Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003



tải về 43.34 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích43.34 Kb.
#13212

Số 10 + 11 (24 - 10 - 2008)

CÔNG BÁO







ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH BẮC KẠN

_____________________

Số: 1959/2008/QĐ-UBND


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________________________

Bắc Kạn, ngày 15 tháng 10 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH


Về việc ban hành Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí

đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân

____________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 01/2008/NQ-HĐND ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Căn cứ Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2008 về việc bổ sung khoản 1 Điều 2, Nghị quyết số 01/2008/NQ-HĐND ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 176/TTr-STP ngày 05 tháng 9 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 859/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2008 về việc triển khai thực hiện mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.

Điều 3. Các Ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.




TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH



Hoàng Ngọc Đường




ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH BẮC KẠN

_____________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________________________



QUY ĐỊNH

Về quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác

xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1959/2008/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh Bắc Kạn)


_______________________

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc xác định tính chất, mức độ phức tạp của văn bản quy phạm pháp luật; cách thức quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.



Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc lập chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh; soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.



Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng kinh phí

1. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND phải thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành.

2. Việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật đến khâu nào trên thực tế thì chỉ được cấp phát kinh phí đến khâu đó.

3. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cấp nào thì ngân sách cấp đó chi trả.



Chương II

QUY ĐỊNH VỀ NGHỊ QUYẾT, QUYẾT ĐỊNH

CÓ NỘI DUNG PHỨC TẠP

Điều 5. Nghị quyết, Quyết định được xác định là có nội dung phức tạp phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Lĩnh vực ban hành:

a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành để quyết định chủ trương, chính sách, biện pháp về:

- Chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội;

- Phê duyệt đề án phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội, thể dục thể thao, phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm và điều kiện làm việc, xoá đói giảm nghèo, các biện pháp bảo vệ sức khoẻ nhân dân;

- Mức thu phí, lệ phí.

b) Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh:

- Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đai của các huyện, thị xã;

- Bảng giá đất hàng năm;

- Ban hành quy chế để thực hiện chủ trương, biện pháp theo quy định của pháp luật.

c) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành để quyết định chủ trương, biện pháp về:

- Chương trình kế hoạch, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội;

- Phê duyệt các đề án thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công.

d) Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quy chế thực hiện các chủ trương, biện pháp theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung văn bản liên quan đến nhiều cấp nhiều ngành, trong quá trình soạn thảo văn bản cần có sự tham gia của nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân.

3. Trong chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được xác định là văn bản phức tạp.


Chương IV


QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ

Điều 6. Quy định về lập dự toán

1. Hàng năm, các cơ quan, tổ chức căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo dự kiến kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp lập dự toán kinh phí chi tiết cho từng mục chi, gửi:

- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp nếu văn bản đó do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành;

- Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp nếu văn bản đó do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;

- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện nếu văn bản đó do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành;

- Uỷ ban nhân dân cấp xã nếu văn bản đó do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành.

2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập và tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp; Uỷ ban nhân dân cấp xã lập và tổng hợp gửi Phòng Tài chính cấp huyện cùng thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm.

Điều 7. Quy định về quản lý và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

1. Cơ quan quản lý và thanh, quyết toán là cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật. Căn cứ dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm, cơ quan Tài chính cấp kinh phí cho cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.

2. Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân được thanh, quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật khi có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán.

3. Dự thảo văn bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao xây dựng nhưng không được ban hành thì được quyết toán kinh phí đến phần việc thực tế đã thực hiện, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của đơn vị.

Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được ban hành ngoài chương trình dự kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo phải kịp thời thông báo đến Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với cấp tỉnh), Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (đối với cấp huyện) và cơ quan tài chính cùng cấp, Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi Phòng Tài chính cấp huyện để tổng hợp, trình Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp bổ sung kinh phí.

4. Hồ sơ, chứng từ thanh toán:

+ Báo cáo thẩm định: của Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp cấp huyện.

+ Báo cáo thẩm tra: của các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện

+ Báo cáo chỉnh lý: của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

+ Báo cáo góp ý: của Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh không do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình; của phòng Tư pháp đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện; của công chức Tư pháp - Hộ tịch đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành.

+ Báo cáo tổng hợp đóng góp ý kiến: của cơ quan soạn thảo

+ Đề cương dự thảo: của cơ quan được giao chủ trì soạn thảo

+ Hợp đồng soạn thảo: cơ quan, tổ chức được chủ trì soạn thảo sử dụng phương thức ký hợp đồng soạn thảo

+ Biên bản cuộc họp: của cơ quan chủ trì các cuộc họp lập dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh; cơ quan soạn thảo chỉnh lý dự thảo; cơ quan thẩm định, thẩm tra dự thảo

+ Các chứng từ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

5. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

Để thuận lợi cho việc lập dự toán kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, hàng năm Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cần có kế hoạch dự kiến ban hành văn bản trước thời điểm lập dự toán ngân sách.

Riêng kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp năm 2008 trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, tổ chức theo nhiệm vụ được giao sử dụng kinh phí thường xuyên năm 2008 của đơn vị để chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị quyết số 01/2008/NQ-HĐND ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Chương V


ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Giao Sở Tài chính kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện quản lý và sử dụng kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh.



2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn: Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; đảm bảo việc quản lý và sử dụng kinh phí đúng quy định.

Điều 9. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, kịp thời kiến nghị gửi về Sở Tư pháp, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.



TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Hoàng Ngọc Đường
Каталог: vbpq -> vbpq.nsf
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh về việc tịch thu sung công quy nhà nước phương tiện giao thông VI phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông chủ TỊch uỷ ban nhân dân tỉnh bắc kạn căn cứ Luật Tổ chức HĐnd và ubnd ngày 26 tháng 11 năm 2003
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh củA Ủy ban nhân dân tỉnh v/v Thành lập Hội đồng Quản trị Cty Xuất nhập khẩu Thủy sản
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh an giang độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh v/v Ban hành qui chế tổ chức hoạt động của Sở Giao thông vận tải
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc kạN
vbpq.nsf -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bắc kạN Độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq.nsf -> TỈnh an giang
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc kạN
vbpq.nsf -> Ñy ban nhn dn
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh v/v giao chỉ tiêu mua lúa, gạo vụ Hè thu 1998

tải về 43.34 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương