Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006



tải về 0.84 Mb.
trang8/9
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.84 Mb.
#19821
1   2   3   4   5   6   7   8   9




CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG
PROPERTY


PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
TEST METHOD


YÊU CẦU
CHECKLIST LIMITS


KẾT QUẢ
RESULT


- Nhìn bề ngoài (Appearance)




Trong và sáng




- Màu Saybolt (Saybolt Colour)

TCVN 4354 (ASTM D156 hoặc 6045

Ghi kết quả




- Thành phần cất (Distillation)

TCVN 2698 (ASTM D86)







- Điểm sôi đầu, oC (IBP)




Ghi kết quả




- Điểm sôi 10%, oC




Max 205




- Điểm sôi 50%, oC




Ghi kết quả




- Điểm sôi 90%, oC




Ghi kết quả




- Điểm sôi cuối, oC (End point)




Max 300




- Cặn, % thể tích (Residue)




Max 1.5




- Hao hụt, % thể tích (Loss)




Max 1.5




- Điểm chớp cháy cốc kín, oC (Flash point)

TCVN 67485 (ASTM D56)

TCVN 6608 (ASTM D3828)



Min 38




- Khối lượng riêng ở 15oC, kg/m3 (Density).

TCVN 6594 (ASTM D1298 hoặc D4052)

775 - 840




- Ăn mòn đồng ở 100oC/2h (Corrosion, copper strip)

TCVN 2694 (ASTM D130)

Max 1




- Hàm lượng nhựa thực tế, mg/100ml (Existent Gum)

TCVN 6593 (ASTM D381)

Max 7




- Độ dẫn điện, pS/m ở nhiệt độ oC (Elec, conductivity pS/m atoC)

TCVN 6609 (ASTM D2624)

50-600




- Trị số tách nước bằng máy đo độ tách nước xách tay (MSEP).

TCVN 7272 (ASTM D3948)

Min 70




Độ ổn định ô xy hóa nhiệt (JFTOT), nhiệt độ thử, oC Thermal Stability (JFTOT), at oC

TCVN 7487 (ASTM D 324)

Min 260




Kết luận (REMARKS): Các chỉ tiêu đã kiểm tra phù hợp TCVN 6426:2009 (AFQRJOS) nhiên liệu phản lực Tuốc bin.

Hàng không Jet A-1 - Yêu cầu kỹ thuật.

Properties tested meets specifications of TCVN 6426:2009 (AFQRJOS)

Aviation turbine fuels Jet A-1 - Specifications

Kết quả có giá trị với cả lô hàng/ The test results are valid for fuel at location.

Có giá trị đến (Valid to): / /20…



Ghi chú (NOTES):



NGƯỜI THỬ NGHIỆM/TESTED BY

Ngày tháng năm 201…
NGƯỜI PHỤ TRÁCH/ APROVED BY


PHỤ LỤC 7

CHỨNG NHẬN KIỂM TRA LẠI/KIỂM TRA ĐỊNH KỲ XĂNG TÀU BAY


RECERTIFICATE/PERIODIC CERTIFICATE OD QUALITY AVGAS
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2012/TT-BGTVT ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải)

Mẫu số (Sample No):

Chủng loại (Grade):

Bể chứa (Tank No):

Tiêu chuẩn (Specification): ASTM D910/DEF STAN 91/90

Ngày lấy mẫu (Date and time):

Ngày thử nghiệm (Date of test):




Chỉ tiêu chất lượng
Property


Phương pháp kiểm tra
Test method


Yêu cầu
Limits


Kết quả
Results


Thay đổi cho phép
Change limit


Quan sát (Apperance)




Trong và sáng







Trị số ốc tan (Octan Number)

D2700

Min 100,0




3

Hàm lượng Têtraetyl chì g pb/l (Tetraetyl leade)

D25998

Max 0,85




0,05

Khối lượng riêng ở 15oC, kg/m3 (Density)

D1298

Ghi lại




3

Chưng cất oC (Distilation)

D86










Sôi đầu




Ghi kết quả




8

10% thể tích, oC




Max 75




8

40% thể tích, oC




Min 75




8

50% thể tích, oC




Max 105




8

90% thể tích, oC




Max 135




8

Sôi cuối, oC




Max 170




8

Tổng của 10% + 50% nhiệt độ bay hơi, oC




Min 135




8

Phần ngưng (Recovery) % thể tích




Min 97







Cặn (Residue), % thể tích




Max 1,5







Hao hụt (Loss), % thể tích




Max 1,5







Áp suất hơi bão hòa KPa (psi) (Reid Vapour pressure)

D323

Min 38,0 (5,5)

Max 48,5 (7,0)






4,5

Ăn mòn miếng đồng (Corosion copper), (2h ở 100oC)

D130

Max 1







Hàm lượng nhựa, mg/100ml (Existent gum)

D 381

Max 3







Kết luận (Remarks): Các chỉ tiêu đã kiểm tra phù hợp “Danh mục kiểm tra chung-xăng máy bay” phát hành 14/12/1990/Properties tested meets specification AFQRJOS-AVGAS, issue 14/12/1990.

Kết quả có giá trị với cả lô hàng/ The test are valid for avgas at location.

Có giá trị đến (Valid to):

Ghi chú/Note: Khi có các quy định cực tiểu/cực đại, giá trị thay đổi cho phép không áp dụng cho những kết quả có giá trị nhỏ hơn cực tiểu hoặc lớn hơn cực đại.

Kết quả thu được phải nằm trong giới hạn quy định.

Properties/ where minimum/maximum limits are given, the acceptable difference value do not apply to results below min or above max.




Người thử nghiệm (Tested by)

Người phụ trách (Recertification Aproved by)


PHỤ LỤC 8

QUY TRÌNH KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM ỐNG MỀM


(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2012/TT-BGTVT ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải)

I. Kiểm tra, thử nghiệm ống mềm kho nhiên liệu hàng không

Hàng ngày, trong quá trình tiếp nhận, cấp phát phải theo dõi, phát hiện kịp thời rò rỉ nhiên liệu qua ống và tại vị trí nối ống với các thiết bị khác (đầu ngàm, coupling …), khi có rò rỉ nhiên liệu qua ống hoặc các khớp nối phải dừng ngay hoạt động để khắc phục.

Để đảm bảo an toàn cho các quá trình hoạt động, phải kiểm tra hàng tháng và thử độ bền các ống mềm sử dụng tại kho theo quy định sau:

1. Kiểm tra hàng tháng

a. Nội dung kiểm tra:

Hàng tháng, kiểm tra tất cả các ống mềm đang sử dụng để phát hiện:

- Rò rỉ nhiên liệu qua ống;

- Các biểu hiện hư hỏng của ống: Phồng rộp, ống bị mềm …;

- Rò rỉ nhiên liệu và biến dạng tại vị trí nối đầu ống với thiết bị chuyển tiếp (ngàm, đầu coupling …) như độ lệch, dịch chuyển khoảng cách …

b. Quy trình kiểm tra:

- Kéo thẳng ống hết cỡ, bơm nhiên liệu qua ống hoặc nén nhiên liệu trong ống với áp suất bằng áp suất làm việc lớn nhất của ống;

- Giữ nguyên áp suất trong ống (các ống hút kiểm tra trong quá trình bơm chuyển nhiên liệu), kiểm tra các biểu hiện hư hỏng bên ngoài (phồng rộp, nứt và các biểu hiện suy giảm độ bền khác), rò rỉ nhiên liệu và vị trí nối ống với các thiết bị chuyển tiếp (đầu ngàm, coupling …).

- Xả hết áp suất trong ống, kiểm tra các chỗ ống bị phồng, mềm, đặc biệt chú ý kiểm tra kỹ đoạn cách đầu nối khoảng 45 cm (18 inchs) bằng cách bóp mạnh theo chu vi ống.



2. Thử áp lực

a. Thử áp lực thực hiện với các ống khi làm việc chịu áp suất dương trong các trường hợp sau:

- Định kỳ 6 tháng 1 lần các ống đang sử dụng;

- Ống mới sau khi lắp đầu nối để đưa vào sử dụng;

- Khi cắt ngắn ống và sau mỗi lần đấu nối lại đầu nối chuyển tiếp (ngàm, coupling …);

- Kiểm tra đột xuất khi có nghi ngờ về khả năng chịu lực của ống.

b. Áp suất thử.

- 20 bar với các ống chịu áp suất dương của hệ thống tra nạp cố định sau khi lắp hoặc lắp lại đầu nối chuyển tiếp;

- 15 bar khi thử áp lực định kỳ 6 tháng các ống chịu áp suất dương của hệ thống tra nạp cố định;

- 10 bar cho tất cả các ống chịu áp lực khác của kho.

c. Quy trình thử nghiệm

- Kéo ống thẳng hết cỡ, nối ống với bơm thủy lực, đổ đầy nhiên liệu vào ống. Không cần phải tháo ống khỏi hệ thống công nghệ nếu tại vị trí đấu nối giữa ống mềm và ống cứng (ống thép) của hệ thống công nghệ có lắp van chặn, van chặn phải có áp suất làm việc lớn hơn áp suất thử nghiệm, trong trường hợp này trước khi thử nghiệm phải đóng chặt van chặn để duy trì áp suất thử trong ống mềm trong thời gian kiểm tra;

- Dùng bơm thủy lực bơm nhiên liệu cùng chủng loại với nhiên liệu trong ống thử để tăng từ từ áp suất đến áp suất kiểm tra, chú ý xả khí trong ống mềm;

- Người kiểm tra phải mặc đồ bảo hộ lao động và đeo kính bảo hộ bảo vệ mắt;

- Khi áp suất trong ống mềm đạt giới hạn kiểm tra, dừng bơm, để ổn định áp suất khoảng 1 phút sau đó bắt đầu kiểm tra các biểu hiện hư hỏng của ống (phồng, rộp, nứt …), rò rỉ nhiên liệu qua ống và qua điểm nối với thiết bị chuyển tiếp (đầu ngàm, coupling …), thời gian kiểm tra tối thiểu 3 phút với áp suất trong ống như quy định tại mục b trên đây. Chú ý: Không tiến hành kiểm tra khi đang tăng áp suất trong ống;

- Sau khi kiểm tra xong, xả hết áp suất trong ống, dùng bơm thủy lực nâng áp suất trong ống lên 3,5 bar (50 psi) và kiểm tra ống như nội dung kiểm tra hàng tháng nêu tại mục 1 trên đây;

- Kết thúc kiểm tra, xả hết nhiên liệu trong bơm thủy lực và trong ống (nếu ống phải tháo ra để thử nghiệm) hoàn trả nguyên trạng để chuẩn bị sử dụng. Nhiên liệu xả ra thu hồi về bể thu hồi nhiên liệu để kiểm tra chất lượng trước khi sử dụng tiếp theo;

- Lập biên bản thử nghiệm nêu rõ quy trình thử nghiệm (kiểm tra hàng tháng và 6 tháng), các hư hỏng phát hiện được và biện pháp xử lý khắc phục, xác nhận của người kiểm tra, người phụ trách, lưu biên bản tối thiểu 3 năm.



II. Kiểm tra, thử nghiệm ống mềm trên các phương tiện tra nạp

Hàng ngày, trong quá trình tra nạp nhiên liệu cho tàu bay, phải kiểm tra phát hiện rò rỉ nhiên liệu qua ống và các mối nối ống với hệ thống công nghệ và đầu coupling hoặc cò tra nạp, các biểu hiện hư hỏng ống khác, nếu phát hiện có khuyết tật phải dừng hoạt động của phương tiện để khắc phục kịp thời.

Để đảm bảo tra nạp nhiên liệu cho tàu bay an toàn, phải kiểm tra hàng tháng và thử áp lực 6 tháng một lần các ống mềm của phương tiện tra nạp như sau:

1. Kiểm tra hàng tháng

a. Nội dung kiểm tra

Phải kiểm tra hàng tháng tất cả các ống mềm của phương tiện tra nạp để phát hiện:

- Rò rỉ nhiên liệu qua ống và qua các mối nối ống với hệ thống công nghệ và đầu tra nạp (coupling, cò tra …);

- Phát hiện các biểu hiện hư hỏng, suy giảm độ bền của ống như: Phồng, rộp, rạn nứt, rách ống, mềm ống …;

- Kiểm tra mối nối ống với đầu tra nạp để phát hiện dịch chuyển vị trí đấu nối hoặc lệch hướng giữa ống và đầu tra nạp.

b. Quy trình kiểm tra

- Kéo thẳng ống hết cỡ, đóng cò tra hoặc đầu coupling, bơm hết công suất hoặc đến áp suất làm việc lớn nhất của phương tiện;

- Duy trì áp suất trong ống, kiểm tra các biểu hiện hư hỏng của ống và các mối nối, rò rỉ nhiên liệu như quy định tại phần a trên đây;

- Kiểm tra phồng, rộp ống thực hiện như sau: Duỗi thẳng ống, duy trì áp suất trong ống bằng áp suất làm việc lớn nhất của phương tiện; dùng một dưỡng hình tròn có đường kính trong bằng đường kính ngoài của ống, kéo dưỡng dọc theo ống để kiểm tra vị trí ống bị phồng, rộp;

- Để ống duỗi thẳng hết cỡ, xả hết áp suất trong ống, dùng tay ấn quanh chu vi ống để kiểm tra những chỗ ống bị mềm, đặc biệt chú ý kiểm tra mềm ống ở vị trí cách đầu tra nạp khoảng 45 cm (18 inchs);

- Kiểm tra phát hiện dịch chuyển hoặc lệch hướng (xô nghiêng) giữa đầu tra nạp với đầu ống mềm.



2. Thử áp lực

a. Các ống mềm phải thử áp lực

Các ống mềm làm việc chịu áp suất dương phải kiểm tra độ bền bằng thử áp lực theo quy định sau:

- Kiểm tra định kỳ 6 tháng 1 lần với các ống đang sử dụng;

- Ống mới sau khi lắp đầu tra nạp để đưa vào sử dụng;

- Khi cắt ống và sau mỗi lần lắp lại đầu tra nạp đối với các ống đang sử dụng;

- Các ống chịu áp suất dương của phương tiện tra nạp mới chuẩn bị đưa vào sử dụng;

- Kiểm tra khi có nghi ngờ về khả năng chịu áp lực của ống đang sử dụng.

Không yêu cầu thử áp lực các ống mềm làm việc chịu áp suất dương của các phương tiện tra nạp khi áp suất bơm nhỏ hơn 5,5 bar (80 psi).

b. Áp suất thử.

- 20 bar khi lắp đầu tra nạp vào ống nối, ống của xe tra nạp mới chuẩn bị đưa vào sử dụng và sau mỗi lần nối lại đầu tra nạp;

- 15 bar khi kiểm tra định kỳ các ống tra nạp của xe tra nạp di động, xe truyền tiếp liệu làm việc chịu áp suất của hệ thống tra nạp cố định;

- 10 bar khi kiểm tra, thử áp lực các ống có đường kính nhỏ hơn 50mm (2”).

c. Quy trình thử nghiệm.

- Kéo ống thẳng hết cỡ, nối ống với bơm thủy lực, đổ đầy nhiên liệu cùng chủng loại với nhiên liệu đang tra nạp của phương tiện vào ống. Không cần tháo ống khỏi hệ thống công nghệ nếu giữa ống mềm và hệ thống công nghệ có van chặn ngăn cách, không cho áp suất thử tác động lên đường ống và các thiết bị công nghệ, van chặn phải có áp suất làm việc lớn hơn áp suất thử và bảo đảm kín, trước khi thử nghiệm phải đóng van chặn;

Chú ý: Khi thử áp lực ống xuất có gắn đầu tra nạp, thiết bị và quá trình kiểm tra phải đảm bảo áp suất kiểm tra lớn nhất không làm hỏng các chi tiết của đầu tra nạp;

- Dùng bơm thủy lực bơm nhiên liệu cùng chủng loại với nhiên liệu trong ống thử để tăng từ từ áp suất trong ống đến giới hạn kiểm tra, chú ý xả khí trong ống mềm;

- Người kiểm tra phải mặc đồ bảo hộ lao động và đeo kính bảo hộ bảo vệ mắt. Không được kiểm tra ống trong quá trình nén nhiên liệu tăng áp suất trong ống thử;

- Khi áp suất trong ống mềm đạt giới hạn kiểm tra, dừng bơm để ổn định áp suất trong ống khoảng 1 phút trước khi kiểm tra: Rò rỉ nhiên liệu qua ống và qua các khớp nối, các biểu hiện hư hỏng hoặc suy giảm độ bền (phồng, rộp, rạn nứt …). Thời gian kiểm tra tối thiểu 3 phút, chỉ duy trì áp suất kiểm tra trong ống trong thời gian đủ để kiểm tra các biểu hiện hư hỏng, suy giảm độ bền và rò rỉ nhiên liệu;

- Sau khi kiểm tra xong, xả hết áp suất và nhiên liệu trong ống, nhiên liệu xả thu hồi để kiểm tra lại chất lượng trước khi sử dụng tiếp theo. Nếu nhiên liệu sử dụng để kiểm tra ống chưa qua lọc, sau khi kiểm tra phải tráng rửa ống trước khi đưa vào sử dụng;

- Lập biên bản thử nghiệm nêu rõ quy trình thử: Kiểm tra hàng tháng và 6 tháng, các hư hỏng phát hiện được và biện pháp xử lý, xác nhận của người kiểm tra, người phụ trách, lưu biên bản tối thiểu 3 năm.
PHỤ LỤC 9

KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG THIẾT BỊ LỌC, THAY THẾ LÕI LỌC NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG


(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2012/TT-BGTVT ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải)

I. Nguyên tắc chung

- Thiết bị lọc phải có ống xả đáy nối với rốn lắng cặn ở vị trí thấp nhất của thiết bị lọc, ống xả đáy phải lắp van lấy mẫu để kiểm tra nhiên liệu đáy thiết bị lọc; khi không sử dụng phải dùng chụp để bịt đầu ống xả đáy không để bụi bẩn xâm nhập vào;

- Thiết bị lọc phải lắp đồng hồ đo chênh lệch áp suất dòng nhiên liệu trước và sau lọc (hao tổn áp suất trên bầu lọc); có thể dùng áp kế vi sai, đồng hồ kiểu ống Bourdon hoặc kiểu piston (loại Haar hoặc Gammon) để đo tổn thất áp suất trên bầu lọc;

- Thiết bị lọc phải lắp van xả khí, van điều áp để khống chế áp suất dòng nhiên liệu qua thiết bị lọc; các van này phải được bảo dưỡng theo khuyến cáo của nhà sản xuất;

- Trên thân thiết bị lọc phải gắn biển báo bằng kim loại ghi rõ: Kiểu loại, tiêu chuẩn kỹ thuật thiết bị lọc, các thông số kỹ thuật …, trên vỏ thiết bị lọc phải ghi rõ ngày tháng kiểm tra và thay lõi lọc.

2. Kiểm tra thiết bị lọc

a. Kiểm tra thường xuyên

- Hàng ngày, khi bắt đầu ca làm việc buổi sáng, xả nhiên liệu đáy thiết bị lọc dưới tác dụng của áp suất, lấy mẫu để kiểm tra cặn, nước tự do bằng trực quan, ghi lại lượng nước tự do và cặn cơ học phát hiện được;

- Trong khi bơm chuyển/ tra nạp nhiên liệu phải thường xuyên theo dõi chênh lệch áp suất trên thiết bị lọc, không được sử dụng thiết bị lọc khi chênh lệch áp suất vượt quá giới hạn cho phép theo quy định sau:

+ Thiết bị lọc hấp thụ: 22 psi.

+ Thiết bị lọc kết tụ/tách: 15 psi.

Chú ý: Kiểm tra chênh lệch áp suất trên thiết bị lọc thực hiện ở lưu lượng bơm cực đại của hệ thống công nghệ/phương tiện tra nạp;

Khi có thay đổi bất thường về chênh lệch áp suất trên thiết bị lọc (tăng hoặc giảm đột ngột), phải báo cáo ngay và dừng hoạt động để làm rõ nguyên nhân.

b. Kiểm tra hàng tuần

Hàng tuần, khi bơm nhiên liệu với lưu lượng cao nhất qua thiết bị lọc, ghi lại kết quả chênh lệch áp suất và lưu lượng; lập đồ thị thay đổi chênh lệch áp suất hàng tuần ở hoặc gần đúng với lưu lượng lọc cao nhất;

c. Kiểm tra hàng tháng

Hàng tháng, thực hiện kiểm tra so màu lọc màng nhiên liệu phản lực lọc qua thiết bị lọc như sau:

+ Các thiết bị lọc tiếp nhận, cấp phát kho nhiên liệu hàng không;

+ Các thiết bị lọc lắp trên phương tiện tra nạp (xe tra di động, xe truyền tiếp liệu);

+ Các thiết bị lọc nhiên liệu đầu vào hệ thống tra nạp cố định, kiểm tra luân phiên nhưng phải đảm bảo một tháng/ một lần;

+ Khi thay lõi lọc mới cho các thiết bị lọc.

- Các thiết bị lọc có kết quả kiểm tra lọc màng, báo cáo kiểm tra thiết bị lọc và thay thế lõi lọc cho thấy nhiên liệu qua thiết bị lọc “luôn luôn sạch”, nếu được sự đồng ý của cơ quan quản lý chất lượng cấp trên hoặc các công ty thành viên, chu kỳ kiểm tra màu màng lọc có thể kéo dài một quý một lần.

Chú ý: Cụm từ “luôn luôn sạch” có nghĩa là trong các báo cáo kiểm tra hàng tháng của ít nhất 2 năm gần đây cho thấy thời gian sử dụng lõi lọc là hơn 12 tháng và các kết quả kiểm tra màu lọc màng hàng tháng đối với nhiên liệu qua bầu lọc là 3 (khô) hoặc thấp hơn.

Khi kết quả kiểm tra màu lọc màng nhiên liệu đã qua thiết bị lọc là lớn hơn 3 (khô) phải thực hiện kiểm tra màu lọc màng hàng tháng đối với tất cả các thiết bị lọc lắp trên một hệ thống công nghệ cho đến khi chứng minh được nhiên liệu qua các thiết bị lọc là sạch.

Khi có kết quả kiểm tra màu lọc màng không thỏa mãn, phải thực hiện kiểm tra lần 2, nếu kết quả là 4 (khô) hoặc tăng hơn 2 đơn vị so với kết quả lần kiểm tra định kỳ trước đó, phải tìm nguyên nhân nhiễm bẩn nhiên liệu và nếu cần thiết phải thông báo cho nhà cung cấp nhiên liệu để xử lý.

Kiểm tra màu lọc màng thực hiện ở lưu lượng tối thiểu bằng 50% lưu lượng danh định của thiết bị lọc hoặc lưu lượng làm việc của phương tiện theo tiêu chuẩn ASTM D2276/IP216. Ghi và lưu kết quả kiểm tra, màng lọc tối thiểu 3 năm.

d. Kiểm tra 6 tháng.

- 6 tháng một lần thực hiện kiểm tra lọc màng kép nhiên liệu phản lực lọc qua thiết bị lọc lắp trên các phương tiện tra nạp, có thể thực hiện kiểm tra luân phiên trong năm. Có thể thay kiểm tra trọng lượng lọc màng bằng so màu lọc màng kép với các điều kiện sau: Thiết bị lọc lắp trên phương tiện tra nạp phải thỏa mãn yêu cầu quy định tại Điều 17, Khoản 4 của Thông tư này, hệ thống lọc nhiên liệu kho sân bay phù hợp yêu cầu của tiêu chuẩn API 1581 và kho sân bay thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật kho xăng dầu hàng không quy định tại Chương II Thông tư này; trừ khi có yêu cầu kiểm tra trọng lượng lọc màng từ cơ quan quản lý chất lượng cấp trên hoặc từ các công ty thành viên;

- Kiểm tra lọc màng có thể thực hiện tại vị trí lấy mẫu đầu vòi tra nạp qua dụng cụ lấy mẫu hoặc ngay sau khi nhiên liệu ra khỏi đầu vòi tra. Thử nghiệm cũng có thể được thực hiện khi đang tra nạp nhiên liệu cho tàu bay bằng cách lấy mẫu nhiên liệu đã qua bầu lọc tại điểm lấy mẫu trên hệ thống công nghệ của phương tiện tra nạp;

- Kiểm tra lọc màng thực hiện ở lưu lượng tối thiểu bằng 50% lưu lượng danh định của bầu lọc hoặc phương tiện tra nạp theo tiêu chuẩn ASTM D2276/IP126;

- Nếu kết quả kiểm tra không thỏa mãn, phải kiểm tra lại lần 2. Nếu kết quả kiểm tra lần 2 vẫn không đạt, phải dừng hoạt động của phương tiện và mở bầu lọc để kiểm tra;

- Ghi và lưu kết quả kiểm tra, màng lọc tối thiểu 3 năm.

e. Kiểm tra hàng năm

Mỗi năm một lần phải mở tất cả các thiết bị lọc đang sử dụng để kiểm tra độ sạch bề mặt bên trong thiết bị lọc, tình trạng lõi lọc, độ khít các mối tiếp giáp giữa các lõi lọc và lớp vải lót, lớp đệm. Kiểm tra độ khít giữa các lõi lọc hấp thụ, lõi lọc kết tụ/ tách (và các lõi lọc khác) bằng cần xiết ngẫu lực, đặt momen xoắn theo khuyến cáo của nhà sản xuất đối với từng loại thiết bị lọc;

Nếu phát hiện bề mặt lõi lọc bị hư hại, bị nhiễm bẩn hoặc biểu hiện phát triển vi sinh vật (như “đốm báo”) phải làm rõ nguyên nhân và thay lõi lọc. Kiểm tra các lõi lọc bằng Teflon và sợi tổng hợp theo khuyến cáo của nhà sản xuất;

Ghi lại kết quả kiểm tra và lưu giữ tối thiểu 3 năm.

f. Kiểm tra đột xuất

Khi phát hiện cặn bẩn hoặc nước tự do trong nhiên liệu lọc qua thiết bị lọc tăng bất thường hoặc hao tổn áp suất trên thiết bị lọc giảm đột ngột, phải dừng sử dụng thiết bị lọc; mở và kiểm tra: Rách lõi lọc hay hở mối tiếp giáp giữa các loại lọc, khắc phục hoặc thay thế lõi lọc nếu cần.



tải về 0.84 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương