BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2015/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2015
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 67/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển chỉ dẫn trên đường cao tốc.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển chỉ dẫn trên đường cao tốc”.
Mã số đăng ký: QCVN 83:2015/BGTVT.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Quyết định số 37/2005/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Tiêu chuẩn ngành "Biển chỉ dẫn trên đường cao tốc" 22 TCN 331-05.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
QCVN 83:2015/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC
National Technical Regulation on Expressway Guidance Signs
Lời nói đầu
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển chỉ dẫn trên đường cao tốc QCVN 83:2015/BGTVT do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn của Bộ Giao thông vận tải biên soạn, Bộ Khoa học và công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Thông tư số 27/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2015.
MỤC LỤC
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC
National Technical Regulation on Expressway Guidance Signs
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển chỉ dẫn trên đường cao tốc (sau đây gọi là Quy chuẩn) quy định về biển chỉ dẫn trên đường cao tốc và các biển chỉ dẫn khác liên quan đặt bên ngoài phạm vi đường cao tốc.
2. Các loại biển báo hiệu đường bộ khác đặt trên đường cao tốc phải tuân thủ theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành.
3. Đối với biển báo hiệu điện tử trên đường cao tốc, có quy định riêng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng cho tất cả các tuyến đường cao tốc tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy theo hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang, thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.
2. Phạm vi đất dành cho đường cao tốc bao gồm đất của đường cao tốc và đất hành lang an toàn đường cao tốc.
3. Biển chỉ dẫn trên đường cao tốc là các chỉ dẫn nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho người điều khiển phương tiện giao thông lái xe an toàn và các thông tin tiện ích khác cho người tham gia giao thông đi đến địa điểm mong muốn.
4. Cơ quan quản lý đường cao tốc là Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Đơn vị được giao tổ chức khai thác, bảo trì công trình đường cao tốc (sau đây gọi là đơn vị khai thác, bảo trì đường cao tốc) là chủ thể trực tiếp thực hiện việc khai thác, bảo trì công trình đường cao tốc, được xác định trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi thông qua hợp đồng với Cơ quan quản lý đường cao tốc hoặc với nhà đầu tư đối với các dự án thực hiện theo hình thức đối tác công - tư.
Chương 2
YÊU CẦU CHUNG VỀ BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC
Điều 4. Chức năng biển chỉ dẫn trên đường cao tốc
Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác cho người điều khiển phương tiện nhằm lái xe an toàn trên đường cao tốc và đi đến địa điểm mong muốn, cụ thể:
a) Chỉ dẫn tên đường và hướng tuyến;
b) Chỉ dẫn địa điểm, hướng đi, khoảng cách đến các thành phố, thị xã, thị trấn và các tuyến đường;
c) Chỉ dẫn đến các địa điểm khu công nghiệp, dịch vụ công cộng như: sân bay, bến tàu, bến xe khách, bến tàu thủy, bến phà, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm dừng nghỉ, nơi nghỉ mát, nơi danh lam thắng cảnh và giải trí;
d) Thông báo chuẩn bị tới nút giao, lối ra phía trước;
đ) Chỉ dẫn tách, nhập làn khi ra, vào đường cao tốc;
e) Chỉ dẫn tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu khi tham gia giao thông trên đường cao tốc;
g) Chỉ dẫn giữ khoảng cách lái xe an toàn cho người điều khiển phương tiện;
h) Cung cấp tần số sóng radio nhằm giúp người tham gia giao thông trên đường cao tốc nắm bắt thông tin về tình trạng giao thông, thời tiết và các thông tin tiện ích trên đường cao tốc.
Điều 5. Yêu cầu đối với biển chỉ dẫn trên đường cao tốc
Biển chỉ dẫn trên đường cao tốc phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
a) Phải làm bằng vật liệu nhẹ, đảm bảo độ bền, chắc;
b) Nội dung ghi trên biển chỉ dẫn phải ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu; ưu tiên sử dụng các ký hiệu, số hiệu và hình vẽ minh họa;
c) Kích cỡ chữ viết, chữ số và ký hiệu phải đảm bảo để người điều khiển phương tiện nhìn rõ và nắm bắt được nội dung từ khoảng cách ít nhất là 150 m trong điều kiện thời tiết bình thường;
d) Phải được dán màng phản quang, đảm bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn quốc gia về “Màng phản quang dùng cho báo hiệu đường bộ”.
Điều 6. Kích thước biển chỉ dẫn
Kích thước biển chỉ dẫn trên đường cao tốc được xác định trên cơ sở diện tích cần thiết để bố trí nội dung thông tin chỉ dẫn. Kích thước biển chỉ dẫn loại A (Bảng 1) tương ứng với tốc độ thiết kế 100 km/h và 120 km/h được quy định chi tiết tại các phụ lục của Quy chuẩn này. Kích thước biển chỉ dẫn loại B (Bảng 1) tương ứng với tốc độ thiết kế 60 km/h và 80 km/h được điều chỉnh trên cơ sở chiều cao chữ quy định trong Bảng 1 cho phù hợp.
Chương 3
QUY ĐỊNH NỘI DUNG BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC
Điều 7. Quy định nội dung biển chỉ dẫn
1. Nội dung biển chỉ dẫn đường cao tốc được tổ hợp từ một hoặc nhiều thông tin sau: địa danh, ký hiệu đường bộ, mũi tên chỉ hướng, mũi tên chỉ làn xe, chữ viết, chữ số, hình vẽ và các ký hiệu khác.
2. Trình bày nội dung biển chỉ dẫn trên đường cao tốc được thực hiện theo quy tắc sau đây:
a) Địa danh, tên đoạn tuyến đường cao tốc, ký hiệu đường bộ được viết bằng chữ in hoa;
b) Trong biển chỉ dẫn, không ghi quá ba tên điểm đến trên cùng một biển chỉ dẫn thông báo trước hoặc trên biển chỉ dẫn chỉ lối ra;
c) Không ghi tên tuyến đường và tên thành phố nằm trên tuyến đường đó trên cùng một biển chỉ dẫn;
d) Trong biển chỉ dẫn, không viết quá ba hàng chữ tiếng Việt;
đ) Biển chỉ dẫn trên đường cao tốc gồm hai thứ tiếng: tiếng Việt và tiếng Anh. Chiều cao tối thiểu chữ tiếng Việt và chữ tiếng Anh được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1. Quy định về chiều cao chữ viết tối thiểu
Loại biển chỉ dẫn
|
Loại B
|
Loại A
|
Tốc độ xe thiết kế, km/h
|
60; 80
|
100; 120
|
Chiều cao chữ tiếng Việt, cm
|
30,0
|
36,0
|
33,0
|
40,0
|
Chiều cao chữ tiếng Anh, cm
|
20,0
|
24,0
|
25,0
|
30,0
|
Điều 8. Kích thước và kiểu chữ
1. Đối với biển chỉ dẫn trên đường cao tốc, sử dụng kiểu chữ tiêu chuẩn “gt1 - Kiểu chữ nén” và “gt2 - Kiểu chữ thường” để ghi nội dung biển chỉ dẫn trên đường cao tốc. Các kiểu chữ này được thiết kế riêng để sử dụng ghi nội dung biển chỉ dẫn trên đường cao tốc và có thể tải xuống từ Cổng Thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải.
2. Nguyên tắc bố trí nội dung biển chỉ dẫn quy định như sau:
a) Khoảng cách giữa dòng chữ tiếng Việt và dòng chữ tiếng Anh bằng chiều cao chữ tiếng Anh;
b) Khoảng cách giữa dòng chữ tiếng Anh đến dòng chữ tiếng Việt tiếp theo bằng chiều cao chữ tiếng Anh;
c) Khoảng trống ở phía trên, phía dưới biển chỉ dẫn có kích thước bằng chiều cao chữ tiếng Việt lớn nhất trong biển;
d) Khoảng trống ở phía bên trái và bên phải biển chỉ dẫn (của dòng dài nhất) có kích thước bằng chiều cao của chữ tiếng Việt lớn nhất trong biển;
đ) Thông thường, dòng chữ của biển chỉ dẫn được bố trí căn chính giữa theo chiều ngang của biển chỉ dẫn. Khi bố trí biểu tượng, sơ đồ nút giao, dòng chữ trên biển chỉ dẫn được bố trí sao cho phù hợp, tuân thủ theo quy định tại các phụ lục của Quy chuẩn này.
3. Kích thước chữ viết, chữ số và khoảng cách giữa các chữ được quy định chi tiết trong Phụ lục 1 của Quy chuẩn này.
Điều 9. Màu sắc của biển chỉ dẫn
1. Màu nền, màu chữ và đường viền của biển chỉ dẫn trên đường cao tốc được quy định như sau:
a) Đối với biển có tính chất chỉ dẫn giao thông, chữ viết, chữ số và hình vẽ trên biển chỉ dẫn được thể hiện bằng màu trắng trên nền màu xanh lá cây và đường viền mép biển là màu trắng;
b) Đối với biển có tính chất chỉ dẫn dịch vụ công cộng, chữ viết, chữ số và hình vẽ trên biển chỉ dẫn được thể hiện bằng màu trắng trên nền màu xanh lam và đường viền mép biển là màu trắng;
c) Đối với biển có tính chất chỉ dẫn cảnh báo, chữ viết, chữ số và hình vẽ trên biển chỉ dẫn được thể hiện bằng màu đen trên nền màu vàng huỳnh quang và đường viền mép biển là màu đen;
d) Đối với biển có tính chất chỉ dẫn giải trí, chữ viết, chữ số và hình vẽ trên biển chỉ dẫn được thể hiện bằng màu trắng trên nền màu nâu và đường viền mép biển là màu trắng;
đ) Trừ những quy định khác, chữ viết, chữ số và hình vẽ trên biển chỉ dẫn được thể hiện bằng màu trắng trên nền màu xanh lá cây và đường viền mép biển là màu trắng.
2. Chi tiết cụ thể về màu nền, màu chữ và đường viền được quy định cụ thể cho từng biển chỉ dẫn tại các phụ lục của Quy chuẩn này. Kiểu chữ viết, màu chữ viết và màu nền của biển chỉ dẫn trên đường cao tốc được quy định trong Bảng 2.
Điều 10. Đường viền của biển chỉ dẫn
1. Chiều rộng đường viền xung quanh biển chỉ dẫn được quy định như sau:
a) Lấy bằng 5,0 cm đối với biển chỉ dẫn có kích thước ≥ 300,0 x 100,0 cm;
b) Lấy bằng 3,0 cm đối với biển chỉ dẫn có kích thước < 300,0 x 100,0 cm.
2. Bán kính cong của đường viền xung quanh biển chỉ dẫn được lấy bằng 2% cạnh dài nhất của biển chỉ dẫn.
Điều 11. Ký hiệu mũi tên trên biển chỉ dẫn
1. Đối với các biển chỉ dẫn chỉ lối ra, mũi tên xiên hướng lên phía trên được dùng để chỉ lối ra; hướng mũi tên phù hợp với hướng của lối ra.
2. Đối với mũi tên chỉ làn, mũi tên thẳng, hướng xuống dưới (chỉ sử dụng ở biển lắp đặt trên giá long môn) để quy định làn xe đi tới một địa điểm hay một tuyến đường nào đó.
3. Kích thước của mũi tên được quy định chi tiết trong Phụ lục 2 của Quy chuẩn này.
Bảng 2. Quy định về kiểu chữ, màu sắc của biển chỉ dẫn
TT
|
Mô tả biển chỉ dẫn
|
Kiểu chữ
|
Màu chữ, số
|
Màu nền
|
Màu viền
|
1
|
Ký hiệu đường cao tốc
|
gt2
|
đen
|
vàng HQ
|
đen
|
2
|
Ký hiệu quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện
|
gt2
|
đen
|
trắng
|
đen
|
3
|
Biển số 450 chỉ dẫn sơ đồ, khoảng cách đến nút giao với đường dẫn vào đường cao tốc
|
gt2
|
trắng
|
xanh lam
|
trắng
|
4
|
Biển số 451 chỉ dẫn lối vào, khoảng cách đến lối vào đường cao tốc
|
gt2
|
trắng
|
xanh lam
|
trắng
|
5
|
Biển số 452 chỉ dẫn bắt đầu đường cao tốc
|
gt2
|
trắng
|
xanh lá cây
|
trắng
|
6
|
Biển số 453 chỉ dẫn điểm kết thúc, khoảng cách đến điểm kết thúc đường cao tốc
|
gt2
|
trắng
|
xanh lá cây
|
trắng
|
7
|
Biển số 454 chỉ dẫn khoảng cách đến lối ra phía trước
|
gt2
|
trắng
|
xanh lá cây
|
trắng
|
8
|
Biển số 455 chỉ dẫn khoảng cách đến các lối ra tiếp theo
|
gt2
|
trắng
|
xanh lá cây
|
trắng
|
9
|
Biển số 456 chỉ dẫn khoảng cách, hướng rẽ đến trạm dừng nghỉ
|
gt2
|
trắng
|
xanh lá cây
|
trắng
|
10
|
Biển số 457 chỉ dẫn nơi đỗ xe trong trạm dừng nghỉ
|
gt2
|
trắng
|
xanh lá cây
|
trắng
|
11
|
Biển số 458 chỉ dẫn khoảng cách đến các trạm dừng nghỉ tiếp theo
|
gt2
|
trắng
|
xanh lá cây
|
trắng
|
12
|
Biển số 459 chỉ dẫn khoảng cách đến khu tham quan, du lịch
|
gt2
|
trắng
|
xanh lá cây
|
trắng
|
13
|
Biển số 460 chỉ dẫn cột lý trình kilômét
|
gt2
|
trắng
|
xanh lá cây
|
trắng
|
14
|
Biển số 461a, b, c chỉ dẫn khoảng cách đến khu dịch vụ công cộng, giải trí
|
gt2
|
trắng
|
xanh lá cây
|
trắng
|
15
|
Biển số 461 d chỉ dẫn hướng rẽ vào khu giải trí
|
gt2
|
trắng
|
nâu
|
trắng
|
16
|
Biển số 462 chỉ dẫn tần số trên sóng radio
|
gt2
|
trắng
|
xanh lá cây
|
trắng
|
17
|
Biển số 463 chỉ dẫn khoảng cách, hướng rẽ vào trạm kiểm tra tải trọng xe
|
gt2
|
trắng
|
xanh lá cây
|
trắng
|
18
|
Biển số 464 chỉ dẫn địa điểm và phương hướng
|
gt2
|
trắng
|
xanh lá cây
|
trắng
|
19
|
Biển số 465 chỉ dẫn địa điểm và khoảng cách
|
gt2
|
trắng
|
xanh lá cây
|
trắng
|
20
|
Biển số 466 chỉ dẫn sơ đồ lối ra một chiều
|
gt2
|
trắng
|
xanh lá cây
|
trắng
|
21
|
Biển số 467 chỉ dẫn vị trí nhập làn, khoảng cách đến vị trí nhập làn
|
gt2
|
trắng
|
xanh lá cây
|
trắng
|
22
|
Biển số 468 chỉ dẫn chướng ngại vật phía trước
|
-
|
-
|
vàng HQ
|
đen
|
23
|
Biển số 469 chỉ dẫn hướng rẽ
|
-
|
-
|
vàng HQ
|
đen
|
24
|
Biển số 470 chỉ dẫn số điện thoại khẩn cấp
|
gt2
|
trắng
|
xanh lá cây
|
trắng
|
25
|
Biển số 471 chỉ dẫn giữ khoảng cách lái xe an toàn
|
gt2
|
đen
|
vàng HQ
|
đen
|
26
|
Biển số 472 chỉ dẫn trạm thu phí, khoảng cách đến trạm thu phí
|
gt2
|
trắng
|
xanh lá cây
|
trắng
|
27
|
Biển số 473 chỉ dẫn giảm tốc độ
|
gt2
|
đen
|
Vàng HQ
|
đen
|
28
|
Biển số 474 chỉ dẫn lối ra
|
gt2
|
trắng
|
xanh lá cây
|
trắng
|
Điều 12. Ký hiệu đường bộ trong biển chỉ dẫn
1. Ký hiệu đường bộ được đặt trong một khuôn hình chữ nhật có kích thước cố định, gồm hai phần: tên đường bộ viết tắt và số hiệu đường bộ. Tên đường bộ viết tắt (Đường cao tốc - CT, Quốc lộ - QL, Đường tỉnh - ĐT, Đường huyện - ĐH). Số hiệu đường bộ được quy định cụ thể tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ “Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ”. Tên đường bộ viết tắt và số hiệu đường bộ được phân cách bằng một dấu chấm. Sử dụng kiểu chữ gt2 (kiểu chữ thường) để ghi ký hiệu đường bộ, trong đó tùy theo độ dài của ký hiệu đường bộ, cho phép điều chỉnh chiều rộng của ký tự và khoảng cách giữa các ký tự cho sao phù hợp với khuôn hình chữ nhật định sẵn. Căn cứ Quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 đã được phê duyệt, số hiệu đường cao tốc theo quy hoạch được quy định tại Phụ lục 3 của Quy chuẩn này. Kích thước ký hiệu đường bộ được quy định cụ thể tại Phụ lục 4 của Quy chuẩn này.
2. Quy định màu nền, chữ viết và chữ số trong ký hiệu đường bộ như sau:
a) Ký hiệu đường cao tốc được thể hiện trên nền màu vàng huỳnh quang, chữ màu đen và viền màu đen trong Hình 1a;
b) Ký hiệu quốc lộ, đường tỉnh và đường huyện được thể hiện trên nền màu trắng, chữ màu đen và viền màu đen (các Hình 1b, 1c, 1d).
a) Ký hiệu đường cao tốc
|
b) Ký hiệu quốc lộ
|
c) Ký hiệu đường tỉnh
|
d) Ký hiệu đường huyện
|
Hình 1. Ký hiệu đường bộ
Điều 13. Biểu tượng khu công nghiệp, dịch vụ công cộng và giải trí
Các biểu tượng khu công nghiệp, dịch vụ công cộng và giải trí được sử dụng để trình bày nội dung của một số biển chỉ dẫn nhằm mục đích đưa thông tin ngắn gọn, dễ hiểu đến người tham gia giao thông.
a) Trạm cảnh sát giao thông
b) Sân bay
|
c) Bến xe khách
|
d) Bến tàu
|
e) Bến tàu thủy
|
f) Khu công nghiệp
|
g) Đập thủy điện
|
h) Điện thoại công cộng
|
i) Trạm sửa chữa
|
k) Trạm xăng dầu
|
l) Ăn uống
|
m) Nhà vệ sinh
|
n) Bệnh viện, cấp cứu
|
o) Nhà nghỉ
|
p) Chỗ cho người khuyết tật
|
q) Nơi cung cấp thông tin
|
r) Nơi rửa xe
|
s) Sân gôn
|
t) Rừng sinh thái
|
Hình 2. Biểu tượng khu công nghiệp, dịch vụ công cộng và giải trí
Về nguyên tắc, các biểu tượng khu công nghiệp, dịch vụ công cộng và giải trí được thể hiện trên nền màu trắng, hình vẽ màu đen và đường viền màu đen (Hình 2). Tuy nhiên, màu sắc của một số biểu tượng phải tuân thủ theo quy định tại Công ước Viena về báo hiệu đường bộ. Kích thước của các biểu tượng này xem chi tiết tại Phụ lục 13 và Phụ lục 18 của Quy chuẩn này.