Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008



tải về 1.12 Mb.
trang1/7
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích1.12 Mb.
#18891
  1   2   3   4   5   6   7

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------


Số: 27/2015/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2015


THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC



Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

Căn cứ Nghị định số 67/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải.

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ,

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển chỉ dẫn trên đường cao tốc.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển chỉ dẫn trên đường cao tốc”.

Mã số đăng ký: QCVN 83:2015/BGTVT.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Quyết định số 37/2005/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Tiêu chuẩn ngành "Biển chỉ dẫn trên đường cao tốc" 22 TCN 331-05.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.





BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng




QCVN 83:2015/BGTVT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC

National Technical Regulation on Expressway Guidance Signs

Lời nói đầu

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển chỉ dẫn trên đường cao tốc QCVN 83:2015/BGTVT do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn của Bộ Giao thông vận tải biên soạn, Bộ Khoa học và công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Thông tư số 27/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2015.


MỤC LỤC

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC

National Technical Regulation on Expressway Guidance Signs

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển chỉ dẫn trên đường cao tốc (sau đây gọi là Quy chuẩn) quy định về biển chỉ dẫn trên đường cao tốc và các biển chỉ dẫn khác liên quan đặt bên ngoài phạm vi đường cao tốc.

2. Các loại biển báo hiệu đường bộ khác đặt trên đường cao tốc phải tuân thủ theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành.

3. Đối với biển báo hiệu điện tử trên đường cao tốc, có quy định riêng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng cho tất cả các tuyến đường cao tốc tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy theo hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang, thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.

2. Phạm vi đất dành cho đường cao tốc bao gồm đất của đường cao tốc và đất hành lang an toàn đường cao tốc.

3. Biển chỉ dẫn trên đường cao tốc là các chỉ dẫn nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho người điều khiển phương tiện giao thông lái xe an toàn và các thông tin tiện ích khác cho người tham gia giao thông đi đến địa điểm mong muốn.

4. Cơ quan quản lý đường cao tốc là Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

5. Đơn vị được giao tổ chức khai thác, bảo trì công trình đường cao tốc (sau đây gọi là đơn vị khai thác, bảo trì đường cao tốc) là chủ thể trực tiếp thực hiện việc khai thác, bảo trì công trình đường cao tốc, được xác định trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi thông qua hợp đồng với Cơ quan quản lý đường cao tốc hoặc với nhà đầu tư đối với các dự án thực hiện theo hình thức đối tác công - tư.

Chương 2

YÊU CẦU CHUNG VỀ BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC

Điều 4. Chức năng biển chỉ dẫn trên đường cao tốc

Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác cho người điều khiển phương tiện nhằm lái xe an toàn trên đường cao tốc và đi đến địa điểm mong muốn, cụ thể:

a) Chỉ dẫn tên đường và hướng tuyến;

b) Chỉ dẫn địa điểm, hướng đi, khoảng cách đến các thành phố, thị xã, thị trấn và các tuyến đường;

c) Chỉ dẫn đến các địa điểm khu công nghiệp, dịch vụ công cộng như: sân bay, bến tàu, bến xe khách, bến tàu thủy, bến phà, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm dừng nghỉ, nơi nghỉ mát, nơi danh lam thắng cảnh và giải trí;

d) Thông báo chuẩn bị tới nút giao, lối ra phía trước;

đ) Chỉ dẫn tách, nhập làn khi ra, vào đường cao tốc;

e) Chỉ dẫn tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu khi tham gia giao thông trên đường cao tốc;

g) Chỉ dẫn giữ khoảng cách lái xe an toàn cho người điều khiển phương tiện;

h) Cung cấp tần số sóng radio nhằm giúp người tham gia giao thông trên đường cao tốc nắm bắt thông tin về tình trạng giao thông, thời tiết và các thông tin tiện ích trên đường cao tốc.

Điều 5. Yêu cầu đối với biển chỉ dẫn trên đường cao tốc

Biển chỉ dẫn trên đường cao tốc phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

a) Phải làm bằng vật liệu nhẹ, đảm bảo độ bền, chắc;

b) Nội dung ghi trên biển chỉ dẫn phải ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu; ưu tiên sử dụng các ký hiệu, số hiệu và hình vẽ minh họa;

c) Kích cỡ chữ viết, chữ số và ký hiệu phải đảm bảo để người điều khiển phương tiện nhìn rõ và nắm bắt được nội dung từ khoảng cách ít nhất là 150 m trong điều kiện thời tiết bình thường;

d) Phải được dán màng phản quang, đảm bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn quốc gia về “Màng phản quang dùng cho báo hiệu đường bộ”.

Điều 6. Kích thước biển chỉ dẫn

Kích thước biển chỉ dẫn trên đường cao tốc được xác định trên cơ sở diện tích cần thiết để bố trí nội dung thông tin chỉ dẫn. Kích thước biển chỉ dẫn loại A (Bảng 1) tương ứng với tốc độ thiết kế 100 km/h và 120 km/h được quy định chi tiết tại các phụ lục của Quy chuẩn này. Kích thước biển chỉ dẫn loại B (Bảng 1) tương ứng với tốc độ thiết kế 60 km/h và 80 km/h được điều chỉnh trên cơ sở chiều cao chữ quy định trong Bảng 1 cho phù hợp.

Chương 3

QUY ĐỊNH NỘI DUNG BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC

Điều 7. Quy định nội dung biển chỉ dẫn

1. Nội dung biển chỉ dẫn đường cao tốc được tổ hợp từ một hoặc nhiều thông tin sau: địa danh, ký hiệu đường bộ, mũi tên chỉ hướng, mũi tên chỉ làn xe, chữ viết, chữ số, hình vẽ và các ký hiệu khác.

2. Trình bày nội dung biển chỉ dẫn trên đường cao tốc được thực hiện theo quy tắc sau đây:

a) Địa danh, tên đoạn tuyến đường cao tốc, ký hiệu đường bộ được viết bằng chữ in hoa;

b) Trong biển chỉ dẫn, không ghi quá ba tên điểm đến trên cùng một biển chỉ dẫn thông báo trước hoặc trên biển chỉ dẫn chỉ lối ra;

c) Không ghi tên tuyến đường và tên thành phố nằm trên tuyến đường đó trên cùng một biển chỉ dẫn;

d) Trong biển chỉ dẫn, không viết quá ba hàng chữ tiếng Việt;

đ) Biển chỉ dẫn trên đường cao tốc gồm hai thứ tiếng: tiếng Việt và tiếng Anh. Chiều cao tối thiểu chữ tiếng Việt và chữ tiếng Anh được quy định trong Bảng 1.

Bảng 1. Quy định về chiều cao chữ viết tối thiểu

Loại biển chỉ dẫn

Loại B

Loại A

Tốc độ xe thiết kế, km/h

60; 80

100; 120

Chiều cao chữ tiếng Việt, cm

30,0

36,0

33,0

40,0

Chiều cao chữ tiếng Anh, cm

20,0

24,0

25,0

30,0

Điều 8. Kích thước và kiểu chữ

1. Đối với biển chỉ dẫn trên đường cao tốc, sử dụng kiểu chữ tiêu chuẩn “gt1 - Kiểu chữ nén” và “gt2 - Kiểu chữ thường” để ghi nội dung biển chỉ dẫn trên đường cao tốc. Các kiểu chữ này được thiết kế riêng để sử dụng ghi nội dung biển chỉ dẫn trên đường cao tốc và có thể tải xuống từ Cổng Thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải.

2. Nguyên tắc bố trí nội dung biển chỉ dẫn quy định như sau:

a) Khoảng cách giữa dòng chữ tiếng Việt và dòng chữ tiếng Anh bằng chiều cao chữ tiếng Anh;

b) Khoảng cách giữa dòng chữ tiếng Anh đến dòng chữ tiếng Việt tiếp theo bằng chiều cao chữ tiếng Anh;

c) Khoảng trống ở phía trên, phía dưới biển chỉ dẫn có kích thước bằng chiều cao chữ tiếng Việt lớn nhất trong biển;

d) Khoảng trống ở phía bên trái và bên phải biển chỉ dẫn (của dòng dài nhất) có kích thước bằng chiều cao của chữ tiếng Việt lớn nhất trong biển;

đ) Thông thường, dòng chữ của biển chỉ dẫn được bố trí căn chính giữa theo chiều ngang của biển chỉ dẫn. Khi bố trí biểu tượng, sơ đồ nút giao, dòng chữ trên biển chỉ dẫn được bố trí sao cho phù hợp, tuân thủ theo quy định tại các phụ lục của Quy chuẩn này.

3. Kích thước chữ viết, chữ số và khoảng cách giữa các chữ được quy định chi tiết trong Phụ lục 1 của Quy chuẩn này.

Điều 9. Màu sắc của biển chỉ dẫn

1. Màu nền, màu chữ và đường viền của biển chỉ dẫn trên đường cao tốc được quy định như sau:

a) Đối với biển có tính chất chỉ dẫn giao thông, chữ viết, chữ số và hình vẽ trên biển chỉ dẫn được thể hiện bằng màu trắng trên nền màu xanh lá cây và đường viền mép biển là màu trắng;

b) Đối với biển có tính chất chỉ dẫn dịch vụ công cộng, chữ viết, chữ số và hình vẽ trên biển chỉ dẫn được thể hiện bằng màu trắng trên nền màu xanh lam và đường viền mép biển là màu trắng;

c) Đối với biển có tính chất chỉ dẫn cảnh báo, chữ viết, chữ số và hình vẽ trên biển chỉ dẫn được thể hiện bằng màu đen trên nền màu vàng huỳnh quang và đường viền mép biển là màu đen;

d) Đối với biển có tính chất chỉ dẫn giải trí, chữ viết, chữ số và hình vẽ trên biển chỉ dẫn được thể hiện bằng màu trắng trên nền màu nâu và đường viền mép biển là màu trắng;

đ) Trừ những quy định khác, chữ viết, chữ số và hình vẽ trên biển chỉ dẫn được thể hiện bằng màu trắng trên nền màu xanh lá cây và đường viền mép biển là màu trắng.

2. Chi tiết cụ thể về màu nền, màu chữ và đường viền được quy định cụ thể cho từng biển chỉ dẫn tại các phụ lục của Quy chuẩn này. Kiểu chữ viết, màu chữ viết và màu nền của biển chỉ dẫn trên đường cao tốc được quy định trong Bảng 2.

Điều 10. Đường viền của biển chỉ dẫn

1. Chiều rộng đường viền xung quanh biển chỉ dẫn được quy định như sau:

a) Lấy bằng 5,0 cm đối với biển chỉ dẫn có kích thước ≥ 300,0 x 100,0 cm;

b) Lấy bằng 3,0 cm đối với biển chỉ dẫn có kích thước < 300,0 x 100,0 cm.

2. Bán kính cong của đường viền xung quanh biển chỉ dẫn được lấy bằng 2% cạnh dài nhất của biển chỉ dẫn.

Điều 11. Ký hiệu mũi tên trên biển chỉ dẫn

1. Đối với các biển chỉ dẫn chỉ lối ra, mũi tên xiên hướng lên phía trên được dùng để chỉ lối ra; hướng mũi tên phù hợp với hướng của lối ra.

2. Đối với mũi tên chỉ làn, mũi tên thẳng, hướng xuống dưới (chỉ sử dụng ở biển lắp đặt trên giá long môn) để quy định làn xe đi tới một địa điểm hay một tuyến đường nào đó.

3. Kích thước của mũi tên được quy định chi tiết trong Phụ lục 2 của Quy chuẩn này.



Bảng 2. Quy định về kiểu chữ, màu sắc của biển chỉ dẫn

TT

Mô tả biển chỉ dẫn

Kiểu chữ

Màu chữ, số

Màu nền

Màu viền

1

Ký hiệu đường cao tốc

gt2

đen

vàng HQ

đen

2

Ký hiệu quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện

gt2

đen

trắng

đen

3

Biển số 450 chỉ dẫn sơ đồ, khoảng cách đến nút giao với đường dẫn vào đường cao tốc

gt2

trắng

xanh lam

trắng

4

Biển số 451 chỉ dẫn lối vào, khoảng cách đến lối vào đường cao tốc

gt2

trắng

xanh lam

trắng

5

Biển số 452 chỉ dẫn bắt đầu đường cao tốc

gt2

trắng

xanh lá cây

trắng

6

Biển số 453 chỉ dẫn điểm kết thúc, khoảng cách đến điểm kết thúc đường cao tốc

gt2

trắng

xanh lá cây

trắng

7

Biển số 454 chỉ dẫn khoảng cách đến lối ra phía trước

gt2

trắng

xanh lá cây

trắng

8

Biển số 455 chỉ dẫn khoảng cách đến các lối ra tiếp theo

gt2

trắng

xanh lá cây

trắng

9

Biển số 456 chỉ dẫn khoảng cách, hướng rẽ đến trạm dừng nghỉ

gt2

trắng

xanh lá cây

trắng

10

Biển số 457 chỉ dẫn nơi đỗ xe trong trạm dừng nghỉ

gt2

trắng

xanh lá cây

trắng

11

Biển số 458 chỉ dẫn khoảng cách đến các trạm dừng nghỉ tiếp theo

gt2

trắng

xanh lá cây

trắng

12

Biển số 459 chỉ dẫn khoảng cách đến khu tham quan, du lịch

gt2

trắng

xanh lá cây

trắng

13

Biển số 460 chỉ dẫn cột lý trình kilômét

gt2

trắng

xanh lá cây

trắng

14

Biển số 461a, b, c chỉ dẫn khoảng cách đến khu dịch vụ công cộng, giải trí

gt2

trắng

xanh lá cây

trắng

15

Biển số 461 d chỉ dẫn hướng rẽ vào khu giải trí

gt2

trắng

nâu

trắng

16

Biển số 462 chỉ dẫn tần số trên sóng radio

gt2

trắng

xanh lá cây

trắng

17

Biển số 463 chỉ dẫn khoảng cách, hướng rẽ vào trạm kiểm tra tải trọng xe

gt2

trắng

xanh lá cây

trắng

18

Biển số 464 chỉ dẫn địa điểm và phương hướng

gt2

trắng

xanh lá cây

trắng

19

Biển số 465 chỉ dẫn địa điểm và khoảng cách

gt2

trắng

xanh lá cây

trắng

20

Biển số 466 chỉ dẫn sơ đồ lối ra một chiều

gt2

trắng

xanh lá cây

trắng

21

Biển số 467 chỉ dẫn vị trí nhập làn, khoảng cách đến vị trí nhập làn

gt2

trắng

xanh lá cây

trắng

22

Biển số 468 chỉ dẫn chướng ngại vật phía trước

-

-

vàng HQ

đen

23

Biển số 469 chỉ dẫn hướng rẽ

-

-

vàng HQ

đen

24

Biển số 470 chỉ dẫn số điện thoại khẩn cấp

gt2

trắng

xanh lá cây

trắng

25

Biển số 471 chỉ dẫn giữ khoảng cách lái xe an toàn

gt2

đen

vàng HQ

đen

26

Biển số 472 chỉ dẫn trạm thu phí, khoảng cách đến trạm thu phí

gt2

trắng

xanh lá cây

trắng

27

Biển số 473 chỉ dẫn giảm tốc độ

gt2

đen

Vàng HQ

đen

28

Biển số 474 chỉ dẫn lối ra

gt2

trắng

xanh lá cây

trắng

Điều 12. Ký hiệu đường bộ trong biển chỉ dẫn

1. Ký hiệu đường bộ được đặt trong một khuôn hình chữ nhật có kích thước cố định, gồm hai phần: tên đường bộ viết tắt và số hiệu đường bộ. Tên đường bộ viết tắt (Đường cao tốc - CT, Quốc lộ - QL, Đường tỉnh - ĐT, Đường huyện - ĐH). Số hiệu đường bộ được quy định cụ thể tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ “Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ”. Tên đường bộ viết tắt và số hiệu đường bộ được phân cách bằng một dấu chấm. Sử dụng kiểu chữ gt2 (kiểu chữ thường) để ghi ký hiệu đường bộ, trong đó tùy theo độ dài của ký hiệu đường bộ, cho phép điều chỉnh chiều rộng của ký tự và khoảng cách giữa các ký tự cho sao phù hợp với khuôn hình chữ nhật định sẵn. Căn cứ Quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 đã được phê duyệt, số hiệu đường cao tốc theo quy hoạch được quy định tại Phụ lục 3 của Quy chuẩn này. Kích thước ký hiệu đường bộ được quy định cụ thể tại Phụ lục 4 của Quy chuẩn này.

2. Quy định màu nền, chữ viết và chữ số trong ký hiệu đường bộ như sau:

a) Ký hiệu đường cao tốc được thể hiện trên nền màu vàng huỳnh quang, chữ màu đen và viền màu đen trong Hình 1a;

b) Ký hiệu quốc lộ, đường tỉnh và đường huyện được thể hiện trên nền màu trắng, chữ màu đen và viền màu đen (các Hình 1b, 1c, 1d).




a) Ký hiệu đường cao tốc

b) Ký hiệu quốc lộ




c) Ký hiệu đường tỉnh

d) Ký hiệu đường huyện

Hình 1. Ký hiệu đường bộ

Điều 13. Biểu tượng khu công nghiệp, dịch vụ công cộng và giải trí

Các biểu tượng khu công nghiệp, dịch vụ công cộng và giải trí được sử dụng để trình bày nội dung của một số biển chỉ dẫn nhằm mục đích đưa thông tin ngắn gọn, dễ hiểu đến người tham gia giao thông.




a) Trạm cảnh sát giao thông






b) Sân bay

c) Bến xe khách

d) Bến tàu




e) Bến tàu thủy

f) Khu công nghiệp

g) Đập thủy điện




h) Điện thoại công cộng

i) Trạm sửa chữa

k) Trạm xăng dầu




l) Ăn uống

m) Nhà vệ sinh

n) Bệnh viện, cấp cứu




o) Nhà nghỉ

p) Chỗ cho người khuyết tật

q) Nơi cung cấp thông tin




r) Nơi rửa xe

s) Sân gôn

t) Rừng sinh thái

Hình 2. Biểu tượng khu công nghiệp, dịch vụ công cộng và giải trí

Về nguyên tắc, các biểu tượng khu công nghiệp, dịch vụ công cộng và giải trí được thể hiện trên nền màu trắng, hình vẽ màu đen và đường viền màu đen (Hình 2). Tuy nhiên, màu sắc của một số biểu tượng phải tuân thủ theo quy định tại Công ước Viena về báo hiệu đường bộ. Kích thước của các biểu tượng này xem chi tiết tại Phụ lục 13 và Phụ lục 18 của Quy chuẩn này.



Каталог: data -> file -> 2015 -> Thang12
Thang12 -> Đề thi Violympic Toán lớp 5 vòng 8 năm 2015 2016 Bài 1: Đi tìm kho báu
Thang12 -> I. Mục tiêu: Biết thực hiện phép chia số có hai chữ số cho số có một chữ số (Chia hết và chia có dư). Củng cố về tìm một trong các phần bằng nhau của một số. II. Lên lớp
Thang12 -> VnDoc Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Revision Tests for English First Term Test 10 with Answers A. Pronunciation
Thang12 -> Xem vận thế cuối năm của 12 con giáp
Thang12 -> Lời bài hát: Như ngày hôm qua Sơn Tùng
Thang12 -> Thpt phan ngọc hiểN ĐỀ kiểm tra học kì I năm họC 2015- 2016
Thang12 -> TÓm tắt các công việc kế toán cần làm từ tháng 12/2015 ĐẾN 03/2016
Thang12 -> Mẫu cc01 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2015/tt-bca ngày 15/12/2015
Thang12 -> LỚP : 5 tên hs bài kiểm tra học kì I – khốI 5

tải về 1.12 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương