ChuyêN ĐỀ: phảN Ứng hạt nhâN (phần 2) V phảN Ứng phân hạch và nhiệt hạch phản ứng phân hạch



tải về 47.85 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích47.85 Kb.
#16012

Chuyên đề phản ứng hạt nhân - Nguyễn Việt Dũng – Chuyên Lương Văn Tụy


CHUYÊN ĐỀ: PHẢN ỨNG HẠT NHÂN (phần 2)

V - PHẢN ỨNG PHÂN HẠCH VÀ NHIỆT HẠCH

1. Phản ứng phân hạch

a) Khái niệm: Phân hạch là quá trình một hạt nhân nặng hấp thụ một nơtron rồi vỡ thành hai hạt nhân trung bìnhvà phát ra một số nơtron.

b) Sự phân hạch của Urani U235

(các tia phóng xạ)

Trong đó X1, X2 là các hạt nhân sản phẩm có số khối trung bình (từ 80 đến 160) và hầu hết là các hạt nhân phóng xạ. Ví dụ U235 hấp thụ nơtron thành U236* rồi phân chia thành cặp  hoặc cặp (gọi là các kênh phản ứng):



(I ốt - I138 phóng xạ - và Ytri - phóng xạ gama)
(Xe : xenon phóng xạ ; Sr: Strontium phóng xạ -)


c) Đặc điểm của quá trình phân hạch

  • Sự phân hạch có thể xảy ra tự phát nhưng rất hiếm, vì vậy người ta chỉ quan tâm đến phản ứng phân hạch kích thích. Đặc biệt là các phân hạch của Urani , , Plutoni .

  • Quá trình phân hạch xảy ra qua hai giai đoạn:
    + 

  • Sự phân hạch có thể xảy ra theo nhiều kênh khác nhau. (có thể lên tới 30 kênh).

  • Các sản phẩm của quá trình phân hạch hầu hết là các chất phóng xạ, sau khi tạo thành chúng tiếp tục phát các tia phóng xạ và nơtrino kèm theo.

  • Phân hạch xảy ra đối với U235 thuận lợi hơn khi nơtron dùng để kích thích là nơtron chậm, là nơtron có năng lượng dưới 0,1 eV (cỡ 0,04 eV). Nơtron này có tốc độ chuyển động tương đương với chuyển động nhiệt nên còn gọi là nơtron nhiệt (v ~ 1000 m/s !!). Chú ý là đối với phân hạch của U238 thì phản ứng lại xảy ra đối với các nơtron nhanh có động năng lớn hơn 1MeV.

d) Năng lượng phân hạch

Năng lượng tỏa ra của phản ứng phân hạch thường vào cỡ 200 đến 210 MeV. Năng lượng này được phân chia cho các hạt vào cỡ như sau:

+ Động năng các mảnh phân hạch ~ 167 MeV

+ Động năng các nơtron phân hạch ~ 5 MeV

+ Các tia bê ta trừ - ~ 8 MeV

+ Các tia gama tức thời ~ 6 MeV

+ Các tia gama phân rã ~ 6 MeV

+ Các hạt nơtrino của quá trình phân rã ~ 12 MeV



e) Phản ứng phân hạch dây chuyền

Trong sự phân hạch, các nơtron sinh ra sau mỗi phản ứng lại có thể bị hấp thụ bởi các hạt nhân khác ở gần đó, và cứ thế, sự phân hạch tiếp diễn thành một dây chuyền. Số phân hạch có thể tăng lên rất nhanh trong một thời gian rất ngắn.

Gọi k là hệ số nhân nơtron, tức là số nơtron trung bình còn lại sau mỗi phản ứng. Giả sử ban đầu có N1 nơtron tạo ra phản ứng thì lần phân hạch thứ n sẽ có


N
(7.23)
n = N1kn

nơtron sinh ra. Các trường hợp xảy ra:

+ Nếu k < 1 thì phản ứng dây chuyền tắt nhanh.

+ Nếu k = 1 thì phản ứng dây chuyền xảy ra ổn định.

+ Nếu k > 1 thì phản ứng dây chuyền xảy ra mạnh mẽ, năng lượng tăng vọt và có thể gây ra nổ.



* Hệ quả:

+ Số phân hạch sau n lần phản ứng:r4



N
(7.24)
1 + … + Nn = N1(1 + … + kn-1) = 


(7.25)
+ Thời gian phân hạch hết N hạt nhân

t = (n - 1)t

với t là khoảng thời gian giữa hai lần phân hạch (theo số liệu thực tế thì nó vào khoảng 10-6 10-7 s) ; n là số lần phân hạch. Kết hợp (7.24) , (7.25) ta được:


(7.26)



f) Điều kiện để có phản ứng dây chuyền

Không phải tất cả các nơtron sinh ra đều gây phản ứng dây chuyền. Bao giờ cũng có các nơtron bị mất mát do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là do:

+ Bay ra khỏi hệ

+ Bị U238 bắt mà không phân chia

+ Bị các tạp chất bắt và cả các sản phẩm phân chia bắt.

Đê giảm thiểu số nơtron bị mất vì thoát ra ngoài nhằm đảm bảo có k  1, thì khối lượng nhiên liệu hạt nhân phải có một giá trị tối thiểu, gọi là khối lượng tới hạn. Khối lượng tới hạn là khối lượng tối thiểu thỏa mãn sao cho hệ số nhân nơtron bằng 1.

VD: Với U235 thì m ~ 15kg; với Plutoni Pu239 thì m ~ 5kg.

g)Nhà máy điện hạt nhân

Nhà máy điện hạt nhân sử dụng các lò phản ứng hạt nhân, tạo ra phản ứng phân hạch dây chuyền tự duy trì với hệ số k = 1.

Để làm chậm nơtron phục vụ cho phản ứng người ta dùng nước nặng (D2O), than chì (Graphit), ...

Để đảm bảo cho k = 1, người ta dùng các thanh điều khiển có chứa Bo hay Cađimi (Cd) là các chất có tác dụng hấp thụ nơtron.



VD1. Một phản ứng phân hạch urani 235 là:

Mo là kim loại Molybden, La là kim loại Latan. Biết các khối lượng hạt nhân mU = 234,99u; mMo = 94,88u, mLa =138,87u ; mn = 1,0087u. Bỏ qua khối lượng các electron.
a) Tính ra MeV năng lượng của một phản ứng phân hạch tỏa ra.
b) Theo phản ứng trên thì 1g U235 phân hạch hoàn toàn tỏa ra bao nhiêu năng lượng.
c) Tính khối lượng xăng tương đương với 1g U235 phân hạch, biết năng suất tỏa nhiệt của xăng là 46.106 J/kg.
ĐS. 215MeV; 8,8.1010J; 1,923 tấn.

VD2. Trong phản ứng phân hạch của U235, năng lượng trung bình tỏa ra khi phân hạch 1 hạt nhân là 200 MeV.
a) Tính năng lượng tỏa ra khi phân hạch 1 kg U235 ?
b) Một nhà máy điện nguyên tử dùng U235 có công suất 500 MW, hiệu suất 20 %.
+ Tính lượng U235 tiêu thụ hàng năm ?
+ Để có cùng công suất, nếu nhà máy điện dùng than thì lượng than tiêu thụ hàng năm là bao nhiêu. Biết hiệu suất của một nhà máy nhiệt điện là 75% , năng suất tỏa nhiệt của than là 2,93.107 J/kg.
Đs : a) 8,2.1013 (J) ; b) mU = 961 kg/năm ; mthan = 7,18.108 kg

VD3. Urani 235 phân hạch theo nhiều cách. Một phản ứng khả dĩ là: . Năng lượng liên kết riêng của U235 là 7,7MeV, của Ce140 là 8,43MeV, của Nb93 là 8,7MeV.
a) Tính năng lượng tỏa ra trong sự phân hạch này ?
b) Một máy điện nguyên tử tiêu thụ 19,2 kg U235/năm. Biết hiệu suất của nhà máy là 25%. Tính công suất của nhà máy ?
Đs :

VD4. Giả sử có 14kg U235 tinh khiết được tạo ra, quá trình phân hạch khối chất đó xảy ra với hệ số nhân nơtron s = 1,8. Cho thời gian trung bình giữa hai phân hạch liên tiếp là 10 ns, mỗi phân hạch tỏa ra 210 MeV. Tính thời gian để toàn khối U235 phân hạch hết và năng lượng tỏa ra ?
Đs : 990 ns ; 1,1.1015 J.

2. Phản ứng nhiệt hạch

a) Khái niệm

Phản ứng nhiệt hạch là phản ứng trong đó hai hay nhiều hạt nhân nhẹ kết hợp lại để tạo nên một hạt nhân nặng hơn.



b) Ví dụ:





c) Điều kiện để có phản ứng nhiệt hạch

+ Nhiệt độ rất cao, cỡ 108K (tức hàng trăm triệu độ)

+ Mật độ hạt nhân (n) đủ lớn

+ Thời gian duy trì hệ ở trạng thái nhiệt độ cao đủ lâu (n.t 1014s/cm3 - công thức Lowson)



d) Năng lượng của phản ứng nhiệt hạch

  • + Với cùng một khối lượng chất phản ứng thì năng lượng của phản ứng nhiệt hạch lớn hơn rất nhiều lần phản ứng phân hạch.
    VD : 1g chất U235 phân hạch tỏa ra 8,6.1010 J (E = 210 MeV)
    1g hỗn hợp , phản ứng tỏa ra : 33,9.1010 J (gấp gần 4 lần)
    1g hỗn hợp , phản tỏa ra là : 16,16.1010 J (gấp gần 2 lần)

  • Phản ứng nhiệt hạch có ưu điểm là sản phẩm sinh ra không có phóng xạ, nên gọi là phản ứng sạch.

  • Phản ứng nhiệt hạch trong lòng Mặt Trời và các ngôi sao là nguồn gốc năng lượng của chúng.

  • Trên Trái Đất, con người đã thực hiện được phản ứng nhiệt hạch dưới dạng không kiểm soát được. Đó là sự nổ của bom nhiệt hạch hay bom H (còn gọi là bom hiđrô hay bom khinh khí).

  • Con người chưa thực hiện được phản ứng nhiệt hạch có điều khiển.

VD1. Một quả bom nhiệt hạch dùng phản ứng :
a) Tính khối lượng quả bom ban đầu và năng lượng tỏa ra nếu có 1 kmol He được tạo thành sau vụ nổ?
b) Năng lượng nói trên tương đương với quả bom nguyên tử U235 có khối lượng là bao nhiêu?
Đs : a) 17,4.1014 J ;

VII - ĐIỀU KIỆN TỐI THIỂU ĐỂ PHẢN ỨNG THU NĂNG LƯỢNG XẢY RA (đọc thêm)

1. Công thức liên hệ giữa năng lượng ngưỡng với năng lượng thu vào của phản ứng

Đối với phản ứng hạt nhân thu năng lượng thì ngoài việc phải thắng lực đẩy Coulomb giữa các hạt nhân thì năng lượng của hạt tới phải có một giá trị tối thiểu nào đó gọi là năng lượng ngưỡng của phản ứng. Để tìm mối liên hệ giữa năng lượng ngưỡng Kng của hạt tới với năng lượng thu vào E của phản ứng ta tiến hành như sau.

Trước hết ta tính toán trong hệ quy chiếu khối tâm vì hệ này có thuận lợi là xung lượng tổng cộng triệt tiêu. Sau đó sẽ biến đổi kết quả thu được sang hệ quy chiếu phòng thí nghiệm. Ta quy ước các kí hiệu như sau:

+ m, M là khối lượng của hạt tới và hạt bia.

+ v’, V’ là vận tốc trong hệ khối tâm của hạt tới và hạt bia

+ v là vận tốc trong hệ quy chiếu phòng thí nghiệm của hạt tới (hạt bia có V = 0)

Liên hệ giữa v’, V’ và v là:


(7.27)

Động năng của hệ trước phản ứng trong hệ quy chiếu khối tâm là:



Thay theo v ta được:



Trong đó KiTN là động năng của hệ trước phản ứng trong hệ quy chiếu phòng thí nghiệm. Suy ra




(7.28)

Do năng lượng thu vào của phản ứng chỉ phụ thuộc năng lượng nghỉ của các hạt nên không phụ thuộc vào hệ quy chiếu, tức là ta có:

E = Kfkt - Kikt = KfTN - KiTN

Kfkt và KfTN là động năng các hạt sau phản ứng trong hệ quy chiếu khối tâm và hệ quy chiếu phòng thí nghiệm.

Năng lượng ngưỡng Kngkttrong hệ khối tâm chính là động năng của hệ trước phản ứng sao cho sau phản ứng các hạt ở trạng thái nghỉ, tức là động năng Kfkt = 0. Do đó ta có :

Kng.kt = Kikt = - E

Dựa vào mối liên hệ giữa KiTN và Kikt ở trên ta được:

Suy ra năng lượng ngưỡng trong hệ quy chiếu phòng thí nghiệm là:




(7.29)


2.Nhận xét về năng lượng ngưỡng


(7.30)


Biểu thức KngTN có thể viết lại là (phải biến đổi một chút, chú ý biểu thức (7.28)

KngTN = |E| + Kkt

trong đó Kkt là động năng của khối tâm trong hệ quy chiếu phòng thí nghiệm khi hạt tới ở năng lượng ngưỡng. Biểu thức viết lại này chứng tỏ sau khi phản ứng xảy ra thì động năng của hệ các hạt sản phẩm vẫn bằng Kkt. Tức động năng của khối tâm là không đổi trong quá trình phản ứng xảy ra.

Chú ý rằng trong bài toán phản ứng trên ta vẫn chưa nhắc tới điều kiện để các hạt thắng hàng rào thế Coulomb. Bài toán sau sẽ trả lời tiếp câu hỏi đó.



3. Bài tập ví dụ

Cho các phản ứng hạt nhân sau



a) Tính các hàng rào thế Coulomb đối với proton trong mỗi phản ứng. Biết rào Coulomb là năng lượng cần thiết để đưa một hạt tới bờ của hạt nhân.

b) So sánh hàng rào thế Coulomb với năng lượng ngưỡng trong mỗi phản ứng.

Cho khối lượng các hạt: mO16 = 15,994915u ; mO15 = 15,003070u ; mNb93 = 92,906382u ; mNb92 = 91,907211u ; mBi209 = 208,980394u ; mBi208 = 207,979731u ; mp = 1,007825u ; mD = 2,014102u.

Giải:


a) Đặt  = R + r0 = r0( + 1). Ta có

Đối với 8O16 : EC = 2,34 MeV.

Đối với 41Nb93 : EC = 7,64 MeV.

Đối với 83Bi209: EC = 12,33 MeV.

b) Theo công thức (7.29) ta tính được

Kng(1) = 14,28 MeV

Kng(2) = 6,69 MeV

Kng(3) = 5,26 MeV

Đối với phản ứng (1) thì Kng(1)>> EC và phản ứng sẽ xảy ra ở năng lượng ngưỡng với xác suất rất lớn.

Đối với phản ứng (3) thì Kng(3)<< EC nên phản ứng ít có khả năng xảy ra vì proton không thể lại gần hạt nhân Bi.



Đối với phản ứng (2) thì năng lượng ngưỡng hơi nhỏ hơn rào thế Coulomb một chút. Vì thế có thể cho rằng phản ứng không xảy ra. Tuy nhiên thực tế người ta vẫn quan sát được phản ứng ở năng lượng ngưỡng. Đây là một thí dụ về hiệu ứng đường ngầm.

| Page


Каталог: Download.aspx
Download.aspx -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Download.aspx -> Ex: She has said, “ I’m very tired” → She has said that she is very tired. Một số thay đổi khi đổi sang lời nói gián tiếp như sau
Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ
Download.aspx -> BỘ thông tin và truyềN thông cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Download.aspx -> LUẬt năng lưỢng nguyên tử CỦa quốc hội khóa XII, KỲ HỌp thứ 3, SỐ 18/2008/QH12 ngàY 03 tháng 06 NĂM 2008
Download.aspx -> Thanh tra chính phủ BỘ NỘi vụ
Download.aspx -> THÔng tư CỦa bộ KẾ hoạch và ĐẦu tư SỐ 03/2006/tt-bkh ngàY 19 tháng 10 NĂM 2006
Download.aspx -> BIỂu thống kê tthc tên thủ tục hành chính
Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ
Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ

tải về 47.85 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương