Căn cứ Luật Tổ chức chính phủ số 76/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015


Điều 35. Xếp, dỡ, lưu kho hàng nguy hiểm



tải về 2.67 Mb.
trang3/28
Chuyển đổi dữ liệu26.04.2018
Kích2.67 Mb.
#37490
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   28

Điều 35. Xếp, dỡ, lưu kho hàng nguy hiểm

1. Người xếp, dỡ, lưu kho hàng nguy hiểm phải thực hiện việc xếp, dỡ, lưu kho hàng nguy hiểm theo đúng quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của các cơ quan quy định tại Điều 31 Nghị định này.

2. Căn cứ quy định của Bộ Giao thông vận tải, của các cơ quan quy định tại Điều 31 của Nghị định này và chỉ dẫn của người thuê vận tải, người chịu trách nhiệm chính trong việc tiếp nhận và tổ chức vận tải hàng nguy hiểm quyết định phương án xếp, gia cố hàng nguy hiểm và chỉ đạo các chức danh liên quan thực hiện việc xếp, dỡ hàng đúng quy định.

Việc xếp, gia cố hàng nguy hiểm trên phương tiện giao thông đường sắt phải theo đúng phương án xếp hàng. Không xếp chung các loại hàng nguy hiểm có tính chất tăng cường hoặc tạo ra sự nguy hiểm cao hơn khi được xếp chung với nhau trong cùng một toa xe.

Việc lập tàu vận chuyển hàng nguy hiểm phải thực hiện theo đúng quy định về vận tải loại, nhóm hàng đó.

3. Việc xếp, dỡ hàng nguy hiểm trong kho, bãi của ga, cảng cạn phải theo hướng dẫn của thủ kho. Căn cứ quy định của Bộ Giao thông vận tải, của các cơ quan quy định tại Điều 31 của Nghị định này và chỉ dẫn của người thuê vận tải, thủ kho hướng dẫn, giám sát việc xếp, dỡ hàng nguy hiểm trong kho, bãi và chịu trách nhiệm trong thời gian hàng nguy hiểm lưu tại kho, bãi.

4. Đối với loại, nhóm hàng nguy hiểm theo quy định phải xếp, dỡ, lưu kho ở nơi riêng biệt thì phải được xếp, dỡ, lưu kho ở khu vực riêng để bảo đảm an toàn theo đặc trưng của hàng đó.

5. Sau khi đưa hết hàng nguy hiểm ra khỏi kho, bãi thì nơi lưu giữ hàng nguy hiểm phải được làm sạch để không ảnh hưởng tới hàng hóa khác.



Điều 36. Điều kiện đối với phương tiện vận tải hàng nguy hiểm

Ngoài việc có đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Đường sắt, phương tiện vận tải hàng nguy hiểm còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Phù hợp với loại hàng vận tải theo quy định.

2. Phương tiện vận tải hàng nguy hiểm sau khi dỡ hết hàng nguy hiểm nếu không tiếp tục vận tải loại hàng đó thì người nhận hàng có trách nhiệm tổ chức làm sạch theo đúng quy trình tại nơi quy định, không gây ảnh hưởng tới đường sắt và môi trường

3. Nơi làm sạch phương tiện vận tải hàng nguy hiểm tiến hành tại ga có tác nghiệp dỡ hàng nguy hiểm. Các chất thải, nước thải trong quá trình làm sạch phải được thu gom, xử lý, quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường

4. Trình tự làm sạch phương tiện.

Sau khi phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm dỡ hàng xong phải được làm sạch theo trình tự sau:

a) Làm sạch khô bằng các phương pháp nạo, vét, quét sạch và thu gom hàng rơi vãi trên phương tiện;

b) Làm sạch ướt phương tiện bằng các chất tẩy rửa, bằng nước sạch;

c) Thu gom quản lý, xử lý các chất thải theo quy định.



Điều 37. Trách nhiệm của người trực tiếp liên quan đến vận tải hàng nguy hiểm

1. Người trực tiếp liên quan đến vận tải hàng nguy hiểm bao gồm nhân viên điều độ chạy tàu, trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu, nhân viên tổ dồn, nhân viên hóa vận ga, lái tàu điều khiển phương tiện vận tải hàng nguy hiểm.

2. Ngoài việc thực hiện các quy định của Luật Đường sắt và các quy định có liên quan trong Nghị định này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, người trực tiếp liên quan đến vận tải hàng nguy hiểm còn có trách nhiệm sau đây:

a) Chấp hành quy định ghi trong giấy phép đối với hàng nguy hiểm về loại, nhóm, tên hàng nguy hiểm quy định phải có giấy phép;

b) Thực hiện các chỉ dẫn ghi trong thông báo của người thuê vận tải hàng nguy hiểm;

c) Lập hồ sơ hàng nguy hiểm gồm giấy vận chuyển, sơ đồ xếp hàng và các giấy tờ có liên quan khác;

d) Thường xuyên hướng dẫn, giám sát việc xếp, dỡ hàng trên phương tiện, bảo quản hàng nguy hiểm trong quá trình vận tải khi không có người áp tải hàng;

đ) Khi phát hiện hàng nguy hiểm có sự cố, đe dọa đến an toàn của người, phương tiện, môi trường và hàng hóa khác trong quá trình vận tải, khẩn trương thực hiện các biện pháp hạn chế hoặc loại trừ khả năng gây hại của hàng nguy hiểm; lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân địa phương nơi gần nhất và các cơ quan liên quan xử lý. Trường hợp vượt quá khả năng xử lý, phải báo cáo cấp trên và người thuê vận tải hàng nguy hiểm để giải quyết kịp thời.



Điều 38. Trách nhiệm của người thuê vận tải hàng nguy hiểm

Ngoài việc thực hiện các quy định của Luật Đường sắt và các quy định liên quan trong Nghị định này, người thuê vận tải hàng nguy hiểm còn có trách nhiệm sau đây:

1. Có giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấpbcho loại, nhóm, tên hàng nguy hiểm quy định phải có giấy vận chuyển hàng nguy hiểm.

2. Lập tờ khai gửi hàng nguy hiểm theo quy định và giao cho người vận tải trước khi xếp hàng lên phương tiện, trong đó ghi rõ: tên hàng nguy hiểm; mã số; loại, nhóm hàng nguy hiểm; khối lượng tổng cộng; loại bao bì; số lượng bao, gói; ngày, nơi sản xuất; họ và tên, địa chỉ người thuê vận tải hàng nguy hiểm, người nhận hàng nguy hiểm.

3. Thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp vận tải hàng nguy hiểm về những yêu cầu phải thực hiện trong quá trình vận tải; hướng dẫn xử lý trong trường hợp có sự cố do hàng nguy hiểm gây ra, kể cả trong trường hợp có người áp tải. Chịu trách nhiệm về các tổn thất phát sinh do cung cấp chậm trễ, thiếu chính xác hoặc không hợp lệ các thông tin, tài liệu và chỉ dẫn.

4. Tổ chức áp tải hàng đối với loại, nhóm hàng nguy hiểm mà các cơ quan quy định tại Điều 31Nghị định này quy định phải có người áp tải. Người áp tải hàng nguy hiểm có trách nhiệm thường xuyên hướng dẫn, giám sát việc xếp, dỡ hàng nguy hiểm trên phương tiện; cùng trưởng tàu hoặc người thực hiện nhiệm vụ trưởng tàu và những người liên quan bảo quản hàng để kịp thời xử lý khi có sự cố xảy ra trong quá trình vận tải.



Điều 39. Trách nhiệm của doanh nghiệp vận tải hàng nguy hiểm

Ngoài việc thực hiện quy định của Luật Đường sắt và các quy định liên quan trong Nghị định này, doanh nghiệp vận tải hàng nguy hiểm còn có trách nhiệm sau đây:

1. Chỉ tiến hành vận tải khi có giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm và hàng nguy hiểm có đủ giấy tờ, được đóng gói, dán nhãn theo đúng quy định.

2. Kiểm tra hàng nguy hiểm, bảo đảm an toàn vận tải theo quy định.

3. Thực hiện các chỉ dẫn ghi trong thông báo của người thuê vận tải và những quy định ghi trong giấy phép đối với hàng nguy hiểm.

4. Chỉ đạo những người trực tiếp liên quan đến vận tải hàng nguy hiểm thực hiện quy định về vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt.

5. Mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

Điều 40. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân địa phương khi xảy ra sự cố trong quá trình vận tải hàng nguy hiểm

Khi nhận được thông báo có sự cố xảy ra trong quá trình vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt thì Ủy ban nhân dân nơi gần nhất có trách nhiệm huy động lực lượng để khẩn trương thực hiện các công việc sau đây:

1. Cứu người, phương tiện, hàng nguy hiểm.

2. Đưa nạn nhân (nếu có) ra khỏi khu vực xảy ra sự cố và tổ chức cấp cứu nạn nhân.

3. Khoanh vùng, sơ tán dân cư ra khỏi khu vực ô nhiễm, độc hại đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên huy động các lực lượng phòng hỏa, phòng hóa, phòng dịch, bảo vệ môi trường, kịp thời xử lý sự cố, khắc phục hậu quả

4. Tổ chức, bố trí lực lượng bảo vệ hiện trường, bảo vệ hàng nguy hiểm, phương tiện để tiếp tục vận tải và phục vụ công tác điều tra, giải quyết hậu quả.



Điều 41. Thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyểnhàng nguy hiểm

1. Căn cứ mức độ nguy hiểm của loại, nhóm, tên hàng trong danh mục hàng nguy hiểm quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này, các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm quy định loại, nhóm, tên hàng nguy hiểm bắt buộc người thuê vận tải hàng nguy hiểm phải có Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm khi vận tải trên đường sắt.

2. Thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm khi vận tải trên đường sắt được quy định như sau:

a) Bộ Công an quy định việc cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm thuộc các loại 1, 2, 3, 4 và 9 quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này;

b) Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm thuộc các loại 5, 7 và 8 quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này;

c) Bộ Y tế quy định việc cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm cho hóa chất độc dùng trong lĩnh vực y tế và hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng;

d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm cho các loại thuốc bảo vệ thực vật;

đ) Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm thuộc các loại 6 quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này.



Điều 42. Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm

1. Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm do các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định này cấp cho người thuê vận tải hàng nguy hiểm.

2. Mẫu Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm theo quy định tại Mẫu số 1, 7 Phụ lục V của Nghị định này.

3. Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm được cấp theo từng lô hàng.



Điều 43. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm bao gồm:



a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục V Nghị định này.

b) Bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm và các hồ sơ khác (nếu có), thể hiện rõ việc tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động kinh doanh hoặc vận chuyển hàng nguy hiểm



c) Bảng kê danh mục, khối lượng và lịch trình vận chuyển hàng nguy hiểm (ga đi, ga đến); danh sách người áp tải hàng nguy hiểm theo Mẫu số 3 quy định tại Phụ lục V Nghị định này.

d) Bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đào tạo nghiệp vụ áp tải hàng nguy hiểm của người áp tải hàng nguy hiểm.

đ) Bản sao chứng thực  (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Hợp đồng kinh tế hoặc Thỏa thuận bằng văn bản về việc vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường sắt giữa người thuê vận tải hàng nguy hiểm hàng với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt).

e) Phiếu an toàn hóa chất của hàng nguy hiểm cần vận chuyển bằng tiếng Việt có chữ ký, đóng dấu xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm.

g) Phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố trong vận chuyển hàng nguy hiểm có chữ ký, đóng dấu xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm.

h) Phương án làm sạch phương tiện và bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau khi kết thúc vận chuyển theo các quy định hiện hành về bảo vệ môi trường có chữ ký, đóng dấu xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm theo Mẫu số 4 quy định tại Phụ lục V Nghị định này.

2. Trình tự, thủ tục và thời hạn cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm

a) Người thuê vận chuyển hàng nguy hiểm hoặc doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm (được người thuê vận chuyển hàng nguy hiểm ủy quyền) lập 02 (hai) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, gửi qua công thông tin điện tử đến các cơ quan đầu mối thuộc các Bộ được giao nhiệm vụ cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm quy định tại khoản 2 Điều 42 của Nghị định này để kiểm tra xem xét làm thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm

b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan đầu mối có trách nhiệm thông báo qua điện thoại, email hoặc bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

c) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ các cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định xong hồ sơ và cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm cho tổ chức, cá nhân.

d) Nếu thông tin trong hồ sơ đăng ký có dấu hiệu khai báo sai hoặc hàng nguy hiểm vận chuyển với khối lượng lớn hoặc có tính nguy hại cao, cơ quan đầu mối sẽ trực tiếp kiểm tra hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan ở địa phươmng kiểm tra điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Nghị định này trước khi cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm. Thời hạn kiểm tra, cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.

3. Thời hạn hiệu lực của Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm

Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm cấp cho từng lô hàng nguy hiểm cần vận chuyển. Sau khi lô hàng vận chuyển xong thì Giấp phép hết hiệu lực. Nếu có lô hàng nguy hiểm mới cần vận chuyển thì các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện các thủ tục theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này

4. Cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm

a) Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm được cấp lại trong các trường hợp bị mất, bị hư hỏng;

b) Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm theo Mẫu số 5 Phụ Lục V của Nghị định này;

- Báo cáo kết quả vận chuyển hàng nguy hiểm với lô hàng đã được cấp Giấp phép vận chuyển theo Mẫu số 6 Phụ lục V của Nghị định này;

- Bản chính Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm bị hư hỏng.

c) Trình tự thủ tục cấp lại Giấy phép

Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, cơ quan đầu mối có trách nhiệm tiếp nhận và thẩm định hồ sơ cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm của tổ chức, cá nhân.

Nếu hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan đầu mối thông báo bằng điện thoại hoặc văn bản, hoặc email cho tổ chức cá nhân để bổ sung hồ sơ. Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đầu mối có trách nhiệm hoàn tất việc cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm cho tổ chức, cá nhân.

Thời hạn hiệu lực của Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm cấp lại được ghi theo thời hạn hiệu lực của giấy phép đã cấp.

Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm (dùng trong trường hợp cấp lại) theo quy định tại Mẫu số 7 Phụ lục V của Nghị định này.

5. Thu hồi Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm

a) Các trường hợp thu hồi giấy phép

Tổ chức, cá nhân đã bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật nhưng vẫn thực hiện vận chuyển hàng nguy hiểm;

Có hành vi vi phạm bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định dừng kinh doanh vận chuyển hàng nguy hiểm.

Cho thuê, cho mượn hoặc tự ý sửa đổi nội dung trong Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm được cấp;

Thực hiện không đúng nội dung quy định trong Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm;

- Để xảy ra sự cố do lỗi của tổ chức, cá nhân gây ra trong quá trình vận chuyển hàng nguy hiểm từ 01 (một) lần trở lên và bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

Có văn bản đề nghị không tiếp tục thực hiện vận chuyển hàng nguy hiểm.

b) Cơ quan đầu mối cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm Quyết định thu hồi Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm đã cấp và nêu rõ lý do.

6. Các cơ quan được giao nhiệm vụ cấp Giấy phép hàng nguy hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định này có trách nhiệm:

a) Công bố công khai và chỉ đạo các cơ quan đầu mối công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên website của cơ quan mình tên cơ quan đầu mối cùng số điện thoại, số Fax, Email, địa chỉ cơ quan được giao nhiệm vụ cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu liên hệ công tác.

b) Chỉ đạo các cơ quan đầu mối thực hiện việc cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.

Điều 44. Đăng ký toa xe vận chuyển hàng nguy hiểm và ga xếp, ga dỡ hàng nguy hiểm

Doanh nghiệp thực hiện vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt phải đăng ký các loại xe đủ tiêu chuẩn vận chuyển hàng nguy hiểm, ga xếp, ga dỡ hàng nguy hiểm với các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định này và thực hiện đúng việc đăng ký đó.



Chương VII

HỖ TRỢ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH ĐƯỜNG SẮT TRONG TRƯỜNG HỢP VẬN TẢI PHỤC VỤ NHIỆM VỤ ĐẶC BIỆT,AN SINH XÃ HỘI

Điều 45. Đối tượng doanh nghiệp kinh doanh đường sắt được hỗ trợ

1. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;

2. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt.

Điều 46. Các trường hợp được hỗ trợ

1. Đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt: Được hỗ trợ giá vận tải trong các trường hợp vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, vận tải phục vụ an sinh xã hội.

2. Đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt: được hỗ trợ giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt phần trực tiếp liên quan đến chạy tàu để tổ chức chạy tàu phục vụ nhiệm vụ vận tải đặc biệt, vận tải phục vụ an sinh xã hội .

Điều 47. Nguyên tắc hỗ trợ

1. Đảm bảo bù đắp đủ chi phí hợp lý cho doanh nghiệp để doanh nghiệp cân đối được thu, chi và không tính đến lợi nhuận;

2. Hỗ trợ giá cho từng chuyến tàu chạy trên từng tuyến đường sắt, khu đoạn đường sắt.

3. Nguồn kinh phí hỗ trợ: ngân sách nhà nước.



Điều 48. Hỗ trợ cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt

1. Khi thực hiện nhiệm vụ vận tải đặc biệt

a) Khi thực hiện nhiệm vụ vận tải đặc biệt theo lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp được thanh toán toàn bộ chi phí vận tải hợp lý để thực hiện nhiệm vụ vận tải;

b) Chi phí vận tải được thanh toán trực tiếp vào giá vận tải hoặc thông qua việc trừ vào khoản phí (giá) sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt hàng tháng, hàng năm mà doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước;

c). Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai đầy đủ các khoản chi phí hợp lý cho từng chuyến tàu phục vụ nhiệm vụ vận tải đặc biệt có kèm đầy đủ các chứng từ hợp lệ trình Bộ giao thông vận tải xác nhận để làm cơ sở giảm trừ vào khoản phí (giá) sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt hàng tháng, hàng năm mà doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về bản kê khai của doanh nghiệp với các cơ quan có thẩm quyền.

2. Khi thực hiện nhiệm vụ vận tải an sinh xã hội

a) Mức hỗ trợ giá cho một đoàn tàu, trên một tuyến, một khu đoạn đường sắt là hiệu số của tổng chi phí để tổ chức chạy một đoàn tàu trên tuyến, khu đoạn với tổng doanh thu vận tải của đoàn tàu khi chạy trên tuyến, khu đoạn đó;

b) Phương thức hỗ trợ:Khoản kinh phí hỗ trợ trên được trừ vào khoản phí (giá) sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt hàng tháng, hàng năm mà doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước.

c) Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai đầy đủ tổng doanh thu vận tải, các khoản chi phí hợp lý cho từng chuyến tàu từng chuyến tàu vận tải an sinh xã hội trên từng tuyến đường sắt, khu đoạn đường sắt có kèm đầy đủ các chứng từ hợp lệ trình Bộ giao thông vận tải xác nhận để làm cơ sở giảm trừ vào khoản phí (giá) sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt hàng tháng, hàng năm mà doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực trong bản kê khai của doanh nghiệp với các cơ quan có thẩm quyền.

Điều 49. Hỗ trợ cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt

1. Khi thực hiện nhiệm vụ vận tải đặc biệt, vận tải an sinh xã hội theo lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt được nhà nước cấp bổ sung thêm phần kinh phí liên quan trực tiếp đến chạy tàu (phí hoặc giá thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt, giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt) để thực hiện nhiệm vụ vận tải trên

2. Hàng năm doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm tổng hợp khoản kinh phí trên trình Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp cùng Bộ Tài chính thẩm định để làm cơ sở thanh toán cho doanh nghiệp.

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 50. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải

1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập hồ sơ, quản lý các lối đi tự mở đang tồn tại trên đường sắt quốc gia theo quy định của Nghị định này và đảm bảo trật tự an toàn giao thông tại các điểm giao nhau giữa đường bộ và đường sắt trên đường sắt quốc gia.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cơ quan quản lý nhà nước quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt trong việc:

a) Tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát, thống kê các đường ngang trên đường sắt quốc gia không phù hợp với quy định của Luật Đường sắt;

b) Tổ chức xử lý, khắc phục vị trí nguy hiểm đối với tai nạn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia theo quy định của Nghị định này;

c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp để chỉ đạo kiểm tra các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, xử lý các lối đi tự mở trên đường sắt quốc gia theo quy định của Nghị định này và thực hiện Quy chế phối hợp đảm bảo trật tự an toàn giao thông tại các vị trí giao nhau giữa đường bộ và đường sắt.

3. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra doanh nghiệp kinh doanh đường sắt thực hiện quy định về niên hạn sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt theo quy định của Nghị định này.

4. Hằng năm báo cáo Chính phủ việc sử dụng ngân sách và kết quả xử lý, khắc phục đối với các đường ngang trên đường sắt quốc gia không phù hợp với quy định của Luật Đường sắt, vị trí nguy hiểm đối với tai nạn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia theo quy định của Nghị định này.



Điều 51. Trách nhiệm của Bộ Công an

Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc, công an các tỉnh, thành phố bố trí lực lượng tham gia tổ công tác liên ngành ở địa phương trong việc xử lý, thu hẹp, giảm, xóa bỏ các lối đi tự mở theo quy định của Nghị định này.



Điều 52. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Giao thông vận tải bố trí kế hoạch nguồn vốn ngân sách hằng năm để thực hiện thu hẹp, giảm, xóa bỏ các lối đi tự mở, các đường ngang không phù hợp với quy định của Luật Đường sắt đáp ứng lộ trình quy định tại Nghị định này.



Điều 53. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Bố trí nguồn vốn ngân sách hằng năm để thực hiện thu hẹp, giảm, xóa bỏ các lối đi tự mở, các đường ngang không phù hợp với quy định của Luật Đường sắt đáp ứng lộ trình quy định tại Nghị định này.

2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc thẩm định phê duyệt hỗ trợ cho doanh nghiệp kinh doanh đường sắt trong trường hợp vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, vận tải phục vụ an sinh xã hội theo quy định của Nghị định này.

Điều 54. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc chỉ đạo tổ chức lập hồ sơ các lối đi tự mở đang tồn tại trên đường sắt quốc gia theo quy định của Nghị định này và đảm bảo trật tự an toàn giao thông tại các điểm giao nhau giữa đường bộ và đường sắt trên đường sắt quốc gia.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các cấp thuộc phạm vi quản lý được giao trong Nghị định này.

3. Hằng năm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải báo cáo Chính phủ việc sử dụng ngân sách và kết quả thu hẹp, giảm, xóa bỏ các lối đi tự mở, vị trí nguy hiểm đối với tai nạn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia theo quy định của Nghị định này.




tải về 2.67 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   28




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương