Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003



tải về 71.47 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích71.47 Kb.
#11221

UỶ BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

 

Số: 1779/2009/QĐ-UBND



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hải Phòng, ngày 10 tháng 9 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và

 cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng

 





UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị đinh số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Uỷ ban nhân dân cấp xã;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 250/TTr-STP ngày 14/8/2009 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1138/SNV-TCBM ngày 04/9/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1185/2006/QĐ-UBND ngày 01/6/2006 của ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện căn cứ Quyết định thi hành./.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

CHỦ TỊCH

 

 


 

Trịnh Quang Sử



 


UỶ BAN NHÂN DÂN


THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

 

 




CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNH

Về việc ban hành Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và

 cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng

 





(Ban hành kèm theo Quyết định số 1779/2009/QĐ-UBND ngày 10/9/2009 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG

Điều 1. Sở Tư pháp Hải Phòng là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hoà giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuêyn môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 3. Sở Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1.       Trình Uỷ ban nhân dân thành phố:

a) Dự thảo các Quyết định, Chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố trong lĩnh vực Tư pháp;

b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp;

c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề Tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;

d) Dự thảo các văn bản pháp luật quy định cụ thể, điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện.

2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố:

a) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;

b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố về quản lý công tác tư pháp ở địa phương.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước về công tác tư pháp được giao;

4. Về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:

a) Phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố để Uỷ ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật;

b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân thành phố do các cơ quan chuyên môn khác của Uỷ ban nhân dân thành phố chủ trì, soạn thảo;

c) Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành theo quy định của pháp luật;

d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân thành phố và Bộ Tư pháp;

5. Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật:

a) Theo dõi chung về tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở thành phố;

b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố; Uỷ ban nhân dân cấp huyện;

c) Tổng hợp báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật với Uỷ ban nhân dân thành phố và Bộ Tư pháp;

6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:

a) Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố tự kiểm tra văn bản do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành;

b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân (trong trường hợp có tổ chức Hội đồng nhân dân) và Uỷ ban nhân dân quận, huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân phường (trong trường hợp có tổ chức Hội đồng nhân dân phường), xã, thị trấn theo quy định của pháp luật;

c) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật;

7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật đối với Uỷ ban nhân dân quận, huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố.

8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:

a) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt;

b) Làm thương trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố;

c) Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;

d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp;

đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật;

9. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá- Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân thành phố hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, làng; tổ dân phố; khu dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.

10. Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân thành phố trong công tác thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật.

11. Về công chứng, chứng thực:

a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở thành phố sau khi được Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng;

b) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, hoạt động của các Phòng công chứng và Văn phòng công chứng ở địa phương;

c) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân thành phố cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Công chứng;

Tổ chức triển khai thực hiện Đề án thành lập, giải thể Phòng công chứng khi được Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt.

d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện và công chức Tư pháp- Hộ tịch thuộc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.

12. Về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư pháp quận, huyện và công chức chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch;

c) Trực tiếp giải quyết các việc về hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân thành phố;

d) Thẩm định hồ sơ, Uỷ ban nhân dân thành phố giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật;

đ) Đề nghị Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định thu hồi, huỷ bỏ những giấy tờ hộ tịch do Uỷ ban nhân dân quận, huyện cấp trái với quy định của pháp luật;

e) Quản lý, sử dụng, lưu trữ các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của pháp luật; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;

g) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quản lý lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;

h) Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc về quốc tịch, trình Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, đề xuất hoặc giải quyết theo thẩm quyền; quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch;

13. Về luật sư và tư vấn pháp luật:

a) Thẩm định hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân thành phố cho phép thành lập, giải thể Đoàn luật sư, phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư theo quy định của pháp luật;

b) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật; Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật;

c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng Luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;

d) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở thành phố sau khi được Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở thành phố;

đ) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các tư vấn viên theo quy định của pháp luật;

e) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư, các tổ chưc shành nghề luật sư và Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền;

14. Về Trợ giúp pháp lý:

a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý và Chi nhánh Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi thành phố;

c) Cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn pháp luật;

d) Quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý;

15. Về bán đấu giá tài sản:

a) Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển tổ chức bán đấu giá tài sản ở địa phương sau khi được Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương;

b) Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi thành phố theo thẩm quyền;

16. Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về công tác giám định Tư pháp; trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.

17. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hoà giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.

18. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

19. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.

20. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.

22. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố và Bộ Tư pháp.

23. Quy định, chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố.

24. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.

25. Quản lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố.

26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ

Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Tư pháp:

1.       Lãnh đạo Sở:

a)      Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.

b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở uỷ nhiệm điều hành hoạt động của Sở;

d) Về bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Tư pháp ban hành và các văn bản khác theo quy định của pháp luật;

đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.

2.       Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Sở:

2.1.             Văn phòng;

2.2.             Thanh tra;

2.3.             Phòng Văn bản quy phạm pháp luật;

2.4.             Phòng Theo dõi và kiểm tra thi hành pháp luật;

2.5.             Phòng Tuyên truyền pháp luật;

2.6.             Phòng Hành chính tư pháp;

2.7.             Phòng Bổ trợ Tư pháp;

3.       Các đơn vị trực thuộc Sở:

3.1.             Phòng Công chứng số 1;

3.2.             Phòng Công chứng số 2.

3.3.             Phòng Công chứng số 3.

3.4.             Phòng Công chứng số 4.

3.5.             Phòng Công chứng số 5.

3.6.             Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố Hải Phòng;

3.7.             Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.

Điều 5. Về Biên chế:

Biên chế hành chính của Sở Tư pháp do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ hàng năm theo định mức biên chế trong tổng số biên chế hành chính của thành phố được Bộ Nội vụ giao và Hội đồng nhân dân thành phố thông qua.

Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ hàng năm, trên cơ sở định mức biên chế, trong tổng biên chế sự nghiệp của htnàh phố được Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Giám đốc Sở Tư pháp căn cứ các quy định của pháp luật; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức thực hiện và cụ thể hoá thành chức năng, nhiệm vụ từng phòng, trung tâm, đơn vị, nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định./.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

CHỦ TỊCH

 

 



 

Trịnh Quang Sử

Каталог: PortalFolders -> ImageUploads -> STP
STP -> Ngàn cân treo sợi tóc
STP -> Ubnd thành phố HẢi phòng sở TƯ pháp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
STP -> I. LĨNh vực giáM ĐỊnh y khoa, pháp y, pháp y tâm thần bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần thuộc thẩm quyền của Sở y tế
STP -> C. thủ TỤc hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của uỷ ban nhân dân cấp huyệN (03 tthc)
STP -> Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
STP -> I. Lĩnh vực Văn hóa: Thủ tục đăng lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia Trình tự thực hiện
STP -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
STP -> SỞ TƯ pháp công an bảo hiểm xã HỘi thành phố
STP -> SỞ TƯ pháp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 71.47 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương