SÀO BÀO
I. ĐẠI CƯƠNG
- Là phẫu thuật cấp cứu ở trẻ em tuổi nhũ nhi, cần làm nhanh chóng.
- Ngày nay, kỹ thuật này thường không chỉ giới hạn ở mở sào bào mà để giải quyết triệt để, người ta mở rộng thành kỹ thuật mở xương chũm, kết hợp đặt ống thông khí màng nhĩ trong trường hợp viêm xương chũm cấp.
- Bộc lộ toàn bộ hốc chũm, bộc lộ cấu trúc bên trong và vùng giữa xương thái dương, để lại nguyên vẹn thành sau ống tai xương.
II. CHỈ ĐỊNH
Biến chứng của viêm tai giữa cấp, bao gồm viêm xương chũm cấp và áp xe ngoài màng xương.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa cấp I Tai Mũi Họng có kinh nghiệm phẫu thuật tai.
2. Phương tiện
- Khoan mổ tai, đèn phẫu thuật có khuếch đại, dụng cụ phẫu thuật tai, thìa nạo xương, hệ thống hút tưới nước.
- Bàn phẫu thuật có đệm và đai buộc.
3. Người bệnh
- Được giải thích rõ những tai biến có thể xảy ra trong khi và sau phẫu thuật.
- Được cắt tóc cao về phía sau trên vành tai cách đường chân tóc 2 cm.
- Hồ sơ bệnh án làm đầy đủ mô tả tình trạng chung và các bệnh khác vùng tai mũi họng.
- Các xét nghiệm cần thiết: công thức máu, máu chảy, máu đông, đường máu, urê máu, đường niệu, protein niệu, phim phổi, phim Schuller, CT scan xương đá.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm
Gây mê toàn thân.
2. Kỹ thuật
- Rạch da sau tai cách rãnh sau tai 0,5 cm từ ngang tầm đường thái dương mỏng tiếp đến mỏm chũm, ở trẻ em đường rạch này nên lùi ra phía sau tránh chạm thương dây thần kinh mặt đôi khi thoát ra khỏi xương chũm khá nông ở mặt bên.
- Bộc lộ mặt ngoài xương chũm, làm rõ các mốc giải phẫu: rễ Zygoma, đường thái dương mỏm tiếp, gai Henle, vùng sàng, mỏm chũm.
- Dùng khoan xương hoặc thìa nạo xương nhỏ mở vào sào bào từ mặt bên xương chũm qua vùng sàng. Phía trên lên đến đường thái dương là trần xương chũm. Phía giữa qua vách ngăn Korner vào sào bào. Ra sau là máng xương tĩnh mạch bên. Nằm giữa bờ tĩnh mạch bên và đáy sào bào là vành bán khuyên sau. Phía trước sào bào mở và sào đạo, ở tường giữa sẽ nhìn thấy gờ trắng đó là gờ vành bán khuyên ngoài. Phía trước trên bộc lộ đến rễ Zygoma và mở xuống dưới bộc lộ toàn bộ thành sau ống tai xương, làm mỏng thành ống tai xương. Phía trước dưới mở đến nhóm tế bào khí phủ ngoài đoạn chũm của dây thần kinh mặt. Phía dưới xuống đến mỏm chũm ngang tầm cầu cơ nhị thân.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Trong phẫu thuật
- Chú ý vị trí bất thường của dây thần kinh mặt, sào bào và tĩnh mạch bên.
- Cẩn thận khi sử dụng các dụng cụ sắc nhọn, tránh gây tổn thương dây mặt, vành bán khuyên sau, vành bán khuyên bên.
- Tránh gây tổn thương màng não gây chảy nước não tủy.
2. Sau phẫu thuật
- Theo dõi triệu chứng nhiễm khuẩn và các dấu hiệu màng não.
- Nếu chảy máu tĩnh mạch bên: tạm dừng phẫu thuật để cầm máu tại chỗ.
- Liệt mặt do chạm, do chèn ép phù nề: cho corticoid và kháng sinh.
PHẪU THUẬT XƯƠNG CHŨM ĐƠN THUẦN
I. ĐẠI CƯƠNG
Là phẫu thuật bộc lộ toàn bộ hốc chũm, bộc lộ cấu trúc bên trong và vùng giữa xương thái dương, để lại nguyên vẹn thành sau ống tai xương.
II. CHỈ ĐỊNH
- Biến chứng của viêm tai giữa cấp, bao gồm viêm xương chũm và áp xe ngoài màng xương.
- Cholesteatoma.
- Viêm tai giữa mạn.
- Chảy dịch não tủy qua tai giữa.
- Chấn thương dây thần kinh mặt.
- Khối u xương thái dương.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định tuyệt đối.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa cấp I Tai Mũi Họng trở lên, có kinh nghiệm phẫu thuật tai.
2. Phương tiện
Đèn phẫu thuật có khuếch đại, dụng cụ phẫu thuật tai, khoan điện và hệ thống hút - tưới nước. Bàn phẫu thuật có đệm và đai buộc.
3. Người bệnh
- Được giải thích rõ những tai biến có thể xảy ra trong khi phẫu thuật và sau phẫu thuật.
- Được làm thuốc tai, và cắt tóc cao về phía sau trên của vành tai cách đường chân tóc 2 cm.
4. Hồ sơ bệnh án
- Làm đầy đủ mô tả tình trạng chung và các bệnh khác vùng tai, mũi, họng.
- Các xét nghiệm cần thiết: công thức máu, máu chảy máu đông, đường máu, urê máu, đường niệu, protein niệu; phim phổi, Schuller, phim cắt lớp xương chũm nếu có thể và đo thính lực.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm
Gây mê toàn thân, có thể gây tê thêm tại ống tai bằng lidocain 1%.
2. Kỹ thuật
- Rạch da sau tai cách rãnh sau tai 0,5 cm từ ngang tầm đường thái dương mỏm tiếp đến chỏm chũm. Trẻ em dưới 3 tuổi xương chũm nhỏ do đó đường rạch sau tai nên lùi ra phía sau tránh chạm thương dây thần kinh mặt đôi khi thoát ra khỏi xương chũm khá nông ở mặt bên.
- Bộc lộ mặt ngoài xương chũm, làm rõ các mốc giải phẫu: rễ Zygoma, đường thái dương mỏm tiếp, gai Henle, vùng sàng, mỏm chũm.
- Khoan xương từ mặt bên xương chũm đến giữa xương chũm bằng khoan phá cỡ lớn. Phía trên lên đến đường thái dương là trần xương chũm. Phía giữa qua vách ngăn Korner vào sào bào. Ra sau là máng xương tĩnh mạch bên. Nằm giữa bờ tĩnh mạch bên và đáy sào bào là vành bán khuyên sau. Phía trước sào bào mở vào sào đạo, ở tường giữa sẽ nhìn thấy gờ trắng đó là gờ vành bán khuyên ngoài. Phía trước trên bộc lộ đến rễ Zygoma và mở xuống dưới bộc lộ thành sau ống tai xương, làm mỏng thành ống tai xương. Phía trước dưới mở đến nhóm tế bào khí phủ ngoài đoạn chũm của dây thần kinh mặt. Phía dưới xuống đến mỏm chũm ngang tầm cầu cơ nhị thân.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi
- Chú ý vị trí bất thường của dây thần kinh mặt, sào bào và tĩnh mạch bên.
- Cẩn thận khi sử dụng các dụng cụ sắc nhọn, tránh gây chấn thương dây mặt, vành bán khuyên sau, vành bán khuyên bên.
- Tránh gây tổn thương màng não gây chảy nước não tủy.
- Tránh nhiễm khuẩn hốc mổ, viêm mê nhĩ.
- Đau vết mổ: có thể do viêm dính màng nhện sau phẫu thuật.
- Đo thính lực sau phẫu thuật 2 tháng.
2. Xử trí
- Chảy máu tĩnh mạch bên: phải tạm dừng phẫu thuật để cầm máu tại chỗ.
- Liệt mặt: nếu do chạm, do nhiệt của khoan, do chèn ép phù nề cần cho corticoid và kháng sinh. Nếu không có khả năng tự hồi phục phải phẫu thuật bộc lộ dây mặt kịp thời.
VÁ NHĨ ĐƠN THUẦN
I. ĐẠI CƯƠNG
- Vá nhĩ là phẫu thuật chỉnh hình màng nhĩ, dùng vật liệu tự thân như sụn, cân cơ thái dương hoặc màng tai đồng chủng ghép lên vị trí màng nhĩ bị thủng.
- Vá nhĩ đơn thuần chỉ thực hiện khi chuỗi xương con không bị tổn thương.
II. CHỈ ĐỊNH
Vá nhĩ đơn thuần được chỉ định trong những điều kiện sau:
- Lỗ thủng màng nhĩ trung tâm, khô, nhỏ, đường kính thường dưới 4 mm, hiện tượng viêm đã ổn định, tai không chảy nước trên 3 tháng.
- Vòi nhĩ thông thoáng.
- Người bệnh có điếc dẫn truyền nhẹ (ABG < 30 dB).
(ABG: Air Bone Gap, khoảng cách giữa đường khí và đường xương)
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Trạng thái vòi nhĩ không tốt ở tai đối diện: viêm dính, không nghe được hoặc nghe rất kém.
- Lỗ thủng xâm lấn vào xương búa hoặc thủng đến rãnh nhĩ.
- Chảy tai kéo dài.
- Nghi ngờ có cholesteatoma xâm lấn vào trung nhĩ.
- Nghi ngờ có tổn thương chuỗi xương con.
- Có dấu hiệu lâm sàng và Xquang nghi ngờ có viêm nhiễm ở xương chũm và thượng nhĩ.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa cấp I Tai Mũi Họng có kinh nghiệm phẫu thuật tai.
2. Phương tiện
Kính hiển vi phẫu thuật hoặc đèn phẫu thuật có khuếch đại, dụng cụ vi phẫu thuật tai.
3. Người bệnh
Làm thuốc tai sạch và cắt tóc cao trên và sau vành tai, cách đường chân tóc 2 cm.
4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung. Chụp phim phổi, xương chũm. Xét nghiệm: công thức máu, máu chảy, máu đông, đường máu, urê máu; đường niệu, protein niệu và đo thính lực.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kỹ thuật đi trong ống tai
Áp dụng với những người bệnh có ống tai rộng rãi, lỗ thủng không quá rộng.
- Gây tê da ống tai: tiêm thấm thuốc tê và thuốc co mạch.
- Gỡ viền xơ lỗ thủng bằng que nhọn.
- Rạch da ống tai: tùy vị trí lỗ thủng, có thể rạch da ống tai ở thành sau, thành trước ống tai, cách khung nhĩ 5 mm.
- Bóc tách da ống tai, phần màng nhĩ còn lại khỏi khung nhĩ.
- Đặt gelaspon (gelfoam) khô làm giá đỡ trong hòm nhĩ.
- Dùng mảnh cân cơ thái dương luồn dưới vạt da, trên giá đỡ bằng gelaspon.
- Đặt lại vạt da, chèn gelaspon và merocel.
2. Kỹ thuật rạch da sau tai
- Rạch da sau tai cách rãnh sau tai 2 mm.
- Rạch cốt mạc, tách màng xương khỏi mặt xương chũm.
- Rạch ngang da ống tai từ 6 - 12 giờ bộc lộ toàn bộ ống tai.
- Gỡ viền xơ quanh lỗ thủng.
- Bóc tách da ống tai và màng nhĩ còn lại theo kiểu 1 lớp hoặc 2 lớp.
- Dùng mảnh vá bằng cân cơ thái dương luồn dưới vạt da ống tai, phía trước ra sát khung nhĩ.
- Kiểm tra mảnh vá không được rời khỏi cán búa.
- Đặt lại vạt da ống tai.
- Kiểm tra mép màng nhĩ cũ không bị cuộn.
- Chèn gelaspon, merocel.
- Đóng da theo các lớp giải phẫu.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Mép màng nhĩ cũ bị cuộn sẽ tạo cholesteatoma.
- Mảnh vá không tiếp xúc cán búa.
- Chảy máu ở mép da ống tai bị rạch.
VÁ NHĨ BẰNG NỘI SOI
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |