Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


Bảng 1: LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG



tải về 0.52 Mb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích0.52 Mb.
#1944
1   2   3

Bảng 1:

LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG

ĐVT: Tr. đồng



Chỉ tiêu

2002

20.03

2004

2005

Năm 2003/2002

Năm 2005/2004

Số tuyệt đối

Tỷ lệ %

Số tuyệt đối

Tỷ lệ %

Tổng số lao động

300

312

315

325

12

3,45

10

3,17

Tổng quỹ tiền lương

515,7

536,64

582,75

588,7

21,03

8,59

148,48

25,48

Thu nhập BQ

1,65

1,72

1,85

2,25

0,07

11,56

0,4

21,62


Nguồn: Báo cáo tổng kết năm

Tổng số lao động năm 2005 so với năm 2004 đã tăng lên 10 người đạt 3,17% nhưng thu nhập của người lao động vẫn tăng là 2,55 triệu đồng 1 người/tháng. Thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp tăng lên khá cao với mức tăng năm 2005/2004 là 21,62%. Điều này làm cho người lao động hăng say và tin tưởng vào hoạt động kinh doanh của công ty. Nhất là khi xã hội đang phát triển thì thu nhập của người lao động cũng tăng lên.

Tóm lại, các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nộp ngân sách, thu nhập bình quân lao động gần đây có sự tăng lên đều đặn. Nói chung nhìn vào kết quả kinh doanh mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây là tương đối tốt, tương đối ổn định. Thu nhập người lao động không ngừng tăng lên, tổng nộp ngân sách cho Nhà nước cũng lớn dần qua các năm. Đây là một kết quả đáng mừng về phía lãnh đạo và nhất là các nhân viên đang làm tại công ty. Với kết quả như thế, người lao động sẽ yên tâm làm việc tại công ty và cùng lãnh đạo công ty vượt qua khó khăn khi hội nhập AFTA.

Tuy nhiên, để kết quả kinh doanh của công ty thực sự tốt, công ty cần xem xét lại vấn đề chi phí để mức tăng của chi phí sẽ thấp hơn mức tăng của doanh thu. Ví dụ như công ty có thể dự báo về giá cả vật tư hàng hoá để có kế hoạch mua khi giá thấp.

Hy vọng trong năm 2006 và những năm tiếp theo công ty sẽ khắc phục được một số thiếu sót để trở thành một công ty, một doanh nghiệp Nhà nước lớn mạnh.

Bảng 2:

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

ĐVT: Tr. đồng



TT

Chỉ tiêu

Năm kinh doanh

2002

2003

2004

2005

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

322160

514944

750554

906216

2

Các khoản giám trừ

2371

3865

6423

8463

3

Doanh thu thuần về bán hàng cung cấp dịch vụ

318259

508521

742091

897457

4

Giá vốn hàng bán

303798

486527

709603

857584

5

Lãi gộp

14497

21994

32488

39872

6

Doanh thu từ hoạt động tài chính

1030

1615

1383

1436

7

Chi phí tài chính

(trong đó chi phí lãi vay)



7083

6754


11259

10526


19242

16885


234701

9857


8

Chi phí bán hàng

3127

5617

4817

6327

9

Chi phí QLDN

2771

3532

5167

5286

10

Lợi nhuận (lỗ) thuần từ hoạt động SXKD

2546

3242

4645

6226

11

Thu nhập khác

2815

2706

752

920

12

Chi phí khác

2304

2445

321

610

13

Lợi nhuận khác

511

261

431

310

14

Tổng lợi nhuận (lỗ) trước thuế

3057

3503

5076

6536

15

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

712

901

1280

1743

16

Lợi nhuận (lỗ) sau thuế

2345

2601

3796

4793

Nguồn: Phòng kinh doanh

Biểu đồ doanh thu, hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty



Biểu đồ lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh và biểu đồ về doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty đạt được doanh thu cao.

Năm 2002 đạt 322160 hàng năm tăng dần đến năm 2005 doanh thu đạt 906216.

Ta dễ dàng nhận thấy doanh thu năm sau cao hơn năm trước. So với năm 2002 doanh thu năm 2005 cao hơn 3 lần.

Cụ thể qua biểu đồ lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh ta nhận thấy lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.

Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 7497

Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 10494

Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 7384

Do công ty đã khắc phục được những khó khăn từ sự khan hiếm của nguồn nguyên vật liệu từ việc phải nhập hoàn toàn nguyên vật liệu từ nước ngoài công ty đã tự sản xuất được như nhựa để bọc vỏ dây dẫn điện…. Công tác marketing tìm kiếm thị trường mới….

Ngoài ra các sản phẩm của công ty sản xuất luôn đổi mới về hình thức cũng như chất lượng phù hợp với thị hiếu và nhu cầu khách hàng tạo ra lợi thế cạnh tranh.

Vì vậy doanh thu và lợi nhuận của công ty hàng năm tăng tỷ lệ quay vòng vốn cao. Hàng năm công ty nộp ngân sách hàng tỷ đồng.
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ


I. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng tới công tác tuyển dụng lao động tại Công ty cơ điện Trần Phú

1. Chức năng nhiệm vụ của Công ty cơ điện Trần Phú

Với nhiệm vụ chủ yếu của công ty hiện nay là: "Sản xuất kinh doanh các loại thiết bị máy móc phục vụ cho nhu cầu ngành xây dựng, sản xuất kinh doanh các chủng loại điện và dây bọc thuộc các kích cỡ, các thiết bị phụ tùng phục vụ cho ngành điện như xà, cột, tủ điện, ống đồng, hoá chất, phụ gia, nhựa PVC, phụ tùng và phụ kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty. Được xuất khẩu các sản phẩm của công ty sản xuất ra. Được mở cửa hàng để giao dịch, giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm.

Được liên doanh, liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để đổi mới công nghệ, thiết bị, phát triển sản xuất của công ty.

2. Đặc điểm về sản phẩm của công ty

Dưới đây là những sản phẩm chủ yếu của Công ty cơ điện Trần Phú:

+ Dây điện mềm nhiều sợi bọc PVC chất lượng cao

+ Cáp động lực 3, 4 ruột lõi đồng, nhôm bọc PVC điện áp 600-1000V.

+ Dây cáp nhôm, dây cáp đồng trần và bọc PVC.

+ Ống đồng

Trong các hoạt động trên thì sản phẩm dây điện mềm nhiều sợi PVC chất lượng cao được đánh giá cao, sản xuất ra bao nhiêu là tiêu thụ hết bấy nhiêu. Còn các sản phẩm dây cáp và cáp động lực thì mang lại doanh thu nhiều nhất cho công ty thông qua đấu thầu cung cấp cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng.

Ngoài những sản phẩm trên công ty còn sản xuất các hàng hoá khác như băng nhôm các loại, dây phích cắm và tham gia gia công theo đơn đặt hàng.

3. Đặc điểm về quy trình công nghệ và trang thiết bị

3.1. Đặc điểm và công nghệ

Trong quá trình hình thành và phát triển Công ty Cơ điện Trần Phú đã không ngừng đổi mới công nghệ nhằm từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh với các đơn vị khác, với những chiến lược đầu tư phù hợp. Hiện nay Công ty Cơ điện Trần Phú đã trang bị cho mình những dây chuyền sản xuất hiện đại tiên tiến, thậm chí lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất dây cáp điện.

Sơ đồ: Quy trình công nghệ sản xuất dây điện mềm nhiều ruột bọc PVC

Lưu đồ

Máy/năng lực máy

Người vận hành

Nguyên vật liệu

Số người

Trình độ


Dây đồng

2,6mm


Dây đồng

0,5-0,7mm



Dây đồng

0,14-0,3mm



Ruột dẫn điện

chân

không


Ruột dây mềm

Dây bọc

1 lớp





















Máy kéo trung (120kg/h)

1

Bậc 4/5

Dây đồng 2,6mm

















Máy kéo tính (10kg/h)

1

Bậc 4/5

Dây đồng đơn 5mm-7mm

















Máy kéo sợi (4000kg/h)

1

Bậc 4/5

Dây đồng đơn 0,14mm-3mm

















Lò ủ

(100kg/h)



1

Bậc 4/5

Ruột dẫn điện đơn



Máy bọc (30kg/h)












Máy in chữ trên dây (5000m/h)

1

Bậc 4/5

Ruột dẫn điện ủ mềm




























Trong các sản phẩm của công ty thì dây điện mềm bọc PVC có uy tín cao nhất trên thị trường nhờ dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại với quy trình công nghệ như trên.

Nội dung các bước cơ bản trong quy trình công nghệ:

Bước 1: (kéo trung): Nguyên vật liệu ban đầu là dây đồng  2,66mm được kéo nhỏ lại qua máy kéo trung tới 5-7mm.

Bước 2 (kéo tính): dây đồng đơn 5-7mm được đưa vào máy kéo tính thu lại còn 0,14 - 0,3mm.

Bước 3 (kéo sợi): dây đồng đơn 0,14-0,3mm được đưa vào máy kéo sợi, sản phẩm lúc này là ruột dẫn điện.

Bước 4 (ủ chân không): ruột dẫn điện được đưa qua lò ủ cho mềm ra.

Bước 5 (bọc PVC): ruột dẫn điện ủ mềm tiếp tục được đưa qua máy bóc và máy in chữ sẽ cho ra sản phẩm cuối cùng.

3.2. Đặc điểm về thiết bị công nghệ

Với chủ trương khai thác triệt để những tiến bộ của công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại, Công ty Cơ điện Trần Phú trong những năm qua đã tiến hành nhập khẩu những thiết bị hiện đại, thiết bị sản xuất dây và cáp điện của Công ty Cơ điện Trần Phú bao gồm các dây chuyền chính sau đây:

Dây chuyền cán nhôm liên tục: sản xuất các loại dây và cáp nhôm từ nhôm thỏi có độ sạch cao (hàm lượng nhôm  99,7%), công suất dây chuyền 3000 tấn/năm.

Dây chuyền đúc cán đồng liên tục trong môi trường không ôxy: sản xuất các loại dây và cáp đồng trần, các loại dây dẹt, thanh cái từ đồng tấm cathode có độ sạch cao (hàm lượng đồng  99,97%). Công suất dây chuyền 5000 tấn/năm.

Dây chuyền công nghệ sản xuất các loại dây điện mềm nhiều sợi, nhiều ruột bọc PVC chất lượng cao. Công suất dây chuyền 1000 tấn/năm.

Dây chuyền công nghệ sản xuất các loại cáp động lực với công suất 1000 tấn/năm.

Công ty Cơ điện Trần Phú đã xây dựng được một phòng thí nghiệm cơ lý với các thiết bị đo lường và kiểm tra để kiểm tra các chỉ tiêu chính của các loại dây và cáp điện do công ty sản xuất.

* Đặc điểm khác

Nguyên vật liệu của Công ty Cơ điện Trần Phú là đồng tấm catholes có độ sạch cao (Cu  99,97%), nhôm thỏi A7E và nhựa hạt dùng cho sản xuất vỏ bọc dây và cáp điện. Hai loại vật liệu trên (đồng tấm và nhôm thỏi) đều được Công ty Cơ điện Trần Phú nhập từ những nhà cung cấp có uy tín trên thế giới để đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đầu vào. Một mặt, việc nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào và đảm bảo chất lượng cho sản phẩm sản xuất ra, mặt khác đây cũng là nguyên nhân dẫn tới giá thành sản phẩm nâng lên gây khó khăn trong cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm.

Đặc điểm về tài chính

Tình hình tài chính của doanh nghiệp trong những năm gần đây đều rất tốt, lợi nhuận tăng đều qua các năm.

Doanh thu tăng mạnh trong năm 2003, đó là kết quả của sự đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, của sự tăng tiến mạnh mẽ trong công tác đấu thầu của cán bộ lãnh đạo công ty.

Với khả năng sinh lợi giảm sút có thể là do một phần trong năm công ty tăng cường đầu tư vào tài sản, nhưng việc tỷ trọng vốn vay trong cơ cấu nguồn vốn quá lớn (78%) là rất đáng quan tâm, cần phải có biện pháp đúng đắn giải quyết vấn đề này.

Về cơ cấu tài sản và nguồn vốn: do thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cung cấp rất nhiều sản phẩm do những dự án lớn trong xây dựng cơ sở hạ tầng, cần rất nhiều vốn lưu động nên cơ cấu tài sản nghiêng về vốn lưu động (~70%) là hoàn toàn hợp lý. Đồng thời trong cơ cấu nguồn vốn tỷ trọng vốn vay (78%) cao hơn rất nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu (22%) là một vấn đề rất đáng lưu ý.

Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ điện Trần Phú có một đội ngũ lao động đào tạo bài bản bớt kể một lao động nào du lao động trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào sản xuất khi mới vào đều trải khâu tuyển dụng chặt chẽ. Tuỳ từng tính chất mục đích công việc sẽ được giao phó. Được đào tạo qua các lớp riêng trải qua huấn luyện và sát hạch kỹ càng. Chỉ khi nào các lao động mới này có đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu, yêu cầu công việc thì lúc đó mới được phân giao cho lao động bậc cao kèm cặp.

Với đặc thù là một ngành công nghiệp chủ chốt của thủ đông Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ điện Trần Phú luôn phát triển mở rộng thị trường đưa ra các mã hàng đạt chất lượng đến với khách hàng. Chính vì vậy mà đòi hỏi công ty cũng phải có được những lao độngd dạt được các yêu cầu như trình độ, tuổi đời, năng lực công việc… Hàng năm công ty tuyển dụng thêm những hoạt động mới đáp ứng nhu cầu mở rộng của công ty cũng như thay thế những lao động đã đến tuổi về hưu. Do vậy công tác tuyển dụng của công ty là rất chặt chẽ và khắt khe.

II. Tình hình quản lý và sử dụng lao động của công ty

1. Phân tích cơ cấu lao động



Biểu 3: Cơ cấu lao động của công ty

Đơn vị: Người



Các chỉ tiêu

2003

2004

2005

SS2004/2003

SS2005/2004

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

1. Tổng LĐ

312

100

315

100

325

100

3

0,96

10

3,17

Theo trình độ

Đại học

31

9,93

33

10,48

38

11,69

2

6,45

5

15,15

Cao đẳng

14

4,49

11

3,49

11

3,38

-3

-21,43

0

0

TC và Trung học

267

85,58271




86,03

276

84,93

4

1,49

5

1,84

Theo lao động

Trực tiếp

257

82,37258




81,9

266

81,85

1

0,39

8

3,1

Gián tiếp

55

17,63

57

18,1

59

18,15

2

3,63

2

3,51

Xem xét biểu 2 ta thấy:

Về lao động: năm 2003 với tổng số lao động là 312 trong đó có 257 lao động trực tiếp (chiếm 82,87). Đến năm 2004, công ty đã có tổng lao động là 315 người (tăng lên 3 người so với năm 2003) trong đó lao động trực tiếp là 258 người (chiếm 81,9% lao động toàn công ty) và số lao động gián tiếp là 57 người (chiếm 18,1%).

Như vậy, năm 2004 do nhu cầu ngày càng mở rộng của công ty mà tổng số lao động của công ty cũng tăng đáng kể (cụ thể tăng 3 người so với năm 2003) trong đó cả số lao động trực tiếp tăng (1 người so với năm 2003), tương ứng tăng tỷ trọng là 0,39%) cũng như số lao động gián tiếp tăng (2 người tương ứng mức tăng tỷ trọng là 3,63%).

Trong giai đoạn 2004/2003, số lao động trực tiếp của công ty tương đối ổn định trong khi số lao động gián tiếp tăng lên nhiều hơn về số lượng. Công ty càng ngày càng hoàn thiện số lượng chất lượng lao động.

Năm 2005, tổng só lao động của công ty là 325 người và số lao động vẫn tăng nhưng với số lượng lớn hơn (cụ thể tăng 10 người so với năm 2004), và với mức tăng tỷ trọng là 3,17%). Số lao động trực tiếp là 266 người (chiếm 81,85%) về tỷ trọng toàn bộ số lao động của công ty), trong khi đó số lao động gián tiếp chỉ là 59 người (chiếm 18,15% về số tỷ trọng).

Năm 2005 so với năm 2004, tổng số lao động tăng thêm 10 người so với giai đoạn 2004 và 2003. Trong đó: số lao động gián tiếp tăng lên 2 lần (với tỷ lệ tăng là 3,5%) còn lại là số lao động trực tiếp tăng lên 8 người (tăng 3,1%). Năm 2005 số lao động trực tiếp tăng lên đáng kể. Tuy nhiên trong năm 2004 và 2005, tỷ trọng về lao động trực tiếp thấp hơn 2003. Tỷ trọng về lao động trực tiếp và lao động gián tiếp trong công ty khá chênh lệch song sự chênh lệch này có thể coi là hợp lý vì Công ty cơ điện Trần Phú là một doanh nghiệp sản xuất, cần một lượng lớn công nhân lao động.

Về trình độ của người lao động trong công ty: Do số lượng công nhân chiếm số đông và với tỷ trọng lớn hơn trong toàn công ty nên số lao động ở trình độ trung cấp, trung học qua 3 năm là tương đối lớn và tăng đều khi quy mô của công ty ngày càng mở rộng. Trong đó là ở trình độ đại học và cao đẳng cũng tăng lên đặc biệt là lao động ở trình độ đại học tăng nhiều hơn cao đẳng điều đó chứng tỏ công ty rất chú trọng đến chất lượng người lao động kể cả lao động quản lý và lao động sản xuất.

Cụ thể năm 2004, số lao động trình độ đại học 33 người (chiếm 10,48% về tỷ trọng) và cao hơn so với năm 2003 là 2 người (tăng 6,45% so với năm 2003), bên cạnh đó số lao động ở trình độ cao đẳng chỉ có 11 người (3,49% về tỷ trọng) giảm so với 2002 là 3 người (21,4%).

Cũng vậy năm 2005, số lao động của công ty đã tăng lên so với năm 2004 là 10 người. Cụ thể số người ở trình độ đại học là 38 (11,6%) và số người cao đẳng không tăng lên. Số lao động ở trình độ trung cấp, trung học là 276 người (84,93%).

Ta thấy rằng, số lao động trình độ đại học không ngừng tăng lên. Nguyên nhân là do hàng năm công ty luôn tổ chức đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ người lao động. Trình độ người lao động mà công ty đòi hỏi ngày càng cao hơn do đó công ty rất chú trọng vấn đề đào tạo người lao động. Không những thế trong công tác tuyển dụng nhân sự, công ty đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với các ứng cử viên trong đó có yêu cầu về trình độ.

Nói chung, cơ cấu trình độ theo trình độ của công ty là phù hợp với một doanh nghiệp sản xuất của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, để ngày càng thích ứng hơn với nền kinh tế mới công ty đang từng bước thay đổi dần cơ cấu lao động theo trình độ: tăng dần lao động có trình độ đại học và hạn chế dần cấp chuyển dụng, giới hạn thấp nhất của người lao động là ở mức trung cấp. Điều này công ty đang dần đổi mới, hoàn thiện và phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.

Và để các nhân viên có thể yên tâm hơn với công việc, gắn bó hơn với ngành nghề, hiện nay công ty đã đưa 100% người lao động vào biên chế Nhà nước. Đây là thành quả rất đáng mừng của công ty trong những năm gần đây.

2. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong công ty



Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id24231 50525
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Lời mở đầu 1 Chương 1: Sự phát triển của các hệ thống thông tin di động 3
UploadDocument server07 id24231 50525 -> ĐẠi học quốc gia thành phố HỒ chí minh trưỜng đẠi học kinh tế luậT
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Dự án vie/61/94 Hỗ trợ xúc tiến thương mại và phát triển xuất khẩu ở Việt Nam nguyên tắc marketing
UploadDocument server07 id24231 50525 -> MỤc lục phòng tổ chức nhân sự VÀ tiền lưƠng 11 phòng kiểm tra và kiểm toán nội bộ 12 trung tâm thông tin và CÔng nghệ tin họC 12
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Tại các thị trường Nhật, eu, Hoa Kỳ
UploadDocument server07 id24231 50525 -> TÀi liệu tham khảo môn học tư TƯỞng hồ chí minh phần: Tập trích tác phẩm của Hồ Chí Minh TÀi liệU ĐỌc thêM
UploadDocument server07 id24231 50525 -> THỜi kì SƠ khai củA ĐIỆn từ HỌC: 2 những phát hiệN ĐẦu tiên về ĐIỆn và TỪ CỦa ngưỜi hy lạP: 2
UploadDocument server07 id24231 50525 -> MỤc lục danh mục bảng danh mục hình chưƠng I. TỔng quan về CÔng ty 1 SỰ HÌnh thành và phát triển của công ty
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Nghiên cứU ĐẶC ĐIỂm nhiễm khuẩn sơ sinh tại khoa nhi bệnh việN Đa khoa trung ƣƠng thái nguyêN

tải về 0.52 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương