Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Lê Sỹ Hải


Phương hướng quy hoạch sử dụng đất đai xã Tam Hiệp- Thanh trì - Hà Nội



tải về 0.71 Mb.
trang2/7
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích0.71 Mb.
#2075
1   2   3   4   5   6   7

Phương hướng quy hoạch sử dụng đất đai xã Tam Hiệp- Thanh trì - Hà Nội.

I. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hội.

1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường.

1.1. Vị trÝ địa lý.


Tam Hiệp là xã ngoại thành nằm về phía nam của thành phố Hà Nội, cách trung tâm thành phố 10 km, sát với trục đường quốc lộ 1A.

- Phía Bắc giáp xã Hoàng Liệt.

- Phía Tây giáp xã Thanh Liệt.

- Phía nam giáp xã Vĩnh Quỳnh và Tả Thanh Oai.

- Phía Đông giáp thị trấn Văn Điển.

Tam Hiệp là xã nằm gần trung tâm thành phố, có hệ thống giao thông thuận lợi. Có đường 70A chạy xuyên qua xã nối quốc lộ 1 với thị xã Hà Đông- Hà Tây, là xã ở cáh trung tâm huyện không xa, lại có giao thông thuận lợi. Do đó, có rất nhiều lợi thế để phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là phát triển về nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và thương nghiệp. Ngay trên địa bàn xã cũng có 22 cơ quan xí nghiệp nhà máy của Trung ương và địa phương đang hoạt động rất tích cực.


1.2. Địa hình, địa mạo.


Tam Hiệp là xã có đặc trưng của Đồng Bằng Châu thổ Sông Hồng, có tổng diện tích mặt bằng tự nhiên là 318,3826 được phân bố không đồng đều, lại bị chia cắt thành nhiều ô cao trũng và đan xen với các cơ quan, xí nghiệp nhà máy thành từng vùng gây khó khăn cho xây dựng hệ thống thuỷ nông đồng bộ và hoàn chỉnh.

Xét tổng thể bề mặt của xã thì với 53,4% diện tích là trũng và thấp. Do đó, có thể đưa ra nhận xét chung là địa hình của xã là tương đối thấp. Vì vậy, cần phải có nhiều biện pháp cải tạo và nâng cấp hệ thống tưới tiêu nước để có thể đa dạng hóa các loại cây trồng.


1.3. Khí hậu.


Thời tiết khí hậu ở xã Tam Hiệp cũng như các xã khác ở trong vùng, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gío mùa: Mùa đông lạnh khô từ tháng 10 đến tháng 3năm sau, mùa hè nóng Èm từ tháng tư đến tháng 9.

Khí hậu xã Tam Hiệp có đặcu điẻm sau:

- Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1700 – 1900 mm/năm, chủ yếu tập trung vào các tháng 7, 8, 9.

- Số nắng khá cao từ 1400- 1800 giờ, tháng có số giờ nắng cao là vào trháng 7 len tới 200 giờ, tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 3 khoảng 50 giờ. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,4ôC, tháng 6 có nhiệt độ nóng nhất bình quân 31oC, tháng 1 lạnh nhất bình quan khoảng 14oC.

- Độ Èm không khí bình quân năm là 84%, độ ảm cao nhất vào tháng 3 bình quan 98%, độ Èm thấp nhất vào tháng 11, tháng 12 (61%). Tổng tích ôn nhiệt hàng năm cao từ 8.4000C đến 8.7000C.

- Gió thổi theo hai mùa rõ rệt: Gió đông Nam thịnh hành vào mùa mưa, gió mùa Đông Bắc thịnh hành vào mùa khô.

Với đặc điểm khí hậu thời tiết ở trên rất thuận lợi cho nhiều loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tạora khả năng gieo trồng nhiều vụ trong năm. Song do sựthất thường của khí hậu thời hiệt đới gió mùa như năm rét sớm, năm rét muộn, năm rét đậm, mưa rét kéo dài, năm mưa nhiều, mưa tập trung, năm nắng khô nóng,… gây khô hạn, úng lụt, gió bão có ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân.

1.4. Thuỷ văn, nguồn nước.


Xã tam Hiệp có hai nguồn thuỷ văn chính:

Có con sông Tô Lịch chảy qua đưa nguồn nước thải của thành phố và cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, sông này là nơi chứa nước thải của thành phố nên mức độ ô nhiễm rất cao, do nguồn nước thải này chưa xử lý được. Lưu lượng chủ yếu, hơn nữa dân chúng tận dụng mặt sông thả rau muống, rau rút đã làm cản trở dòng chảy gây ảnh hưởng đến khả năng tiêu úng khi gặp mưa lớn dồn dập nhiều ngày.

Do địa hình cao thấp không đồng đều, lại thấp nên trong xã có một số ao, hồ nhỏ ứng dụng vào việc tích thuỷ và kết hợp với thả cá, chăn nuôi,…

1.5. Các nguồn tài nguyên.

1.5.1. Tài nguyên đất.

Tam hiệp có tổng diện tích tự nhiên là 318,3826 ha.

Trong đó: Đất nông nghiệp chiếm 52,37%, đất chuyên dùng chiếm 24,93%, đất ở chiếm 13,07%, đất chưa sử dụng chiếm 9,63%, trong đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm chiếm tới 77,85%, đất nước nuôi cá chiếm 22,15%.

Thành phần cơ giới của đất chủ yếu là đất thịt nhẹ và cát pha vùng trũng, cốt đất thấp hay bị ngập úng vào mùa mưa. Đất có độ phì khá, tạo lợi cho pháp triển nông nghiệp. Với điều kiện đất đai khí hậu thời tiết Tam Hiệp đã và sẽ là vùng cung cấp rau xanh cũng như thực phẩm tươi sống cho thành phố Hà Nội.

1.5.2. Tài nguyên nước.

Xã Tam Hiệp có nguồn nước dồi dào đủ cung cấp nước cho nông nghiệp và dùng cho sinh hoạt. Mức nước ngầm cao cho nên khai thác dễ dàng. Tuy nhiên nghĩa trang Văn Điển đóng trên địa bàn với diện tích khá lớn làm cho nguồn nước ngầm không đảm bảo chất lượng cho sinh hoạt hàng ngày của dân trong vùng. Hiện nay, chưa có số liệu chính thức về mức độ ô nhiễm. Vì vậy, đề nghị các cơ quan chức năng Nhà nước cần tiến hành điều tra và sớm đưa ra các biện pháp xửt lý kịp thời tình trạng này.
1.5.3. Tài nguyên nhân văn.

Tam Hiệp là xã có truyền thống lịch sử văn hoá từ lâu đời, nhân dân trong xã tin tưởng và gắn bó với đường lối của Đảng, với quê hương giữ gìn và phát huy phẩm chất đạo đức, lối sống với những chuẩn giá trị mới, nổi lên là tính năng động xã hội, kinh tế, tích cực trong lao động sáng tạo. Nhân dân trong xã luôn hướng về học tập và rèn luyện đức, tài, lập thân, lập nghiệp nhất lầ trong lớp trẻ.

Hơn nữa, Tam Hiệp còn là xã được tặng danh hiệu làng căn nghệ, làng ca hát. Trong những năm qua các loại hình văn hoá nghệ thuật quần chúng được khôi phục và phát triển rất mạnh; hình thành các câu lạc bộ thơ văn, các đội ngũ văn nghệ (tuồng, chèo, kịch nói, cải lương, các làn điệu dân ca). Câu lạc bộ văn hoá nhgệ thuật thôn Yên Ngưu đã đạt nhiều giải thưởng xuất xắc của huyện. Phòng trào thể dục thể thao phát triển mạnh, nhất là bóng đá nam và bóng đá nữ.


1.6. Cảnh quan và môi trường.


Cảnh quan và môi trường của xã cơ bản vẫn còn giữ được nét tự nhiên vốn có của nó. Xã Tam Hiệp có con sông Tô Lịch chảy qua với lưu lượng nước chảy chậm, chu yếu là nước thải của thành phố và ngiã trang Văn Điển có diện tích lớn cho nên nguồn đất và nguồn nước ở đây bị ô nhiễm tương đối mạnh. Ngoài ra, trên địa bàn xã còn có một số cơ quan xí nghiệp đóng trên địa bàn như nhà máy phân Lân Văn Điển, nhà máy pin và một số nhà máy khác, hàng ngày các nhà máy này thải vào không khí một lương chất thải công nghiệp làm ô nhiễm hầu hết không khí chung của cả vùng. Các cơ quan xí nghiệp này do chạy theo cơ chế thị trường trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước đã và sẽ làm phá đi cái nét đẹp tự nhiên của cảnh quan môi trường.

Mặc dù nhân dân tròng xã hết sức cố gắng trong việc giữ gìn sạch môi trường vệ sinh trong làng, xã. Hầu hết các thôn xóm đều có đội vệ sinh môi trường, gom rác thải vào đúng nơi qui định, và đã xây dựng mới và làm sạch hệ thống thoát nước tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên, xét trên phương tiện tổng thể thì nguồn nước và không khí ở xã bị ô nhiễm tương đối nặng. Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xemxét và đưa ra những biện pháp hữu hiệu, kịp thời và chính xác tới từng đơn vị gây ô nhiễm.


1.7. Đánh giá chung về đặc điểm điều kiện tự nhiên.


Với vị trí địa lý, thời tiết khí hậu và các nguồn tài nguyên của xã rất thuận tiện cho việc phát triển nền kinh tế toàn diện và phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Một số diện tích đất nông nghiệp có thể chuyển dịch cơ cấu cây trồng sang trồng các loại cây có giá trị hàng hoá cao, các cây ăn quả và hoa, cây cảnh,…, cần phải áp dụng những biện pháp mới nhằm nâng cao năng suất cây trồng, tăng hiệu quả sử dụng đất, giải quyết việc làm cho người lao động và nâng cao năng suất lao động.

Trên đây là mặt thuận lợi của Tam Hiệp còn mặt khó khăn là phải nhanh chóng có giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nước và hạn chế các cơ quan xí ngiệp thải chất thải công nghiệp làm ô nhiễm môi trường.


2. Điều kiện kinh tế xã hội.

2.1. Tổng quan về thực trạng phát triển kinh tế xã hội.


Tam Hiệp là một xã ngoại thành, nàm ở cửa ngõ phía Nam trên đường vào thành phố Hà Nội đặc điểm này chi phối toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội của nhân dân trong xã. Sản xuất kinh doanh và dịch của xãTam Hiệp nhằm đảm bảo cung cấp nông sản phẩm và dịch vụ phục vụ sản xuấtvà đời sống cho thành phố, đồng thời cung cấp lao động cho nhu cầu phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Lợi thế này là một tiềm năng lớn được khai thác và phát huy triệt để trong cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tể nông nghiệp nông thôn.

Trước đây, Tam Hiệp cũng đã từng là vành đai thực phẩm của thành phố Hà Nội, cung cấp rau xanh, thực phẩm tươi cho thành phố. Hiện nay, trong cơ chế thị trường, Tam Hiệp đang từng bước chuyển dần từ sản xuất nông nghiệp thuần tuý sang sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá nhằm dáp ứng nhu cầu đa dạng chủng loại và chất lượng cao về các loại nông sản phẩm.

Thực trạng phát triển kinh tế của xã phản ánh qua cơ cấu ngành nghề:

2.1.1. Sản xuất nông nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, thả cá.

Sản xuất nông nghiệplà thế mạnh của xã với hơn 62% số khấu nông nghiệp. Lại có lợi thế là gàn thị trường tiêu thụ nông sản phẩm như thị trấn Văn Điển, thị xã Hà Đông, thành phố Hà Nội.

- Diện tích trồng lúa cả năm là 261 ha, năng suất 38,5 tạ/ha, sản lượng 10048,5 tấn đạt giá trị 2993,75 triệu đồng.

- Diện tích trồng rau các loại 49,22 đạt giá trị sản lượng 747,8 triệu đồng.

- Diện tích trồng hoa 2,7 ha đạt giá trị 89,5 triệu đồng.

Tổng đàn lợn toàn xã 320 con, chủ yếu chăn nuôi gia cầm để giải quyết nhu cầu sinh hoạt của gia đình, có một số Ýt gia đình nuôi theo hướng sản xuất kinh doanh. Ước tính sản lượng gia cầm khoảng 10 tấn/năm đạt giá trị sản lượng 225 triệu đồng.

- Đàn gia cầm toàn xã có 12500 con, chủ yếu chăn nuôi gia cầm để giảI quyết nhu cầu sinh hoạt của gia đình, có một số Ýt gia đình nuôi theo hướng sản xuất kinh doanh. Ước tính sản lượng gia cầm khoảng 10 tấn/năm đạt giá trị sản lượng 397 triệu đồng.

- Diện tích nuôi thả cá 36,9 ha, năng suÊt 26,5 tạ/ha đạt sản lượng 97,8 tấn và giá trị sản lượng đạt 880 triệu đồng. Xã có 3,6 ha nuôi cá giống, hàng năm cung cấp khoảng 10 triệu con cá giống.

- Đàn đại gia súc toàn xã có 48 con bao gồm: trâu, bò và ngựa, chủ yếu gia súc dùng vào việc cày, bừa và vận chuyển. Giá trị bình quân gia súc khoảng 1,3 triệu đồng/con, tổng gía trị đàn gia súc toàn xã khoảng 62,4 triệu đồng.

Tổng giá trị sản lượng ngành trồng trọt, chăn nuôi và thả cá toàn xã năm 2000 đạt 7830,02 triệu đồng.

Giá trị sản lượng ngành nông nghiệp tính bình quân cho 1ha đất nông nghiệp đạt 46,97 triệu đồng, tính cho một hộ nông nghiệp đạt 5,7 triệu đồng/ hộ và tính cho một khẩu nông nghiệp đạt 1,67 triệu đồng/khẩu.


2.1.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.

Tam Hiệp trước kia là nơi có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp khá phát triển, điển hình là nghề làm thảm cói, thảm đay, thảm bẹ ngô cung cấp cho thị trường Liên Xô và Đông Âu. Sau khi thị trường Đông Âu và Liên Xô không còn nữa thì ngành nghề tiểu thủ công nghiệp dệt thảm cũng bị đình đốn và cuối cùng bị phá sản. Hiện nay ở xã cũng xuất hiện một số loại hình ngành nghề mới giúp cho nhân dân xã cải thiện đời sống như có khoảng 300 gia đình sản xuất bao xi măng tái sinh, bao đựng cám, phân bón, song đây chỉ mang tính chất tạm thời và tương lai không thể là ngành nghề cơ bản vì thị trường tiêu thụ loại vỏ bao không được ổn định.

Trong xã có một số xí nghiệp sản xuất gạch, hàng năm cho xuất xưởng khoảng 2,5 triệu viên gạch cung cấp cho nhu cầu xây dựng của thành phố và xây dùng trong xã, các xã lân cận. Các xí nghiệp này mới chỉ thút được một số Ýt lao động đang dư thừa của xã hội mà thôi. Bởi vì các xí nghiệp này với kỹ thuật còn thô sơ, thủ công là chính, chưa được trang bị những kỹ thuật hiện đại, qui mô còn nhỏ. Do đó cần được đầu tư nhiều mở rộng qui mô thu hót lao động nông dân của xã.

Mấy năm qua các ngành nghề dịch vụ, cơ khí sửa chữa, điện dân dụng, may mặc đua nhau mọc lên nhưng qui mô chưa lớn.

Công nghiệp chế biến(xay sát và nghiền thứa ăn gia xúc) ở Tam Hiệp có 5 máy xay sát liên hoàn và nghiền thức ăn gia súc với công suất 15 tấn/ ngày. Song mới chỉ sử dụng vào khoảng 50-60% công suất máy.

Toàn xã có 20 xe tải, 23 xe công nông, 12 xe ngựa kéo, tổng trọng tải76 tấn, công suất bảm bảo sự lưu tông hàng hoá từ Tam Hiệp cung cấp vào nội thành và các vùng phụ cận.

Toàn xã có 25 hộ đăng ký làm dịch vụ thương nghiệp bán hàng phục vụ nhu cầu dân sinh và sản xuất kinh doanh cho toàn xã và khoảng 300 hộ buôn bán nhỏ và dịch vụ ăn uống.

Ngoài ra, xã Tam Hiệp còn có đội ngũ đông đảo các thợ nề, thợ mộc,…, có tay nghề cao cung cấp cho quá trình xây dựng và phát triển đô thị, thợ mộc có khoảng 50 người chuyên nghiệp và hàng trăm thợ nề chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp, những lúc nông nhàn họ vào thành phố làm hêm tại các khu xây dựng và các vùng phụ cận khác.

2.1.3. Thu nhập và đời sống.

Từ khi nhà nước có chính sách mới: phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì hộ nông dân được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ, phát huy thế mạnh kinh tế trong các hộ gia đình, đời sống của nông dân phần lớn được cải thiện. Cũng như mọi xã khác ở nông thôn, đời sống của nhân dân của xã đã có cải thiện đáng kể và được thể hiện ở một số mặt sau:

- Giá trị tổng sản phẩm xã hội toàn xã: 16626 triệu đồng, trong đó nông nghiệp là 8149,68 triệu đồng, chiếm 49,1% tổng giá trị sản phẩm.

- Giá trị tổng sản phẩm xã hội trên một đầu người là 2,21triệu đồng /người.

- Bình quân lương thực cho một nhân khẩu là 117kg thóc/người/năm, cho một nhân khẩu nông nghiệp là 198,4kg thóc/ người /năm.

Về thu nhập:

- Thu nhập trên đầu người là 1,680triệu/năm. Riêng thu nhập từ nông nghiệp là 0,8232triệu đồng.

- Thu nhập nông nghiệp trên một ha nông nghiệp là 42,2 triệu đồng/ha.

- Thu nhập bình quân cho một hộ là 6,6 triệu đồng/năm. Riêng thu nhập từ nông nghiệp của một hộ là3,23 triệu đồng/năm.

+ Số hộ có thu nhập từ trên 50 triệu đồmh/năm là 1%

+ Số hộ có thu nhập từ 30-50 triệu đồng/ nămlà 3%

+ Số hộ có thu nhập từ 10-30 triệu đồng/năm là 8%

+Số hộ có thu nhập từ 5-10 triệu đồng/năm là 15%

+ Số hộ có thu nhập từ 3-5 triệu đồng/năm là 70%

+ Số hộ có thu nhập từ 1,5-3 triệu đồng/năm là 2,1%

+ Số hộ có thu nhập nhỏ hơn 1,5 triệu đồng là 0,9%

2.2. Dân sè, lao động và việc làm.


Theo số liệu thống kê của cán bộ dân số xã, tính đến ngày 1/4/1999 Tam Hiệp có 1630, trong đó hộ nông nghiệp 1367 hộ chiếm 83,86%. Tổng dân số xã 7523 người, trong đó khẩu nông nghiệp 4679 người, chiếm 62,20%, khẩu phi nông nghiệp chiếm 37,80%. Toàn xã có 4358 lao động, trong đó lao động nông nghiệp 2570 lao động, chiếm 59,0%.

Dân số xã Tam Hiệp được phân bổ ở 3 thôn là: thôn Huỳnh Cung,thôn Yên Ngưu và thôn Tựu Liệt. Quy mô dân số thôn Huỳnh Cung lớn nhất xã với 829 hé trong đó hộ nông nghiệp 693 hộ, chiếm 83,59% tổng số hộ. Tổng số khẩu là 3680người, khẩu nông nghiệp là 2007 người. Tổng số lao động là 1793 người, lao động nông nghiệp là 903 người, chiếm 50,36%.

Thôn Yên Ngưu có 572 hộ với số khẩu là 2774 khẩu, trong đó khẩu nông nghiệp là 2075 khẩu, chiếm 74,80% và hộ nông nghiệp là 505 hộ chiếm 88,29%.

Thôn Tựu Liệt có 229 hộ và 1069 khẩu, trong đó hộ nông nghiệp có 169 hộ chiếm 73,80%, khấu nông nghiệp là 597 khấu 55,85%.

Cơ cấu dân số, lao động xã Tam Hiệp có khoảng trên dưới 60% các hộ kinh doanh và sống bằng nghề nông, còn trên dưới 40% dân số và lao động hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các hoạt động dịch vụ sản xuất và đời sống. Ngoài ra còn lực lượng lao động nông nghiệp lúc nhàn cùng tham gia vào dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống cho khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Cơ cấu lao động, nhân khẩu của Tam Hiệp phản ánh đúng cơ cấu của xã ngoại thành có nhiều tiềm năng phát triển và gắn bó với sự phát triển của thành phố.

Trong những năm gần đây tỷ lệ tăng dân số của xã đã có giảm và được dữ ở mức: tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của xã là 1,4% và tỷ lệ tăng dân số cơ học của xã là 1,5%. Trong khi đó, số đất bình quân cho mỗi hộ ở xã là 255m2/hộ và bình quân số khẩu trong hộ là 4,62 khẩu/hộ.


2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.

2.3.1. Giao thông, phương tiện vận tải thông tin liên lạc.

Giao thông trong xã tương đối hoàn chỉnh, có các trục đường liên xã đã được nhựa hoá, các đường liên xóm đã được bê tông hoá và số còn lại đã được lát gạch, cải tạo nâng cấp. Tam Hiệp có trục đường 70A chạy qua xã với chiều dài 3km và đường liên xã từ kho Dược đến xã THanh Liệt dài 2km, đây là con đường chính để Tam Hiệp giao lưu, buôn bán với các địa phương và các xã trong vùng. Đường liên thôn với tổng diện tích là 11472m2 có chiều rộng3m, chiều dài 3824m. cộng với 4400m đường liên thôn và đường đất đang cần nâng cấp và cải tạo.

Tóm lại, phương tiện giao thông vận tải của xã là tbuận tiện và đa dạng vì Tam Hiệp có lợi thế nằm sát trục đường 1A và trục đường 70A chạy qua xã. Đây là thế mạnh của xã thời kinh tế thị trường. Nhưng phương tiện thông tin liên lạc của xã vẫn còn hạn chế. Số nhà có lắp điện thoại còn Ýt. Hiện nay cả xã mới có 100 máy điện thoại để bàn, số có điện thoại di động thì mới đếm trên đầu ngón tay.


2.3.2. Thuỷ lợi.

Trong toàn xã có 7 trạm bơm điện và bốn máy bơm cơ động và 7 máy bơm cố định với tổng công suất 5000m3/giờ,gắn liền với các trạm bơm là hệ thống kênh mương dẫn nước tương đối hoàn chỉnh với tổng số chiều dài là 10200m, trong đó đã xây gạch được 1200m. Tuy nhiên, trong số đó vẫn còn nhiều kênh mương, cống đập xuống cấp nghiêm trọng, không đảm bảo việc tưới tiêu. Hệ thống kênh mương chưa đồng bộ, đặc biệt thiếu kênh mương cấp 3.Cho nên, vẫn còn hiện tượng nông dân đào bới và đắp bờ dẫn nước từ kênh mương chính về ruộng của mình.

Nhưng đánh giá một cách tổng thể toàn xã thì hệ thống thuỷ lợi của xã Tam hiệp mới chỉ đảm bảo tươí nước cho sản xuất nông nghiệp mà thôi. Còn việc tiêu úng vẫn gặp khó khăn nhất là vào mùa mưa nhiều, mưa tập trung cộng với nước mưa từ thành phố sả theo sông Tô Lịch qua xã đã gây khó khăn rất lớn cho sản xuất nông nghệp,cản trở việc thâm canh tăng vụ và dễ gây úng lụt cho cây trồng.


2.3.3. Hệ thống điện sinh hoạt và điện sản xuất

Toàn xã có ba trạm biến áp ở ba thôn với tổng công suất là 800KVA. Trong đó, thôn Yên Ngưu có một trạm với công suất 320KVA, thôn Tựu Liệt có một trạm với công suất 300 KVAvà thôn Huỳnh Cung có một trạm với công suất 180KVA. Nó chưa đáp ứng đủ nhu cầu điện sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân trong thôn. Vì vậy thôn cần nhanh chóng xây dựng mới một trạm biến thế được phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng về điện của nhân dân trong thôn.

Toàn xã có 3Km đường dây cao thế 35KV đi qua, 9000m đường dây hạ thế với tổng sổ tên 360cột hạ thế bằng bê tông. Chất lượng điện chưa được đảm bảo do đường day hạ thế chưa đảm bảo quy cách gây tổn thất trên đường dây lớn.

Với hệ thống điện như hiện nay của xã thì trong những năm tới không thể đáp ứng được nhu cầu về điện cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Càng ngày mức sống của nhân dân càng tăng, các đồ vật dụng trong gia đình càng hiện đại, nhu cầu điện sinh hoạt và sản xuất ngày càng tăng.Do vậy, xã cần sớm có những biện pháp hữu hiệu để cải tạo và nâng cấp hệ điện ngày càng một tốt hơn.

2.3.4. Hệ thống nước sạch cho sinh hoạt.

Toàn xã hầu như gần 100% hộ dùng nước giếng khơi, có khoảng hơn 100hộ dùng bơm tay và mô tơ từ giếng khoan. Nguồn nước khai thác chính của xã là nước ngầm và đưa vào sử dụng luôn không đưa qua khâu sử lý cho nên chua đảm bảo nước sạch cho nhân dân. Mặt khác, trên địa bàn xã lại có con sông Tô Lịch chứa nước thải của thành phố chảy qua với lưu lượng rất chậm, lại có nghĩa trang Văn Điển với diện tích rất rộng.Cho nên nguồn nước ngầm của xã bị ô nhiễm rất nặng. Vì vậy,việc xây dựng cấp nước sạch cho sinh hoạt v à sản xuấtlà việc cần phải làm gấp trong những năm tới.

Vừa qua thành phố đang đầu tư xây dựng một trạm nước sạch tại thôn Yên Ngưu, dùng để cung cấp nước sạch sinh hoạt cho nhân dân hai thôn Yên Ngưu và Tựu liệt. Thôn Huỳnh Cung cũng đã xây dựng một trạm nước sạch, song do trình độ và kỹ thuật có hạn, máy móc còn thô sơ. Do đó chất lượng nước chưa đảm bảo nên nhân dân trong thôn vẫn chưa hưởng ứng đăng ký sử dụng.


2.3.5. Hệ thống sử lý nước thải và vệ sinh môi trường.

Hệ thống sử lý nước thải là rất cần thiết cho tỉnh, thành phố, huyện xã và thôn xóm. Nó góp phần rất lớn vào công việc làm sạch môi trường sống của dân cư. Thế mà, trong thôn xóm trên phạm vi toàn xã chưa có hệ thống thoát nước thải sinh hoạt và chăn nuôi hoàn chỉnh, chưa có hệ thống sử lý nước thải. Bên cạnh đó cộng với người dân trong thôn chua có kỹ thuật sử dụng phân gia súc để bón cho cây trồng như: không qua ủ hoai và sử lý trước khi đưa ra chăm bón. Đây rõ ràng là một nguyên nhân gây ra sự ô nhiễm môi trường sống.

Tam Hiệp có con sông Tô Lịch chảy qua dẫn nước thải của thành phố chưa qua sử lý đi qua. Do lòng sông Ýt được làm vệ sinh, người dân thả rau muống, rau rút nên làm cản lưu lượng chảy của sông, nước hay bị ngập khi mưa nhiều, mưa tập trung. Vì vậy, cũng gây ô nhiễm môi trường. Đồng thời ngay trên địa bàn lại có nghĩa trang lớn của thành phố, có 22 nhà máy lớn nhỏ như: Nhà máy phân lân Văn Điển, nhà máy pin Văn Điển …Đây cũng là nguồn gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ nhân dân và cây trồng vật nuôi của xã.

Mặc dù, trong mỗi thôn đã thành lập vệ sinh gom rác thải vào tập trung mét khu. Nhưng do xã chưa có bãi rác được quy hoạch nên vẫn còn hiện tượng rác còn chất đống ở một số nơi chờ xử lý gây hôi thối làm ô nhiễm môi trường.

  1. 2.3.6. Các vấn đề phúc lợi xã hội

- Văn hoá giáo dục: chính quyền xã và nhân dân không ngừng chăm lo xây dựng hệ thông giáo dục các cấp, hiện tại xã có 23 phồng học dành cho học sinh cấp một, trong đó có 13 phòng nhà tầng va 10 phòng học nhà cấp 4, với tổng diện tích 2564m2. Tổng số học sinh cấp hai là 596 em, các em có đầy đủ bàn ghế và tiện nghi cho học tập. Theo quy hoạch của ngành giáo dục trong tương lai mở rộng thêm 2500m2 trên nền trường cũ.

Tổng số học sinh cấp một là 876 em chai thành 24 lớp, với diện tích 5951m2 tại thôn Huỳnh Cung và một phân hiệu tại thôn Tựu Liệt với diện tích 920m2 hệ thống cơ sở vật chất còn thiếu và lạc hậu. Trong tương lai để đáp ứng nhu cầu dậy và học cần xây thêm phòng học và đầu tư thêm trang thiết bị đồ dùng dạy học.

Tam Hiệp chưa có một hệ thống nhà trẻ mẫu giáo được hoàn chỉnh, diện tích chưa đủ mới chỉ đáp ứng nhu cầu của các cháu mẫu giáo lớn và một phần các cháu mẫu giáo nhỏ. Các phòng học chưa đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, trong mỗi phòng các trang thiết bị cònquá sơ sài và thô sơ. Vì vậy, vấn đề dặt ra là trong tương lai Tam Hiệp cần phaỉ mở rộng diện tích trường học, phòng học, nâng cấp cơ sở vật chất cũng như nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu dạy và học ngày một tốt hơn, chất lượng hơn.

- Y tế và chăm lo sức khoẻ: xã Tam Hiệp có một bác sỹ, một y sỹ và 2 y tá làm công tácchăm lo sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân dân trong xã. Các y bác sỹ này thường xuyên được đi bồi dưỡng nghiệp vụ nên họ hoạt động rất có hiệu quả. Hiện nay, tại xã có nhà hộ sinh 60m2 mái bằng với 4 giường bệnh và 5 phòng khám chữa bệnh với 100m2 nhà mái bằng kiên cố. Các ngôi nhà này do sử dụng lâu ngày lại không được tu bổ thường xuyên nên đã có hiện tượng xuống cấp nặng cần được đầu tư tu sửa và nâng cấp. Với số dân hơn 7500 người thì lực lượng y bác sỹ hoạt động tích cực mới chỉ đảm bảo chăm sóc sức khoẻ ban đàu cho người dân trong xã, các hoạt động tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và làm công tác kế hoặc hoá gia đình có kết quả tốt. Rất nhiều trường hợp các y bác sỹ của xã đã xử lý rất kịp thời các bước đầu giúp bệnh nhân thoát qua giây phút nguy hiểm. Tuy nhiên, do các trang thiết bị y tế của trạm xã còn nghèo nàn, lạc hậu cần được đầu tư thêm các trang thiết bị hiện đại hơn để đảm bảo tiêu chuẩn của phòng khám và điều trị. Phải thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ y bác sỹ của xã để nâng cao trình độ. Mời một số y bác sỹ giỏi của thành phố về phổ biến cách phòng chống một số căn bệnh ngưu hiểm cho nhân dân.

- Thông tin văn hoá: xã Tam Hiệp là một trong những xã có hệ thống thông tin khá hoàn chỉnh của huyện, luôn cung cấp nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời những tin cần thiết đến quần chúng nhân dân. Tam Hiệp có một trạm truyền thanh xã, có 3 trạm truyền thanh thôn làm công tác thông tin, tuyên truyền vận động các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước, các chính sách khuyến nông, khuyến cáo lịch thời vụ, giống cây trồng, quy trình kỹ thuật, phòng trừ sâu bệnh và nhiều thông tin cần thiết khác cho các hộ nông dân. Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các chính sách, chủ trương kế hoạch hoá gia đình, xây dựng nếp sống văn minh gia đình văn hoá, giữ gìn trật tự an ninh thôn xóm.

Trong những năm gần đây, xã Tam Hiệp được nhà nước công nhận có 5 công trình di tích lịch sử văn hoá đó là: chùa Huỳnh Cung, Văn Chỉ Chu Văn An, đình Huỳnh Cung,chùa và đình Yên Ngưu. Xã còn có di tích lịch sử đài tưởng niệm Bác Hồ ở thôn Huỳnh Cung là nơi Bác Hồ về thăm xã năm 1963, ngoài ra có nghĩa trang liệt sỹ. Hàng năm hoạt động hội đền chùa rất sôi nổi, tạo không khí vui chơi giải trí cho con người bởi nhiều trò chơi.

Xã có một sân vận động cạnh UBDN xã, với diện tích 3000m2. Hiện nay đã bị xuống cấp nặng, khi có mưa mặt sân đọng nước, lầy thụt không dảm bảo yêu cầu của một sân chơi. Trong những năm tới cần phải có các giải pháp đầu tư để mở rộng và nâng cấp thành sân to, đủ tiêu chuẩn để tỏ chúc các hoạt động văn hoá thể thao của xã đúng với truyền thống và phong trào thể thao của xã.

2.4. Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế- xã hội.


Nhìn chung trong những năm gần đây nền kinh tế xã Tam Hiệp dẫ có bước tiến triển mới, có tốc độ tăng trưởng cao hơn với thời kỳ trước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Nông nghiệp đã phá vỡ thế độc cánh cây lúa, đã mở rộng diện tích cây ăn quả và cây có giá trị kinh tế cao tạo đà cho quá trình chuyển dịch nền kinh tế tự cấp tự túc sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá, đời sống vật châts, tinh thần của bà con trong xã đã được ổn định và cải thiện, trật tự an toàn xã hội và an ninh thôn xóm được đảm baỏ.

Tuy nhiên so với tiềm năng sẵn có của xã thì nhịp độ phát triển kinh tế còn ở mức thấp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm và chưa đồng đều giữa các thôn trong xã. sản xuất nông nghiệp của Tam Hiệp về cơ cấu sản xuất còn đơn điệu, chưa phát huy được thế mạnh của xã ngoại thành. Cơ cấu sản phẩm nông nghiệp còn nghèo nàn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường của thành phố là phong phú sản phẩm và chất lượng cao.

Công nghịêp, tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ bé phát triển phân tán chưa có quy hoạch, kế hoạch cụ thể và thiếu chính sách khuyến khích, ưu tiên nên chưa có ngành nghề chủ lực trong nền kinh tế để tập trung đầu tư và phát triển.

Thương mại-dịch vụ của xã trong những năm gần đây phát triển rất mạnh. Do đời sống cảu nhân dân trong xã ngày càng tăng lên, nhu cầu cho phục vụ đời sống ngày càng nhiều và lại nằm gần các thị trường lớn như Hà Nội,thị xã Hà Đông, cho nên khá phát triển nhưng khai thác hÕt và tính hiệu quả chưa cao.

Cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh. Đường giao thông liên xã đã được rải nhựa, đường liên thôn xóm đã đổ bê tông và lát gạch, phần còn lại được nâng cấp và cải tạo. Hệ thống thuỷ lợi mới chỉ đảm bảo cho tưới tiếu sản xuất nông nghiệp còn việc tiêu úng trong màu mưa nhiều và mưa tập trung vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trường học của học sinh chưa đảm bảo chất lượng cần được đầu tư nâng cấp và trang bị thêm thiết bị cho học tập. Trạm xá xã xây dựng đã lâu cần nâng cấp và cơ sở vật chất còn nghèo nàn cần phải đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị mới. Hệ thống nước sạch sinh hoạt càn phải nâng cấp và nhanh chóng đưa trạm nước sạch của thôn Huỳnh Cung vào sử dụng. Cần phải đầu tư xây dựng hệ thống nước thải sinh hoạt và chăn nuôi trên phạm vi toàn xã.


Каталог: upload -> Colombo
Colombo -> TrầnTrang EnglishTheory Phonetics
Colombo -> 1 Bạn từ đâu tới? James Xin chào. Hello
Colombo -> CÂu hỏi hái hoa dân chủ 8/3/2013 CẤp huyện câu 1
Colombo -> Áp dụng khi cộng tác với công ty Long Minh I. Lưu ý Dịch giả cần dịch trọn vẹn tác phẩm
Colombo -> Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-cp ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ y tế
Colombo -> Bộ ảnh về Việt Nam 120 năm trước
Colombo -> 00x các trưỜng kiểm soát thông tin chung đỊnh nghĩa và phạm VI trưỜNG
Colombo -> ĐẢng ủy phưỜng đẠi mỗ Số 178- qđ/ĐU ĐẢng cộng sản việt nam
Colombo -> Phụ lục Bảng lương cán bộ, công chức, viên chức Ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-cp

tải về 0.71 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương