Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Ngọc – lt2 khct L ời cảM ƠN


Các nghiên cứu chọn tạo giống lúa thuần, giống lúa chất lượng và kết quả đạt được



tải về 370.34 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu23.07.2016
Kích370.34 Kb.
#2204
1   2   3   4

2.4. Các nghiên cứu chọn tạo giống lúa thuần, giống lúa chất lượng và kết quả đạt được.

2.4.1. Các hướng nghiên cứu và phương pháp chọn tạo giống lúa thuần chất lượng.

* Các hướng nghiên cứu chọn tạo giống lúa thuần chất lượng.

Tại cuộc hội thảo của các nhà di truyền chọn giống cũng như của các nhà hóa sinh và hóa học hạt của các nước trồng lúa trên hành tinh được tổ chức vào tháng 10 năm 1978 ở Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế IRRI đã phân chia chất lượng lúa gạo thành 4 nhóm: Chất lượng xay xát, chất lượng thương phẩm, chất lượng nấu nướng và ăn uống, chất lượng ăn uống, cho đến nay bốn nhóm chất này đã được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu cũng như sản xuất. Trong công tác lai tạo và chọn giống lúa, các nhà chọn giống rất quan tâm đến các chỉ tiêu này để chọn tạo được các giống lúa thuần có chất lượng cao [4]. Trong các tài liệu nói về chiến lược chọn giống lúa của IRRI (1989) đã đề xuất hai hướng chính đó là: Chọn giống lúa lai và chọn giống lúa thuần. Cả hai hướng này đều nhằm chọn ra những giống lúa có đặc điểm như:

- Có tiềm năng năng suất cao từ 12- 15 tấn/ha

- Có khả năng thích ứng rộng và ổn định về năng suất

- Có khả năng chống đổ tốt, chống rụng hạt.

- Chín sớm để tránh điều kiện môi trường khó khăn (bão, sâu bệnh).

- Chống chịu tốt với sâu bệnh

- Có chất lượng gạo tốt

Năm 2001, hướng chọn tạo một số đặc chủng chính của giống lúa kiểu mới phù hợp với điều kiện thâm canh ở đồng bằng Bắc Bộ được đề xuất với các chỉ tiêu sau:

- Chiều cao của cây từ 95- 105cm, có 5-6 đốt

- Thân cây cứng có khả năng chống đổ tốt

- Khả năng đẻ nhánh của các giống vừa phải. Khi cấy một dảnh các giống đẻ toàn nhánh cấp 1 và cấp 2 không có nhánh vô hiệu ở vụ xuân đạt 6-9 nhánh/khóm, vụ mùa đạt 5-8 nhánh/khóm.

- Chiều dài bông đạt 25-26 cm, có 190-260 hạt/bông, tỉ lệ hạt chắc trên 90%

- Hệ thống rễ phát triển mạnh, thích ứng trên nhiều loại đất

- Có thời gian sinh trưởng ở vụ xuân khoảng 150-165 ngày, vụ mùa từ 110-130 ngày.

- Chống được bệnh bạc lá, giống có chứa các gen chống bệnh như Xa-13, Xa-21.

- Hạt gạo trong, nhỏ hạt, hạt gạo dài lớn hơn 6mm cơm dẻo, mềm có thể xuất khẩu được.

2.4.2. Một số kết quả của công tác chọn tạo giống lúa thuần chất lượng.

Bằng các phương pháp chọn tạo giống khác nhau trong những năm qua các nhà khoa học trong và ngoài nước đã tạo ra được hàng loạt giống lúa mới. Thành tựu này góp phần làm phong phú thêm bộ giống lúa, làm tăng năng suất và sản lượng lúa trên thế giới. Chương trình dài hạn về nghiên cứu giống của IRRI nhằm đưa vào nhũng dòng lúa thuộc kiểu cây cải tiến, những đặc trưng chính như: Thời gian sinh trưởng, kể cả tính mẫn cảm chu kỳ sáng thích hợp nhất với những vùng trồng lúa khác nhau, tính chống chịu sâu bệnh hại, nhũng đặc điểm cải tiến của hạt, kể cả lượng chứa protein cao, chịu nước sâu, khả năng trồng khô và tính chịu rét. Trong năm 1970, IRRI đã đưa ra được những dòng lúa mới chín sớm như IR747B2-6, IR8 có khả năng chống sâu đục thân, các dòng chống bệnh bạc lá như IR497-84-3 và IR498-1-88. Maurya D.M, Wish C.D và Rathi, 1986 [31] cho thấy 3 dòng lúa mới là NIR84, NDR 85, NDR118 có tiềm năng năng suất cao. Những dòng này có thân nửa lùn, hạt thon dài, có năng suất cao và ổn định hơn các giống cao cây cổ truyền địa phương, chúng có khả năng chống chịu được hầu hết các bệnh trên lá.

Tại Thái Lan, qua các thí nghiệm tại các trại nhân giống, hai dòng lúa tẻ Goo. Muangluang và Dawk-pagom được trồng phổ biến ở miền nam Thái Lan có tiềm năng cho năng suất cao, giống lúa nếp Sewmacjan được trồng phổ biến ở miền bắc Thái Lan cũng là giống có tiềm năng năng suất cao, cả ba giống này đều là giống truyền thống, [15].

Các nhà chọn tạo giống trên thế giới cũng đã quan tâm đến chất lượng nấu nướng đối với các giống lúa cải tiến. Tuy nhiên, kết quả chọn tạo giống lúa tẻ thơm chất lượng thường đạt thấp vì hầu hết các giống mang gen chống chịu sâu bệnh đều có hàm lượng amylose cao và nhiệt độ hóa hồ thấp. Giống lúa IR64 là giống lúa cải tiến có hạt dài, trong, có hàm lượng amylose cao và nhiệt hóa hồ trung bình, được gieo trồng rộng rãi ở Châu Á. Hiện nay có hàng loạt các giống lúa cải tiến được chọn tạo, có tiềm năng năng suất cao, chất lượng gạo tốt đang được mở rộng trong sản xuất như: IR29723, IR42, IR50,….Tại Trung Quốc, Nam Triều Tiên, Philippin và Srilanca trên 90% diện tích trồng lúa là các giống lúa cải tiến.

Trên thế giới, các giống lúa chất lượng đã được quan tâm và xếp vào các nhóm lúa đặc biệt. Ấn Độ, Bangladest, Pakistan là các nước có nguồn gen lúa chất lượng phong phú, đáng chú ý nhất là giống lúa Basmati 370. Hiện nay, các nước này đang tích cực thực hiện chương trình cải tiến giống lúa, tạo ra các giống lúa mới có năng suất và chất lượng cao và mang gen chất lượng của giống Basmati (Abbas S, Lanqui S.M.S, 1998).

Ở nước ta công tác chọn tạo giống lúa thuần chất lượng trong những năm qua cũng đã được quan tâm nghiên cứu và đã đạt được những thành tựu nhất định. Các tác giả Phạm Văn Siêu, Nguyễn Viết Minh, Dương Thành Tài khi tiến hành đánh giá khả năng kháng rầy và bệnh đạo ôn của giống KSB218-9-33 theo phương pháp phả hệ tại Đồng Bằng Sông Cửu Long đã đưa ra kết luận: “Giống KSB218-9-33 có phản ứng ổn định với rầy nâu từ cấp 3- 5 qua nhiều đợt thử nghiệm từ năm 1990- 1993; Đối với bệnh đạo ôn giống có phản ứng kháng cấp 3 trong nương mạ khô vào thời điểm dịch đạo ôn vụ xuân năm 1991- 1992; Giống kháng được bệnh bạc lá, ít nhiễm khô vằn và sâu đục thân; Giống tỏ ra thích nghi rộng, chịu hạn chịu phèn trung bình, thích hợp cho chân đất xấu, đất thịt, phù sa ngọt, phèn, có năng suất cao ổn định từ 5- 6 tấn/ha”.

Bằng phương pháp lai hữu tính Nguyễn Văn Hoan đã tạo ra giống ĐH60, qua thời gian được trồng thử nghiệm cho thấy:

- Giống tỏ ra chịu hạn, chịu chua bằng giống Bao Thai (là giống chủ lực của các tỉnh trung du miền núi phía bắc).

- Chịu rét hơn hẳn CR203, CN2, VX83.

- Giống chống chịu tốt với sâu bệnh nhất là khô vằn, đạo ôn, hoàn toàn không nhiễm đốm nâu, bạc lá, chống chịu với các loại sâu bệnh hại khác hơn hẳn các giống hiện hành [11].

Hà công Vượng và Phạm Văn Cường, 1994 [1] khi khảo sát một số đặc điểm sinh vật học của các giống lúa thơm ngắn ngày nhập nội vụ mùa năm 1994 tại Gia Lâm- Hà Nội đã đưa ra kết luận: “Các giống TN713, Quế dạ hương, T292, Baovila, T1 có năng suất cao hơn nhiều so với giống Tám thơm (đối chứng); Hầu hết các giống đều đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và tiêu dùng trong nước; Các giống có độ dẻo phù hợp, thơm đậm, giống TN713 có triển vọng hơn cả, mặc dù trọng lượng 1000 hạt thấp nhưng số lượng hạt nhiều, số nhánh tối đa, gạo thơm, cơm dẻo”.

Năm 1998- 1999, trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng trung ương đã tiến hành khảo nghiệm 100 giống lúa mới tại các tỉnh miền bắc. Qua khảo nghiệm cho thấy các giống lúa mới được đánh giá là có triển vọng là:

- Các giống có tiềm năng suất cao: Xi23, DU, Xuân số 12, DT12, DT17, TV1, NX30, BM9680, BM9855, BM9820.

- Giống có tiềm năng năng suất tương đối cao và ổn định là P6, DDV108, AYT77, DDH104, DDM6, N29.

- Giống đặc thù có: (1) Giống tám thơm đột biến với chất lượng cao, không phản ứng ánh sáng, thích hợp đất bán sơn địa, nghèo dinh dưỡng. (2) giống Quế chiêm tẻ: lúa thuần Trung Quốc có thời gian sinh trưởng cực ngắn, thích hợp vụ mùa sớm trên chân đất 1 năm 3 vụ.

- DT47; giống cho trà mùa muộn năng suất cao, chống được úng, trũng, chống đổ kém.

-ITA212: Chống chịu sâu bệnh (kháng đạo ôn), khả năng thích ứng rộng[21].

Nguyễn Văn Hiển, Vũ Văn Liết và Vũ Thu Hiền 1999 [9], khi khảo sát và chọn tạo một số dòng, giống lúa chất lượng, không phản ứng ánh sáng ngày ngắn ở Gia Lâm- Hà Nội đã đưa ra kết luận:

- Các dòng CT1-A1,CT3-A3, IR63872, IR63881,IR63885 và IR65912 có chiều cao cây thấp làm vật liệu trong chọn giống để cải tạo chiều cao cây của một số giống địa phương.

- Các dòng CT5-A1, IR57301, IR63872, IR65610-105, IR67413,-014, IR67418-228 có chiều dài bông lớn và ổn định, có tiềm năng cho năng suất cao.

- Các dòng CT7-A1, IR59692, IR65610-105 có tính chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận.

- Những dòng, giống có kích thước hạt đều,độ trắng,độ trong, cơm ngon phù hợp với tiêu chuẩn xuất khẩu là CTV-A1, IR53674, IR63889, IR67413-44, CT5-A1.

Nguyễn Hữu Đống (2001) và Nguyễn Minh Công (2002) đã đưa ra được một số dòng đột biến thuần của giống lúa tám thơm Nam Hà (Nam Định), với diện tích gieo trồng lên tới vài trăm ha ở Bắc Việt Nam, năng suất tuy vẫn thấp (27 – 31 tạ/ha), hạt vẫn nhỏ song có thể trồng 2 vụ /năm.

Trung tâm Hạt nhân thành phố Hồ Chí Minh đã tạo ra được 2 dòng đột biến của lúa tám có triển vọng là: Hạt nhân 9 có vỏ trấu nâu đậm, vỏ cám đỏ và Hạt nhân 10 có vỏ trấu vàng tươi, vỏ cám trong. Cả hai dòng đột biến này đều có dạng hình cây cứng khỏe, bộ lá xanh đậm, không rủ, bông to, cứng, dày hạt (hạt đẫy, ít lép, lửng), sức đẻ nhánh tăng rõ rệt, gạo khá dẻo, có vị ngọt và thơm khi nhai thử. Cả hai dòng đột biến này đều có sức thích ứng và chống chịu bệnh cao.



Viện Nghiên cứu Lúa Ô Môn đã tạo ra 8 giống lúa sau được coi là thích ứng với biến đổi khí hậu:

Bảng 2.1. Một số mẫu giống lúa mới được coi là thích ứng với biến đổi khí hậu

Giống

TGST (ngày)

Chiều cao cây (cm)

M1000 (g)

Dài hạt, (mm)

Đặc điểm cơm

NS tấn/ha

Mức độ kháng sâu bệnh

Thích nghi (chịu)

OM5464

90-95

102-104

25,1

7

cứng

6-7

RN (cấp 5) DO (cấp 3) ít nhiễm VL-LXL)

hạn

OM8923

90-95

102-107

25,9

7

mềm

7-8

RN (cấp 3) DO (cấp 3-5) ít nhiễm VL-LXL)

phèn mặn

OM6677

90-95

107-116

27

7

mềm

6-7

RN (cấp 5) DO (cấp 5) ít nhiễm VL-LXL)

phèn mặn

OM6377

90-95

107-115

31

7

TB

6-7

RN (cấp 3-5) DO (cấp 3) ít nhiễm VL-LXL)

phèn mặn

OM6976

95-100

100-104

29,5

7

mềm

7-8

RN (cấp 3-5) DO (cấp 5) ít nhiễm VL-LXL)

phèn mặn

OM5981

95-98

100-103

27,5

7

mềm

5-7

RN (cấp 3) DO (cấp 5) ít nhiễm VL-LXL)

phèn mặn

OM6904

85-90

94-99

27

7

mềm

6-7

RN (cấp 3) DO (cấp 3-5) ít nhiễm VL-LXL)

phèn mặn

OM6932

90

100-108

28

7

TB

6-7

RN (cấp 5) DO (cấp 5) ít nhiễm VL-LXL)

phèn mặn

Từ tập đoàn giống lúa thuần có nguồn gốc từ Trung Quốc Công ty cổ phần giống cây trồng Thái Bình đã chọn tạo ra giống lúa thuần chất lượng TBR45. Qua quá trình khảo nghiệm tại Việt Nam từ năm 2005 – 2006 đến nay cho thấy: TBR45 có ưu điểm rất cứng và gọn cây, đẻ nhánh khoẻ, lá đòng thẳng đứng, trỗ bông tập trung, đặc biệt khả năng chống chịu sâu bệnh như khô vằn, bạc lá... rất tốt. Theo Sở NN-PTNT Nam Định cho biết, năng suất TBR45 trong vụ mùa năm 2010 đạt từ 75-80 tạ/ha, một số nơi thâm canh tốt có thể đạt 85 tạ/ha. Gạo TBR45 có chất lượng  ngon, màu gạo trong suốt, cơm dẻo, mùi thơm dịu, được thị trường chấp nhận mua với giá cao. Chất lượng gạo TBR45  không thua kém  Bắc thơm 7.

Vụ xuân 2009, Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, Sản phẩm cây trồng và Phân bón quốc gia đã tiến hành khảo nghiệm 27 giống lúa thuần mới được chọn tạo trong nước. Kết quả khảo nghiệm cho thấy có 6 giống lúa thuộc nhóm chất lượng, ngắn ngày, gồm: QR1, BT4, Nàng xuân, Nông lâm số 7, Hương thơm số 1 và Bắc thơm số 7 có TGST 127-137 ngày, trỗ thoát cổ bông, đẻ nhánh trung bình từ 4,5-5,3 bông/khóm; năng suất thực thu của trung bình từ 49,50-58,45 tạ/ha, giống Nông lâm số 7 cho năng suất cao nhất 58,45 tạ/ha.

Gần đây Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông (thuộc VAAS) vừa ký kết ủy quyền để trung tâm này đứng ra làm thủ tục để đăng ký bảo hộ, độc quyền quản lý và khai thác hai giống lúa HT6 và HT9. Theo ông Lê Vĩnh Thảo, giống lúa HT6 và HT9 là các giống triển vọng, gieo cấy được cả 2 vụ trong năm (Xuân muộn, Mùa sớm), thích hợp trên đất vàn, vàn cao; có năng suất 55-65 tạ/ha, trong điều kiện thâm canh tốt có thể đạt 70 tạ/ha. Giống lúa HT6 là giống lúa thơm, cơm dẻo, đậm, mềm và ngọt. HT6 có TGST ngắn hơn các giống lúa chất lượng khác: Vụ mùa 102-105 ngày, vụ xuân muộn 130-135 ngày. HT6 là giống cứng cây, chống đổ khá, kháng bệnh đạo ôn khá, kháng bệnh bệnh bạc lá tốt; thích hợp với vùng thâm canh. Giống lúa HT9 có TGST 132-135 ngày vụ xuân; 105-110 ngày vụ mùa; kháng tốt với bệnh đạo ôn, bạc lá, chống đổ tốt. HT9 có hàm lượng Amyloza trung bình, phẩm chất gạo ngon, cơm mềm.


III: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu

Bao gồm 5 dòng/giống lúa thuần: Dòng lúa thuần mới chọn tạo CD 56 nâu; Dòng/mẫu giống ĐB5 (mẹ) ; Dòng/mẫu giống R46 (bố); Giống Khang dân 18 (đối chứng) và Giống Hương Việt (đối chứng)



3.2. Nội dung nghiên cứu

Tiến hành theo dõi một số đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây lúa:

- Động thái tăng trưởng chiều cao cây

- Đặc điểm sinh trưởng ở thời kỳ mạ.

- Đặc điểm sinh trưởng ở thời kỳ đẻ nhánh.

- Đặc điểm ở thời kỳ trổ bông.



3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Bố trí thí nghiệm:

Dãi bảo vệ

Dãi bảo vệ

Dãi bảo vệ

I1

II­I2

IV3

II1

I2

V3

IV1

V2

II3

III1

IV2

I3

V1

II2

III3

Dãi bảo vệ

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên đầy đủ, gồm có 4 công thức, mỗi công thức được nhắc lại 3 lần, diện tích mỗi lần nhắc lại (01 ô) là 5m2 (2m x 2,5m). Khoảng cách giữa các ô trong cùng lần nhắc lại là 30cm và khoảng cách giữa các lần nhắc lại là 40cm.

Mật độ cấy: 40 khóm/m2. Cấy 1 dảnh/khóm.

Khoảng cách: 20cm x 13cm

Xung quanh ruộng thí nghiệm có dải bảo vệ rộng 1m. Sơ đồ bố trí thí nghiệm (sơ đồ 1)

3.3.2. Kỹ thuật canh tác: Theo quy trình của Khoa nông học

Các biện pháp kỹ thuật canh tác được tiến hành đồng đều ở tất cả các ô thí nghiệm như sau:



*. Làm đất:

Đất ruộng thí nghiệm được cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại, san phẳng, đắp bờ và giữ nước.



*. Kỹ thuật gieo cấy:

Thóc giống được ngâm nước 2 ngày mỗi ngày thay nước 2 lần, sau đó được ủ 1 ngày. Sau khi thóc đã nứt nanh có rễ dài 1 -1,5 mm thì đem gieo theo cách gieo mạ dược.

Ngày gieo: 21/01/2011; Ngày cấy: 01/03/2011

Tuổi mạ cấy: Cấy khi mạ được 4 -5 lá.



*. Bón phân: Lượng phân bón, tính theo sào Bắc bộ (1 sào = 360m2):

Phân vi sinh: 10 kg/sào

Phân urê: 10 kg/sào.

Phân lân: 15 kg/sào.

Phân kali: 5 kg/sào.

* Cách bón:

-Bón lót toàn bộ lượng phân vi sinh và phân lân, 1 kg đạm urê khi làm đất, trước khi cấy.

-Bón thúc: Có 2 lần bón thúc:

+ Lần 1: bón khi lúa mới hồi xanh (sau cấy khoảng 15 ngày), lượng bón là 1/3 đạm và 1/3 kali, kết hợp với làm cỏ sục bùn.

+ Lần 2: Bón khi lúa đứng cái, bón hết lượng phân còn lại.


* Chăm sóc sau cấy:

Sau 7- 10 ngày cấy dặm và làm cỏ lần 1, làm cỏ lần 2 kết hợp với sục bùn. Trong giai đoạn lúa đẻ nhánh chỉ giữ mực nước trên mặt ruộng khoảng 2cm, khi cây lúa đẻ nhánh xong (có 6- 8 nhánh/khóm) thì cho nước vào với mực nước sâu khoảng 9-10cm. Tiến hành theo dõi và phòng trừ sâu bệnh kịp thời.



3.4. Các chỉ tiêu và cách theo dõi qúa trình sinh trưởng và phát triển:

* Giai đoạn mạ:

- Thời gian sinh trưởng của giai đoạn mạ: Tính từ ngày gieo đến ngày cấy.

- Màu sắc mạ: Quan sát quần thể ruộng mạ trước khi đem cấy.

- Chiều cao cây mạ khi cấy: tiến hành đo mỗi ô 10 cây (mỗi lần nhắc lại 10 cây) sau đó lấy trung bình (đo từ mặt đất đến mút lá cao nhất ).

- Đánh giá sức sống của mạ: tiến hành quan sát quần thể ruộng mạ rồi tiến hành cho điểm.

* Giai đoạn bén rễ hồi xanh: Tính từ khi cấy đến khi cây lúa có lá mới xuất hiện sau cấy.



* Giai đoạn đẻ nhánh:

Mỗi ô theo dõi 10 khóm giữa ở hàng thứ 2 cố định ở cả 3 lần nhắc lại.

- Động thái đẻ nhánh của các giống: (định kỳ theo dõi 7 ngày/lần)

- Thời gian bắt đầu đẻ nhánh.

- Thời gian kết thúc đẻ nhánh.

- Tổng số nhánh: Đếm tất cả các nhánh trên khóm

- Số nhánh hữu hiệu: Đếm số nhánh có số hạt trên bông > 10 hạt/bông, theo dõi 10 khóm/1 lần nhắc lại.

*Thời kỳ làm đòng trổ bông:

Theo dõi động thái phân hóa đòng: từ bước 1 đến bước 8 khi lúa bắt đầu phân hóa bước 1 thì lấy mẫu mỗi ô lấy 10 dảnh bóc và quan sát, mô tả các bước phân hóa , 3 ngày thực hiện 1 lần đến khi lúa trổ.



*Đặc điểm trổ bông: Mỗi ô theo dõi 10 dảnh cố định ở cả 3 lần nhắc lại.

- Ngày bắt đầu trổ. - Ngày kết thúc trổ bông.

- Thời gian trổ của 1 bông. - Thời gian trổ của quần thể.

- Số hoa trên cây. - Độ trổ thoát của bông.

- Số gié cấp 1.

+ Đo đường kính thân

+ Đo đường kính gốc

(Trong khuôn thời gian và thời vụ cho chuyên đề, nên chỉ tiêu này chưa được thực hiện vì lúa đang ở giai đoạn cuối để nhánh).

*Theo dõi động thái tăng trưởng ”chiều cao cây”: 7 ngày tiến hành đo 1 lần, mỗi ô theo dõi trên 10 khóm giữa ở hàng thứ 2 cố định sau đó tính trung bình, đo từ mặt đất đến mút lá cao nhất.

* Theo dõi số lá trên thân chính: 7 ngày tiến hành đếm số lá 1 lần, mỗi ô theo dõi trên 10 khóm giữa ở hàng thứ 2 cố định sau đó tính trung bình

* Theo dõi tình hình nhiễm sâu bệnh hại chính của lúa (theo thang điểm của IRRI):

- Sâu đục thân Điểm 0: Không bị hại Điểm 1: 1-10%

Điểm 3: 11-20% Điểm 5: 21-30%

Điểm 7: 31-60% Điểm 9: 61-100%

- Sâu cuốn lá Điểm 0: Không bị hại Điểm 1: 1-10%

Điểm 3: 11-20% Điểm 5: 21-35%

Điểm 7: 36-50% Điểm 9: 51-100%

- Bệnh đạo ôn: Điểm 0: Không thấy vết bệnh

Điểm 1: Vết bệnh nâu hình kim châm

Điểm 3: Vết bệnh nhỏ, hơi tròn hoặc hơi dài

Điểm 5: Vết bệnh hẹp hoặc hơi hình elip

Điểm 7: Vết bệnh rộng hình thoi có viền vàng, nâu hoặc tím

Điểm 9: Các vết bệnh nhỏ liên kết nhanh với nhau

- Bệnh khô vằn Điểm 0: Không có triệu chứng

Điểm 1: Vết bệnh nằm thấp hơn 22% chiều cao cây

Điểm 3: 20-30% Điểm 5: 31-45%

Điểm 7: 46-65% Điểm 9: Trên 65%

- Bệnh bạc lá Điểm 0: Không thấy vết bệnh Điểm 1: 1 - 5%

Điểm 3: 6 - 12% Điểm 5: 13 - 25%

Điểm 7: 26 - 50% Điểm 9: 51 - 100%



* Đánh giá khả năng chống chịu rét của các giống lúa thí nghiệm

(theo thang điểm của IRRI):

- Thang điểm ở giai đoạn mạ:

1. Mạ màu xanh đậm 3. Mạ màu xanh nhạt 5. Mạ màu vàng

7. Mạ màu nâu 9. Mạ chết

- Thang điểm từ đẻ nhánh đến chín:

1. Cây có màu xanh thường, tốc độ sinh trưởng và trổ hoa bình thường

3. Cây hơi bị còi, sinh trưởng hơi bị chậm lại.

5. Cây bị còi ở mức trung bình, lá biến vàng phát triển bị chậm lại

7. Cây bị còi cọc nặng, lá vàng, phát triển chậm và trổ không thoát.

9. Cây bị còi cọc nặng, lá nâu, phát triển quá chậm và không trổ bông.



Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý trên máy vi tính theo chương trình EXCEL và chương trình IRRISTAR

3.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu :

- Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hành ở khu ruộng thí nghiệm Bộ môn Di Truyền Giống - Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội.

- Thời gian nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 1 đến tháng 4 trong vụ xuân năm 2011.
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm sinh trưởng của các giống lúa ở thời kỳ mạ

Thời kỳ mạ được tính từ khi gieo cho tới khi nhổ cấy. Thời kỳ này dài hay ngắn tùy thuộc vào giống và mùa vụ gieo trồng. Việc chăm sóc cho cây lúa sinh trưởng tốt ở thời kỳ này có ý nghĩa hết sức quan trọng để có cây mạ đủ tiêu chuẩn tạo tiền đề cho các giai đoạn sinh trưởng tiếp theo. Tuy nhiên sự phát triển của cây mạ trong giai đoạn này lại bị chi phối nhiều bởi điều kiện ngoại cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh thuận lợi nhiệt độ ấm áp, đầy đủ nước thì cây mạ phát triển nhanh, rút ngắn thời gian ở giai đoạn này. Ngược lại nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi, nhiệt độ thấp, trời rét kéo dài thì mạ sinh trưởng chậm, số lá ra được ít nên thời kỳ mạ sẽ bị kéo dài, thậm chí mạ có thể bị chết.

Đây là thí nghiệm được tiến hành trong vụ xuân có nhiều đợt gió mùa đông bắc do đó sự phát triển của các giống lúa thí nghiệm ở giai đoạn mạ đã ít nhiều bị ảnh hưởng.

Trong thí nghiệm của chúng tôi mạ được tiến hành gieo từ ngày 21/1/2011, tất cả các giống đều được gieo theo kỹ thuật làm mạ dược, được làm tulen và chăm sóc theo đúng quy trình, nhưng do điều kiện thời tiết vụ xuân 2011 có nhiều đợt rét đậm kéo dài do đó đã ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của cây mạ, điều này được thể hiện trong bảng 4.1 và đồ thị 4.1. Số liệu cho thấy tuổi mạ cấy của các giống lúa thí nghiệm là khá dài tới 39 ngày. Số lá mạ khi cấy của các giống khi cấy cũng đạt khá cao, đều đạt trên 5 lá và sự chênh lệch về số lá giữa các giống lúa thí nghiệm khi cấy là không đáng kể.

Chiều cao mạ khi cấy cũng đạt tương đối cao, cao nhất là giống Hương việt đạt tới 25,06 cm, CD56 Nâu cũng đạt khá cao 20,01 cm. Ba giống còn lại là ĐB5, R46 và khang dân 18 gần xấp xỉ nhau với chiều cao của các giống lần lượt là 17,92cm, 18,06cm và 17,28cm.


Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id114188 190495
UploadDocument server07 id114188 190495 -> ChuyêN ĐỀ ĐIỀu khiển tán sắC
UploadDocument server07 id114188 190495 -> Trong khuôn khổ Hội nghị của fifa năm 1928 được tổ chức tại Amsterdam (Hà Lan), Henry Delaunay đã đưa ra một đề xuất mang tính đột phá đối với lịch sử bóng đá
UploadDocument server07 id114188 190495 -> MỤc lục phần I: MỞ ĐẦU
UploadDocument server07 id114188 190495 -> «Quản trị Tài sản cố định trong Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa»
UploadDocument server07 id114188 190495 -> Khóa luận tốt nghiệp 2010 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời kì tới 85
UploadDocument server07 id114188 190495 -> ĐỒ Án tốt nghiệp tk nhà MÁY ĐƯỜng hiệN ĐẠi rs
UploadDocument server07 id114188 190495 -> Đề tài: Qúa trình hình thành và phát triển an sinh xã hội ở Việt Nam
UploadDocument server07 id114188 190495 -> Địa vị của nhà vua trong nhà nước phong kiến Việt Nam
UploadDocument server07 id114188 190495 -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam trưỜng đẠi học bách khoa hà NỘI Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

tải về 370.34 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương