Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-cp ngày 27 tháng 12 năm 2007 và Nghị định số 22/2010/NĐ-cp ngày 09/3/2010 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ y tế



tải về 1.77 Mb.
trang12/18
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích1.77 Mb.
#30046
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   18

3. Người bệnh

- Làm các xét nghiệm cơ bản.

- Vệ sinh hốc mũi, cắt lông cửa mũi.

- Người bệnh nằm ngửa, thầy thuốc đứng bên phải người bệnh.



4. Hồ sơ bệnh án

Theo quy định của Bộ Y tế.



V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Vô cảm

- Tiền mê và gây mê hoặc gây tê cục bộ dưới niêm mạc, tiêm 4 điểm vào mỗi bên vách ngăn, tiêm từ trong sâu ra dần phía cửa mũi. Đưa đầu kim vào tới dưới màng sụn rồi bơm thuốc làm phồng trắng niêm mạc.

- Có thể gây mê nội khí quản nếu có điều kiện.

2. Kỹ thuật

Thì 1: Rạch niêm mạc

Rạch niêm mạc vách ngăn vào tới màng sụn theo một đường hơi cong từ sống mũi đến sàn mũi, cách tiền đình mũi 1 - 1,5 cm.



Thì 2: Bóc tách niêm mạc

Dùng bóc tách nhỏ và tù để bóc tách niêm mạc, màng sụn ra khỏi sụn. Sau đó rạch đứt sụn và tiếp tục bóc tách niêm mạc, màng sụn vách ngăn bên đối diện.



Thì 3: Bộc lộ vách ngăn sụn và xương

Dùng banh mũi kiểu Vacher đưa vào hốc mũi bên phẫu thuật, banh hai mặt niêm mạc sang hai bên để sụn và xương vách ngăn nằm chính giữa.



Thì 4: Cắt bỏ phần sụn vách ngăn bị vẹo

Nếu sụn vách ngăn có thể sử dụng lại được thì đặt lại (cố gắng bảo tồn sụn tối đa).



Thì 5: Cắt bỏ phần xương vẹo hoặc gai gờ vách ngăn

Thì 6: Đục bỏ phần chân của vách ngăn

Thì 7: Đặt lại niêm mạc, khâu phục hồi

Đặt merocel hoặc đặt mảnh ép vách ngăn. Nhét bấc tẩm dầu và kháng sinh vào hốc mũi hai bên.



VI. THEO DÕI

- Theo dõi toàn trạng, mạch, nhiệt độ, huyết áp sau phẫu thuật, chảy máu.

- Dùng kháng sinh, kháng viêm và giảm đau.

- Rút bấc và phim nhựa sau 3 ngày.



VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

1. Rách niêm mạc vách ngăn

- Rách một bên: xếp lại niêm mạc ngay ngắn.

- Rách hai bên tại cùng một điểm: cắt một mảnh sụn đặt chêm vào giữa chỗ rách rồi ép niêm mạc lại.

2. Chảy máu

Dùng thuốc cầm máu, đôi khi cần đặt lại bấc.



3. Tụ máu vách ngăn

Chích rạch tháo khối tụ máu sau đó nhét lại bấc mũi để chèn vào vùng đó. Chú ý cho dùng kèm kháng sinh chống vi khuẩn kỵ khí để phòng hoại tử gây thủng vách ngăn.



4. Di chứng

- Thủng vách ngăn, dính vách ngăn và cuốn dưới, sập sống mũi.

- Xử trí cần phẫu thuật chỉnh hình lại.
PHẪU THUẬT THỦNG VÁCH NGĂN MŨI

I. ĐẠI CƯƠNG

Là phẫu thuật bịt lại vách ngăn mũi bị thủng do nhiều nguyên nhân gây ra.



II. CHỈ ĐỊNH

Thủng vách ngăn mũi.



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Chống chỉ định tuyệt đối:

+ Các bệnh lý nội khoa nặng, mất bù như: suy thận, các bệnh lý về máu,..

- Chống chỉ định tương đối:

+ Đang có viêm viêm nhiễm vùng mũi xoang.

+ Người bệnh từ chối phẫu thuật.



IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

Các bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng từ chuyên khoa I trở lên.



2. Phương tiện

- Bộ dụng cụ phẫu thuật phần mềm.

- Thuốc tê (lidocain + adrenalin 1/10.000).

3. Người bệnh

- Khám nội soi tai, mũi, họng, làm xét nghiệm đầy đủ:

+ Công thức máu

+ Đông máu cơ bản.

+ Chức năng gan, thận.

- Được chụp phim cắt lớp vi tính vùng mang mũi xoang hai tư thế coronal và axial (nếu điều kiện cho phép).

- Khám trước mổ: bác sĩ Gây mê hồi sức

- Giải thích về cách thức phẫu thuật, tai biến có thể xảy ra.



4. Hồ sơ bệnh án

Hoàn thiện hồ sơ bệnh án theo như quy định chung.



V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ

2. Kiểm tra người bệnh

3. Vô cảm

Phẫu thuật thực hiện dưới gây mê toàn thân.



4. Tư thế

- Người bệnh nằm ngửa, có gối đầu

- Phẫu thuật viên chính đứng bên phải, người phụ đứng bên đối diện.

5. Kỹ thuật

- Tiêm tê dưới da tiểu trụ mũi theo đường mổ tạo hình mũi đường ngoài (Medicain, Octocain 1%).

- Rạch da hình chữ V qua tiểu trụ, cách sàn mũi khoảng 2-3mm, bóc vạt da lên trên bộc lộ sụn tiểu trụ và sụn cánh mũi.

- Bộc lộ phía trước sụn vách ngăn, bóc niêm mạc vách ngăn ra khỏi sụn. Bóc vách ngăn thành 3 lớp qua lỗ thủng khoảng 1 cm về phía sau.

- Bóc tách niêm mạc vách ngăn xuống sàn mũi đến bụng cuốn dưới. Rạch niêm mạc nơi tiếp giáp với bụng cuốn dưới to từ sau ra trước cho vạt niêm mạc 2 cuống này đủ kéo lên bịt lỗ thủng. Đối với lỗ thủng to có thể dùng thêm vạt 2 cuống nữa ở phía trên của vách ngăn. Làm sạch, cắt phần xơ sẹo của bờ lỗ thủng niêm mạc. Khâu bờ lỗ thủng niêm mạc bằng chỉ chromic 4-0.

- Lấy mảnh cân cơ thái dương đủ lớn để chèn vào giữa hai bên niêm mạc vách ngăn bịt lỗ thủng phần sụn, sao cho mảnh cân cơ trùm qua lỗ thủng khoảng 0,5-1 cm.

- Khâu xuyên niêm mạc vách ngăn hai bên qua sụn và mảnh cân cơ để cố định mảnh cân cơ và tránh tụ máu, tụ dịch trong vách ngăn.

- Khâu da tiểu trụ bằng chỉ prolene hoặc nilon 5-0 hoặc 6-0. Khâu niêm mạc tiền đình mũi bằng chỉ cutgut 4-0 hoặc 5-0.

- Cố định vách ngăn bằng mảnh nhựa ép vách ngăn. Đặt merocel hoặc gelaspon hốc mũi tránh chảy máu.

VI. THEO DÕI VÀ CHĂM SÓC SAU Mổ

- Cho người bệnh nhỏ nước muối vào mũi nhiều lần trong ngày.

- Rút merocel hoặc gelaspon sau 5-6 ngày.

- Rút mảnh nhựa ép vách ngăn sau 1 tuần.

- Cắt chỉ khâu.

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

- Chảy máu: cần theo dõi để phát hiện chảy máu. Thường máu chỉ rỉ ra ở cửa mũi, dặn người bệnh dùng gạc sạch lau phía ngoài. Nếu chảy máu nhiều cần kiểm tra phát hiện điểm chảy máu.

- Nhiễm trùng: cần cho người bệnh dùng kháng sinh toàn thân.
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT CUỐN DƯỚI

I. ĐẠI CƯƠNG

Phẫu thuật làm giảm thể tích cuốn mũi dưới qua nội soi có phóng đại nhằm mục đích làm thông đường thở trong trường hợp cuốn quá phát to gây tắc ngạt mũi.

Trong phạm vi bài này trình bày kỹ thuật cắt bán phần cuốn mũi dưới...

II. CHỈ ĐỊNH

Cuốn mũi dưới quá phát to, co hồi kém với các thuốc co mạch, ảnh hưởng đến thở đường mũi.



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Chống chỉ định chung như các can thiệp ngoại khoa khác.

- Không có chống chỉ định đặc biệt.

- Không có tiến hành phẫu thuật cắt bán phần cuốn mũi dưới cho trẻ em.

- Có khối u ở hốc mũi (K xoang hàm, K vòm).

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

Bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng có kinh nghiệm sử dụng thiết bị nội soi.



2. Phương tiện

- Bộ nội soi mũi xoang, tối thiểu gồm có:

+ Nguồn ánh sáng lạnh 50W (Halogen hoặc Xenon).

+ Dây dẫn sáng bằng sợi thủy tinh quang học.

+ Ống nội soi quang học 0o hoặc 30o.

- Dụng cụ phẫu thuật nội soi tối thiểu:

+ Dao lá lúa.

+ Kéo cắt cuốn vi phẫu có răng.

+ Bay bóc tách.

+ Ống hút.

+ Kẹp phẫu tích Blakesley thẳng và khuỷu.

- Soi mũi, kẹp khuỷu, bơm tiêm và một vài dụng cụ tai mũi họng thông thường khác.

- Thuốc: oxymethazolin 0,1%, xylocain 3-6%, lidocain 1-2%...

3. Người bệnh

- Có bệnh án Tai Mũi Họng thông thường với các xét nghiệm cơ bản về máu, nước tiểu và Xquang tim phổi.

- Có thể tiến hành phẫu thuật dưới gây tê hoặc gây mê.

4. Hồ sơ bệnh án

Theo quy định của Bộ Y tế.



V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

(Phẫu thuật được tiến hành dưới sự quan sát bằng nội soi).

- Gây tê bề mặt niêm mạc hốc mũi bằng bông tẩm thuốc tê và thuốc gây co mạch trong 5 phút.

- Tiêm thấm dưới niêm mạc cuốn dưới bằng 5 ml dung dịch lidocain 1% nhằm gây tê và giảm bớt chảy máu.

- Dùng 1 kìm Kocher thẳng kẹp dọc theo bờ tự do cuốn dưới từ trước ra sau tới tận đuôi cuốn, tương ứng với phần định cắt để tạo ranh giới đường cắt và hạn chế chảy máu.

- Dùng kéo cắt cuốn vi phẫu cắt dọc theo đường kẹp của kẹp Kocher cắt cả niêm mạc và xương cuốn. Chú ý cắt cả phần đuôi cuốn.

- Dùng kẹp Balakesley thẳng lấy phần cuốn đã bị cắt.

- Kiểm tra vết cắt, cầm máu bằng đông điện (nếu có) hoặc bằng cách đặt một đoạn bấc mũi tẩm dầu kháng sinh dọc theo đường cắt.



VI. THEO DÕI

- Chảy máu sau phẫu thuật: tại chỗ, theo dõi nước bọt nhổ ra, tình trạng toàn thân.

- Rút bấc mũi sau 24 - 48 giờ.

- Chăm sóc mũi, làm thuốc mũi sau phẫu thuật.

- Thuốc: kháng sinh, chống viêm, chống phù nề.

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Chảy máu sau phẫu thuật:

- Tiêm thuốc cầm máu: Transamin, Adrenoxyl.

- An thần.

- Đặt lại bấc mũi.

- Cầm máu bằng đông điện (nếu có).


PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT DÂY THẦN KINH VIDIAN

I. ĐẠI CƯƠNG

Dây thần kinh đá lớn tách ra từ hạch gối kết hợp với thần kinh đá sâu từ đám rối động mạch cảnh tạo thành dây thần kinh vidian. Từ hạch bướm khẩu cái dây thần kinh vidian thoát ra ở phía sau ngoài lỗ bướm khẩu cái khoảng 5-6 mm. Phẫu thuật nội soi cắt dây thần kinh vidian là phẫu thuật nội soi cắt dây thần kinh vidian qua đường mũi ở vùng này.



II. CHỈ ĐỊNH

- Viêm mũi vận mạch không đáp ứng với điều trị nội khoa.

- Chảy nước mũi, chảy nước mắt nhiều mạn tính.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Viêm xoang hàm mạn tính.

- Trẻ em chưa mọc răng vĩnh viễn.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

Các bác sỹ chuyên khoa Tai Mũi Họng từ chuyên khoa I trở lên được đào tạo về phẫu thuật nội soi mũi xoang.



2. Phương tiện

- Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi mũi xoang.

- Thuốc tê (lidocain + adrenalin 1/10.000), thuốc co mạch (naphazolin, oxymetazolin,…).

3. Người bệnh

- Được làm các xét nghiệm thường quy.

- Được khám trước mổ như thông thường.

- Được khám nội soi tai mũi họng.

- Được chụp phim cắt lớp vi tính mũi xoang hai tư thế coronal và axial (nếu điều kiện cho phép).

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Vô cảm

Phẫu thuật có thể thực hiện dưới gây tê tại chỗ hoặc gây mê toàn thân.



2. Kỹ thuật

- Người bệnh nằm ngửa, kê gối tròn dưới đầu.

- Đặt bấc mũi tẩm thuốc co mạch.

- Xác định vị trí lỗ bướm khẩu cái nằm hơi sau và trên đuôi cuốn giữa, cách cửa mũi sau về phía trên ngoài khoảng 12mm.

- Thăm dò lỗ bướm khẩu cái bằng que thăm dò đầu tù.

- Tiêm tê dưới niêm mạc tại điểm vị trí động mạch bướm khẩu cái.

- Phong bế thần kinh bướm khẩu cái hai bên, cách tiêm vào lỗ khẩu cái lớn 2 ml xylocain 1% với 1: 100,000 epinephrin.

- Dùng dao lưỡi liềm rạch niêm mạc theo hướng nằm ngang, cách bờ dưới lỗ bướm khẩu cái từ 5 - 10mm, để tránh tổn thương các nhánh của động mạch bướm khẩu cái.

- Dùng bay chia độ tách vạt niêm mạc sát xương, mở rộng vạt niêm mạc lên trên, bộc lộ lỗ bướm khẩu cái.

- Nếu lỗ bướm khẩu cái nhỏ, có thể mở rộng ra sau và xuống dưới (nơi thành xương mỏng nhất) bằng curette để bộc lộ rõ ống dây thần kinh vidian.

- Dây thần kinh vidian được xác định ngay sau hạch bướm khẩu cái. Kéo hạch ra trước, bộc lộ dây thần kinh vidian bằng móc. Tiến hành cắt dây thần kinh bằng kéo.

- Phủ lại vạt niêm mạc, chèn gelfoam và merocel.



VI. CHĂM SÓC SAU MỔ

- Rút merocel sau mổ 24 giờ.

- Dùng thuốc kháng sinh, chống viêm, giảm đau.

- Nhỏ mũi bằng nước muối sinh lý.



VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

1. Chảy máu

Thường do tổn thương các tĩnh mạch hoặc động mạch bướm khẩu cái.



2. Xử trí

Nhét bấc, đông điện.


PHẪU THUẬT TỊT LỖ MŨI SAU BẨM SINH

I. ĐẠI CƯƠNG

Tịt lỗ mũi sau bẩm sinh là sự tồn tại ở cửa mũi sau một màng chắn có thể là một màng trong, có thể là sụn hoặc xương, làm không khí không đi từ cửa mũi trước qua cửa mũi sau được.

Phẫu thuật nhằm mở lỗ mũi sau bị tịt, tạo đường lưu thông không khí qua mũi.

II. CHỈ ĐỊNH

- Tất cả các trường hợp tịt lỗ mũi sau bẩm sinh đều phải tiến hành phẫu thuật.

- Nếu tịt 1 bên mũi thì việc phẫu thuật có thể trì hoãn được.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Trẻ có những dị tật kèm theo như sa màng não vào hốc mũi.

- Trẻ đang bị nhiễm khuẩn cấp sốt, ho hoặc 1 bệnh cấp tính như ỉa chảy, viêm màng não

- Trẻ có bệnh về máu như chảy máu kéo dài, bệnh máu chậm đông

- Thận trọng khi trẻ có các dị tật tim mạch, thần kinh kèm theo.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

Bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng.



2. Phương tiện

- Soi mũi nhỏ có cán.

- Có thể dùng bộ nội soi phóng đại.

- Ống thông Itard.

- Búa và đục nhỏ thẳng cỡ 2mm, 4mm, 6mm.

- Kim chọc (trôca).

- Ống thông Nelaton.

- Giũa Rasp.

- Ống nong,

- Máy khoan, lưỡi khoan.

- Bộ dao cắt - hút.

3. Người bệnh

- Trẻ phải được khám xét tỉ mỉ về lâm sàng, cận lâm sàng (X-quang) để có chẩn đoán xác định là tịt cửa mũi sau và độ dày, phải loại trừ màng não sa vào hốc mũi. Đánh giá đúng vị trí tịt, bản chất màng tịt màng mỏng, sụn hay xương.

- Khám toàn thân, lưu ý vấn đề hồi sức kiểm tra tim phổi chuẩn bị thật tốt (nếu phải gây mê).

4. Hồ sơ bệnh án

Theo quy định chung.



V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Trường hợp màng bịt mỏng

- Lấy ống thông Nelaton hoặc ống thông Engom chọc mạnh qua màng bịt lỗ mũi sau.

- Hoặc dùng ống thông Itard chọc thủng màng bịt lỗ mũi sau.

- Hoặc cắt bằng dao cắt hút qua nội soi (microdebrider).



2. Trường hợp là sụn, xương

2.1. Vô cảm

Gây mê nội khí quản.



2.2. Kỹ thuật

- Đặt ephedrin 1% hoặc adrenalin 1/3000 - 1/5000.

- Dùng kim chọc dò thử, nếu không xuyên được dùng đục, đục từ trước ra sau kích thước từ 2 mm trở lên tùy theo tuổi hoặc dùng khoan mở rộng lỗ tịt xương, sụn.

- Đặt nong bằng 1 ống nhỏ vòng qua cửa mũi sau để giữ cho đường vừa mở được thông.

- Cố định ống nong.

- Giữ ống nong trong 6 tháng.



VI. THEO DÕI

- Ống nong phải đảm bảo thông, không bị nhiễm khuẩn.

- Nhỏ 1 - 2 giọt adrenalin 0,1% phòng hội chứng xanh sốt.

- Theo dõi chảy máu.

- Phòng nhiễm khuẩn bằng kháng sinh.

- Phòng phù nề niêm mạc.

- Hàng tháng kiểm tra ống nong.

- Sau 6 tháng rút ống nong.

- Theo dõi đề phòng tịt trở lại.

- Chú ý chế độ ăn uống.



VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

- Chảy máu: nhét bấc cầm máu.

- Phòng nhiễm khuẩn bằng kháng sinh.

- Vỡ thành trên sọ tổn thương đáy sọ: không đục quá sâu.

- Vỡ sàn mũi tổn thương hàm ếch: khâu lại.

- Tổn thương vách ngăn, các cuốn mũi: cần sửa lại.


PHẪU THUẬT MỞ CẠNH MŨI

I. ĐẠI CƯƠNG

Là một phẫu thuật nhằm tạo ra một đường rộng để đi vào hốc mũi, xoang sàng, xoang hàm và họng bên mũi bằng cách rạch và mở cánh mũi, rãnh mũi má, cắt bỏ xương chính mũi 1 bên và 1 phần ngành lên xương hàm trên.



II. CHỈ ĐỊNH

- U hốc mũi.

- U vùng sàng - hàm, hốc mũi.

- U vùng vòm mũi họng và cửa mũi sau.



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Như chống chỉ định của các phẫu thuật Tai Mũi Họng.



IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

Bác sĩ chuyên khoa I Tai Mũi Họng có kinh nghiệm.



2. Phương tiện

Nguồn sáng (đèn Clar/ đèn trán), bộ dụng cụ phẫu thuật xoang kinh điển.



3. Người bệnh

Hồ sơ bệnh án, xét nghiệm cơ bản, chụp X-quang (Blondeau, Hirtz, sọ nghiêng, hoặc CT scan mũi xoang).



V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Vô cảm

Gây mê nội khí quản.



2. Tư thế

Người bệnh nằm ngửa, có gối đầu, phẫu thuật viên đứng ở cùng bên mổ hoặc ở bên phải, phụ 1 đứng bên đối diện, phụ 2 đứng phía đầu.



3. Kỹ thuật

Có 6 thì:

- Rạch da từ đầu trong cung mày.

- Bóc vén da và cốt mạc, tách niêm mạc mũi rời khỏi xương chính mũi.

- Thăm dò, xác định thể tích, độ lan rộng, chân bám khối u.

- Lấy bỏ u sau khi đã bóc tách rời.

- Kiểm tra cầm máu và làm sạch hốc mổ.

- Kết thúc đặt bấc có lót gelaspon hoặc vỏ Mickulicz, khâu phục hồi 2 lớp.



VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Theo dõi và chăm sóc

- Chảy máu từ mép vết mổ, từ xương hay từ đông điện cầm máu.

- Rút bấc sau 24 - 48 giờ.

- Làm thuốc mũi ngày.

- Cắt chỉ vào ngày thứ 7 sau mổ.

2. Tai biến và xử trí

- Chảy máu sau rút bấc: nhét bấc lại.

- Nhiễm khuẩn: kháng sinh.

- Dò, chảy dịch não tủy do tai biến vỡ, nứt xương sàng: chèn bấc có lót gelaspon hoặc cân cơ thái dương.


PHẪU THUẬT CẮT PHẦN GIỮA XƯƠNG HÀM TRONG UNG THƯ SÀNG HÀM

I. ĐẠI CƯƠNG

Phẫu thuật lấy bỏ khối u ác tính trong xoang hàm, xoang sàng và/hoặc hốc mũi. Trên thực tế, tùy theo mức độ lan tràn của khối u mà đường vào có thể khác nhau.



II. CHỈ ĐỊNH

Ung thư sàng hàm.



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Như trong các phẫu thuật nói chung.

- Thể trạng người bệnh quá già yếu nên dùng các phương pháp điều trị khác.

- Ung thư sàng hàm giai đoạn T3N3M1.



IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

Bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng có kinh nghiệm trong phẫu thuật đầu cổ.



2. Phương tiện

- Các dụng cụ phẫu thuật xoang, dao điện, khoan điện.

- Chuẩn bị sẵn 1 hoặc 2 đơn vị máu cùng nhóm để truyền khi có chảy máu nhiều.

3. Người bệnh

Được giải thích kỹ.



4. Hồ sơ bệnh án

Ngoài các xét nghiệm cơ bản cho phẫu thuật gây mê còn phải có phim Blondeau, Hirtz, sọ nghiêng và CT Scan.



V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Vô cảm

Mê nội khí quản.



2. Tư thế

- Người bệnh nằm ngửa có gối đầu.

- Phẫu thuật viên đứng bên phải hoặc cùng bên phẫu thuật, người phụ

đứng bên đối diện và phía đầu.



3. Kỹ thuật

Có 7 thì:

- Rạch da theo đường cạnh mũi đi từ góc trong mắt tới khớp mũi trán dọc theo rãnh mũi má và vòng theo cánh mũi và cắt rời sụn cánh mũi.

- Bộc lộ xương chính mũi và một phần ngành lên xương hàm trên, có thể bộc lộ rộng cả mặt trước xoang hàm.

- Đánh giá và lấy bỏ u. Trong trường hợp khối u đã lan trong hốc mũi xoang phải lấy bỏ hết cả vách mũi xoang, cuốn giữa và dưới.

- Kiểm tra cầm máu, làm sạch hốc mũi.

- Đặt bấc dầu kháng sinh có lót geslaspon kiểu Mickulicz.

- Khâu phục hồi 2 lớp.



VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Chăm sóc và theo dõi

- Chảy máu.

- Nhiễm khuẩn.

- Rút bấc sau 48 giờ.

- Làm thuốc mũi hàng ngày.

- Cắt chỉ vào ngày thứ 7 sau mổ.

- Thuốc sau mổ: kháng sinh, giảm phù nề, chống viêm, giảm đau và cầm máu.

2. Tai biến và xử trí

- Chảy máu ngay sau mổ hoặc sau khi rút bấc.

- Rò dịch não tủy do vỡ hoặc nứt mảnh ngang xương sàng: chèn/ lót gelaspon hoặc phẫu thuật lại lót cân cơ thái dương.
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT U XƠ MẠCH VÒM MŨI HỌNG

I. ĐẠI CƯƠNG

U xơ mạch vòm mũi họng là một khối u lành tính, phát sinh và phát triển ở vùng cửa mũi sau và vòm mũi họng, thường gặp ở trẻ nam tuổi thiếu niên. Bản chất u là tăng sinh mạch máu, tổ chức xơ bao quanh các hồ máu, gây chảy máu rất nhiều trong khi mổ.

Phẫu thuật nội soi cắt u xơ vòm mũi họng là một trong các phương pháp ứng dụng nội soi và các dụng cụ phẫu thuật, vi phẫu của mũi xoang để bóc tách, cắt bỏ khối u, qua đường tự nhiên của hốc mũi.

II. CHỈ ĐỊNH

Áp dụng cho u xơ mạch vòm mũi họng, ở giai đoạn I, II, (Khối u chỉ khu trú ở cửa mũi sau, vòm họng, xoang hàm, hố chân bướm hàm; chưa lan tràn vào hố dưới thái dương, hốc mắt, đáy sọ).



III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Không có chống chỉ định tuyệt đối.

- Trong các phẫu thuật mở đường ngoài (Rouge-Denker, xuyên khẩu cái, mở cạnh mũi, đường lột găng tầng giữa sọ mặt thì vẫn có thể phối hợp với nội soi để bóc tách và cắt bỏ khối u xơ, tùy theo các thì phẫu thuật).

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Các bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng đã được đào tạo chuyên sâu về phẫu thuật khối u tai mũi họng và đầu cổ.

- Có 1, hoặc 2 bác sĩ phụ mổ.

- Có điều dưỡng của phòng mổ để đưa dụng cụ.

- Có ê kíp bác sĩ Gây mê và hồi sức, kỹ thuật viên phòng mổ.

2. Phương tiện

- Bộ nội soi với các optic 0o, 30o, (có thể cả 70o, 90o).

- Bộ dụng cụ vi phẫu mũi xoang, kìm Luc, gặm xương, kéo cắt cuốn mũi.

- Ống hút vi phẫu các cỡ khác nhau.

- Bộ dao điện, đông điện, với mũi thẳng và cong.

- Bộ kẹp cầm máu Agraf (có sáp cầm máu xương rất tốt).

- Mảnh cầm máu merocel, gelaspon và bấc mũi, gạc.

3. Người bệnh

- Giải thích kỹ cho người bệnh và người nhà về mục đích, ưu nhược điểm của phẫu thuật, ký giấy mổ.

- Người bệnh được chụp CT scan chẩn đoán, chụp mạch và tắc mạch số hóa xóa nền vừa chẩn đoán và làm giảm thiểu chảy máu khi mổ. Nếu không chụp tắc mạch thì sẽ phải thắt động mạch hàm trong hoặc cảnh ngoài (có thể bộc lộ và để dây thắt chờ).

4. Hồ sơ bệnh án

- Chuẩn bị đầy đủ như một bệnh án phẫu thuật ngoại khoa tai mũi họng.

- Chuẩn bị sẵn sàng về nhóm máu, dự kiến số lượng máu mất cần phải bù để có thể truyền cấp cứu.

- Người bệnh phải ký giấy mổ và được giải thích về cả truyền máu và

người nhà cho máu nếu cần.

- Cũng cần phải giải thích cho người bệnh và người nhà về mở khí quản khi cần trong các tai biến chảy máu nhiều hoặc để dự phòng chảy máu nhiều khi mổ, để hồi sức tốt và nắm chắc đường thở.



V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH (trong đó cần cụ thể thời gian tiến hành).

1. Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra lại bệnh án trước khi gây mê, rà soát lại nhóm máu.



2. Kiểm tra người bệnh

Kiểm tra người bệnh mạch, nhiệt độ, huyết áp.



3. Kỹ thuật

Thì 1: Nội soi kiểm tra bệnh tích, và đạt tê, co mạch bằng bấc tẩm oxymetazolin, hoặc naphazolin, hoặc lidocain, xylocain 3%. Sau 3-5 phút rút bấc tê và tiêm tê bằng Medicain 2 % vào vùng mỏm móc, dọc vách ngăn, cuốn giữa, vùng lỗ ra của động mạch bướm khẩu cái sau.

Thì 2: Dưới nội soi cắt cuốn giữa, hoặc chỉ cắt phần đuôi cuốn giữa, có thể phải cắt cả đuôi cuốn dưới tùy thể tích và mức độ lan rộng của khối u, để bộc lộ rộng phẫu trường. Dùng que thăm dò đầu tù để thăm dò đánh giá vị trí chân bám của khối u, thể tích, dự kiến độ dính, chảy máu và các cấu trúc cần lấy bỏ.

Thì 3: Lấy bỏ mỏm móc, mở rộng lỗ thông xoang hàm, cắt bỏ một phần thành trong và sau xoang hàm bằng kìm Kerrison (có thể mở cả sàng trước) nhằm mở rộng, bộc lộ rõ vùng hố chân bướm hàm (thường là nơi có chân bám u xơ). Chú ý đông điện kỹ diện cắt để khỏi bị che lấp và mờ ống nội soi làm khí đánh giá, cản trở cắt u ở thì 4.

Thì 4: Dùng đông điện lưỡng cực đông điện ven theo diện chân bám u, nên đi từ trên xuống dưới, từ trước ra sau, từ ngoài vào trong. Vừa đông điện vừa dùng bay tù đầu Freer để bóc tách diện bám u ra khỏi vùng cánh chân bướm và vừa đẩy dần u ra cửa mũi sau vòm họng xuống họng miệng. Chú ý vừa phải cầm máu thật kỹ bằng đông điện lưỡng cực, các vị trí dễ chảy máu nhiều là diện chân bám, bờ trên cửa mũi sau -vị trí nuôi dưỡng của nhánh trên của động mạch khẩu cái sau, vùng cửa mũi sau gần lỗ ra của động mạch chân bướm khẩu cái. Vừa đông điện, vừa tách diện chân bám khối u ra khói u: ở vùng chân bướm, diện bám thường lan theo bờ cửa mũi sau lên khe trên, đuôi cuốn giữa, cuốn trên và có thể vào cả trong xoang bướm, ra sau vào vùng thành bên vòm họng hoặc cả trần vòm họng, u có thể lan rộng vào cả hố chân bướm hàm, xoang hàm. Bóc tách và đông điện kỹ để tách dời toàn bộ diện bám và đẩy gạt khối u xuống vùng họng miệng. Sau đó, dùng đè lưỡi kiểm tra và lấy khối u theo đường họng miệng, thường thấy khối u tụt xuống lấp ló sau màn hầu.

Thì 5: Kiểm tra lại hốc mổ, cầm máu kỹ bằng đông điện lưỡng cực. Đặt gelaspon lót toàn bộ hốc mổ. Đặt merocel chèn ép vùng diện bám u và cửa mũi sau, vòm họng. Nếu còn rỉ máu có thể chèn thêm bấc mũi. Kiểm tra kỹ cả họng miệng về chảy máu, ống thở.

Thì 6: Đánh giá lượng máu bị mất (đếm, cân gạc thấm, bình hút, để tính ra xem có cần phải bù truyền máu hay không). Đánh giá thời gian phẫu thuật, dự phòng, tiên lượng biến chứng, ra y lệnh theo dõi các biến chứng. Kết thúc cuộc mổ.

Каталог: quy-trinh
quy-trinh -> Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-cp ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ y tế
quy-trinh -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam trưỜng đẠi học kinh tế tp. Hcm độc lập Tự do Hạnh phúc
quy-trinh -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam trưỜng đẠi học kinh tế tp. Hcm độc lập Tự do Hạnh phúc
quy-trinh -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam trưỜng đẠi học kinh tế tp. Hcm độc lập Tự do Hạnh phúc
quy-trinh -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam trưỜng đẠi học kinh tế tp. Hcm độc lập Tự do Hạnh phúc
quy-trinh -> Khoa công nghệ thực phẩm bài tiểu luậN

tải về 1.77 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   18




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương