Chuẩn mực việt nam về HỢP ĐỒng dịch vụ ĐẢm bảo chuẩn mực số 3000: Hợp đồng dịch vụ đảm bảo ngoài dịch vụ kiểm toán và soát xét thông tin tài chính quá khứ



tải về 0.73 Mb.
trang5/8
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích0.73 Mb.
#18119
1   2   3   4   5   6   7   8

Kiểm soát chất lượng

Kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán (hướng dẫn đoạn 20, 31(a) - (b) Chuẩn mực này)

A60. Chuẩn mực này được soạn thảo trong bối cảnh nhiều biện pháp được đưa ra để đảm bảo chất lượng của hợp đồng dịch vụ đảm bảo do kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện, ví dụ, các biện pháp mà các tổ chức nghề nghiệp là thành viên của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) thực hiện theo Chương trình tuân thủ và Báo cáo nghĩa vụ thành viên do IFAC ban hành. Các biện pháp bao gồm:



  1. Yêu cầu về năng lực chuyên môn, ví dụ, các tiêu chuẩn về đào tạo và kinh nghiệm để trở thành thành viên và các yêu cầu để duy trì sự phát triển chuyên môn;

  2. Chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng thực hiện tại doanh nghiệp kiểm toán. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 áp dụng cho tất cả doanh nghiệp kế toán, kiểm toán trong việc thực hiện dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan;

  3. Quy định về Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, trong đó có yêu cầu cụ thể về tính độc lập, được xây dựng trên các nguyên tắc đạo đức cơ bản là: tính chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng, tính bảo mật, tư cách nghề nghiệp.

Kiểm soát chất lượng ở cấp độ doanh nghiệp kiểm toán (hướng dẫn đoạn 03(b), 31(a) Chuẩn mực này)

A61. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 quy định và hướng dẫn trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán trong việc thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng đối với các hợp đồng dịch vụ đảm bảo. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 quy định trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán trong việc thiết lập và thực hiện các chính sách và thủ tục để đảm bảo rằng doanh nghiệp và cán bộ, nhân viên của mình tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan, bao gồm cả tính độc lập. Việc tuân thủ Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng và duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng bao gồm các chính sách và thủ tục cho từng yếu tố dưới đây, và các chính sách, thủ tục này phải được quy định bằng văn bản đồng thời phổ biến cho tất cả cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp:



  1. Trách nhiệm của Ban Giám đốc về chất lượng trong doanh nghiệp kiểm toán;

  2. Chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan;

  3. Chấp nhận và duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ cụ thể;

  4. Nguồn nhân lực;

  5. Thực hiện hợp đồng dịch vụ;

  6. Giám sát.

A62. Các yêu cầu nghề nghiệp hoặc các yêu cầu của pháp luật và các quy định có liên quan khác đến trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán nhằm thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng mà tối thiểu tương đương với Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 cho các vấn đề được đề cập ở đoạn trên và phải yêu cầu các doanh nghiệp đạt được mục tiêu như yêu cầu của Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1.

A63. Để thực hiện trách nhiệm về chất lượng tổng thể của từng hợp đồng dịch vụ đảm bảo thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ phải có các hành động và thông điệp phù hợp tới các thành viên khác trong nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ đảm bảo, trong đó cần nhấn mạnh chất lượng là yếu tố cốt yếu khi thực hiện hợp đồng dịch vụ và tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ trong việc:



  1. Thực hiện hợp đồng dịch vụ đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;

  2. Tuân thủ các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp kiểm toán về kiểm soát chất lượng;

  3. Phát hành báo cáo phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ;

  4. Nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ có khả năng nêu ra những vấn đề còn bất đồng mà không sợ bị đe dọa.

A64. Hệ thống kiểm soát chất lượng có hiệu quả bao gồm một quy trình giám sát được thiết kế nhằm cung cấp cho doanh nghiệp kiểm toán mức độ đảm bảo hợp lý rằng các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp về hệ thống kiểm soát chất lượng là phù hợp, đầy đủ và hoạt động hiệu quả.

A65. Trừ khi doanh nghiệp kiểm toán hoặc các bên khác đưa ra thông tin khác, nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ có thể tin tưởng vào hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán. Ví dụ, nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ có thể dựa vào hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán liên quan tới:



  1. Năng lực của cán bộ, nhân viên thông qua tuyển dụng và đào tạo chính thức;

  2. Tính độc lập thông qua tích lũy và trao đổi thông tin phù hợp về tính độc lập;

  3. Duy trì mối quan hệ khách hàng thông qua hệ thống chấp nhận và duy trì khách hàng;

  4. Tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan thông qua quá trình giám sát.

Khi xem xét các khiếm khuyết xác định được trong hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán mà các khiếm khuyết đó có thể ảnh hưởng đến hợp đồng dịch vụ, thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ có thể xem xét đến các biện pháp mà doanh nghiệp kiểm toán thực hiện để khắc phục các khiếm khuyết đó.

A66. Một khiếm khuyết trong hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán không đồng nghĩa với việc một hợp đồng dịch vụ đảm bảo nào đó không được thực hiện theo các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan hoặc cũng không có nghĩa là báo cáo của kiểm toán viên không phù hợp.



Kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm liên quan đến đối tượng dịch vụ đảm bảo và việc đo lường hoặc đánh giá đối tượng dịch vụ đảm bảo (hướng dẫn đoạn 31(c) Chuẩn mực này)

A67. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán có thể được yêu cầu thực hiện hợp đồng dịch vụ đảm bảo liên quan đến đối tượng dịch vụ đảm bảo và thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo. Một vài vấn đề có thể yêu cầu kiến thức và kỹ năng đặc biệt ngoài khả năng thông thường của từng cá nhân.

A68. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán yêu cầu kiểm toán viên hành nghề chỉ được cung cấp dịch vụ khi mà họ có đủ năng lực chuyên môn để thực hiện (xem quy định tại đoạn 210.6 Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán). Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán chịu trách nhiệm toàn bộ về kết luận đảm bảo, việc sử dụng công việc của chuyên gia không làm giảm trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán về kết luận đảm bảo. Tuy nhiên, nếu kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán sử dụng công việc của chuyên gia theo quy định của Chuẩn mực này và kết luận rằng công việc của chuyên gia là đầy đủ cho mục đích của hợp đồng dịch vụ, kiểm toán viên có thể sử dụng những phát hiện hoặc kết luận của chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn riêng biệt của chuyên gia như là bằng chứng thích hợp.

Phân công nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ đảm bảo

Khả năng và thẩm quyền chung (hướng dẫn đoạn 32 Chuẩn mực này).

A69. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ tục về việc chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ cụ thể để có sự đảm bảo hợp lý rằng doanh nghiệp sẽ chỉ chấp nhận hoặc duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ khi doanh nghiệp có đủ năng lực chuyên môn và khả năng để thực hiện hợp đồng dịch vụ, bao gồm thời gian và các nguồn lực cần thiết (xem quy định tại đoạn 26 Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1).

Chuyên gia của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (hướng dẫn đoạn 32(a), 32(b)(i) Chuẩn mực này).

A70. Một phần công việc dịch vụ đảm bảo có thể do một nhóm bao gồm một hoặc nhiều chuyên gia thực hiện. Ví dụ, một chuyên gia có thể hỗ trợ kiểm toán viên trong việc tìm hiểu về đối tượng dịch vụ đảm bảo và các hoàn cảnh cụ thể khác của hợp đồng dịch vụ hoặc các vấn đề được đề cập trong đoạn 46R Chuẩn mực này (đối với hợp đồng dịch vụ đảm bảo hợp lý) và đoạn 46L Chuẩn mực này (đối với hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn).

A71. Khi sử dụng công việc của chuyên gia, việc thực hiện một số thủ tục quy định tại đoạn 52 Chuẩn mực này có thể phù hợp trong giai đoạn chấp nhận hay duy trì hợp đồng.



Kiểm toán viên khác (hướng dẫn đoạn 32(b)(ii) Chuẩn mực này).

A72. Thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo có thể bao gồm thông tin mà kiểm toán viên khác đã đưa ra kết luận. Trong kết luận về thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo, kiểm toán viên có thể quyết định sử dụng bằng chứng mà kiểm toán viên khác đã dựa vào làm cơ sở đưa ra kết luận để làm bằng chứng liên quan đến thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo.

A73. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán có thể sử dụng kết quả dịch vụ của kiểm toán viên khác một cách phù hợp, ví dụ trường hợp một phần của đối tượng dịch vụ đảm bảo ở một địa điểm xa hoặc ở nước ngoài. Kiểm toán viên khác này không phải là thành viên nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ đảm bảo. Khi sử dụng kết quả dịch vụ của kiểm toán viên khác, nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ cần đánh giá các vấn đề sau đây:


  1. Liệu kiểm toán viên khác có hiểu và tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan đến hợp đồng hay không, đặc biệt là có đảm bảo tính độc lập hay không;

  2. Năng lực chuyên môn của kiểm toán viên khác;

  3. Mức độ tham gia của nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ vào công việc của kiểm toán viên khác;

  4. Liệu kiểm toán viên khác có hoạt động trong môi trường pháp lý có thể giám sát tích cực kiểm toán viên đó hay không.

Trách nhiệm soát xét (hướng dẫn đoạn 33(c) Chuẩn mực này)

A74. Theo quy định tại đoạn 33 Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1, các chính sách và thủ tục về trách nhiệm soát xét của doanh nghiệp kiểm toán phải được xác định dựa trên nguyên tắc: trong một nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ, các thành viên có nhiều kinh nghiệm thực hiện soát xét công việc của các thành viên ít kinh nghiệm hơn.



Soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ (hướng dẫn đoạn 36(b) Chuẩn mực này)

A75. Các vấn đề khác có thể được xem xét khi soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ bao gồm:



  1. Đánh giá của nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ về tính độc lập của doanh nghiệp kiểm toán liên quan tới hợp đồng dịch vụ cụ thể;

  2. Liệu nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ đã tham khảo ý kiến tư vấn cần thiết về các vấn đề còn khác biệt về quan điểm, các vấn đề phức tạp hoặc dễ gây tranh cãi hay chưa và các kết luận từ việc tham khảo ý kiến tư vấn;

  3. Liệu tài liệu, hồ sơ của hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để soát xét có phản ánh các công việc đã được thực hiện liên quan đến các xét đoán quan trọng và có hỗ trợ cho các kết luận đưa ra hay không.

Hoài nghi nghề nghiệp và xét đoán chuyên môn

Hoài nghi nghề nghiệp (hướng dẫn đoạn 37 Chuẩn mực này)

A76. Hoài nghi nghề nghiệp là thái độ cảnh giác đối với các vấn đề như:



  1. Các bằng chứng mâu thuẫn với nhau;

  2. Thông tin dẫn đến việc nghi ngờ về độ tin cậy của các tài liệu và kết quả phỏng vấn đã được sử dụng làm bằng chứng;

  3. Các tình huống đặt ra yêu cầu phải thực hiện thủ tục bổ sung ngoài những thủ tục mà các chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo (VSAEs) yêu cầu;

  4. Các sự kiện có thể là dấu hiệu của sai sót.

A77. Kiểm toán viên cần duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng dịch vụ để giảm các rủi ro:

  1. Bỏ qua các sự kiện và tình huống bất thường;

  2. Vội vàng rút ra kết luận chỉ từ việc quan sát;

  3. Sử dụng các giả định không phù hợp khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của thủ tục và đánh giá kết quả của các thủ tục đó.

A78. Kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp để đánh giá một cách nghiêm túc đối với bằng chứng. Điều này bao gồm sự nghi ngờ đối với các bằng chứng mâu thuẫn, trái ngược và đánh giá mức độ tin cậy của các tài liệu, kết quả phỏng vấn. Thái độ hoài nghi nghề nghiệp cũng bao gồm việc xem xét về tính đầy đủ và thích hợp của các bằng chứng thu thập được trong từng hoàn cảnh cụ thể.

A79. Nếu hợp đồng dịch vụ không liên quan đến việc đảm bảo tính xác thực của tài liệu thì các chứng từ, tài liệu có thể được chấp nhận là xác thực nếu kiểm toán viên không có lý do nào để tin rằng chứng từ, tài liệu đó là không xác thực. Tuy nhiên, theo quy định tại đoạn 50 Chuẩn mực này, kiểm toán viên phải xem xét độ tin cậy của thông tin được sử dụng làm bằng chứng.

A80. Kiểm toán viên có thể sử dụng kinh nghiệm và hiểu biết của mình trong quá khứ về sự trung thực và tính chính trực của người cung cấp bằng chứng. Tuy nhiên, việc tin tưởng vào sự trung thực và tính chính trực của người cung cấp bằng chứng không làm giảm thái độ hoài nghi nghề nghiệp của kiểm toán viên.

Xét đoán chuyên môn (hướng dẫn đoạn 38 Chuẩn mực này)

A81. Xét đoán chuyên môn là đòi hỏi thiết yếu khi thực hiện hợp đồng dịch vụ đảm bảo. Kiểm toán viên sẽ không thể hiểu chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, các chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo, và đưa ra các quyết định cần thiết trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ nếu không sử dụng các kiến thức và kinh nghiệm một cách phù hợp với thực tế và hoàn cảnh cụ thể. Xét đoán chuyên môn rất cần thiết trong việc đưa ra các quyết định về:



  1. Mức trọng yếu và rủi ro hợp đồng;

  2. Nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu của các chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo có liên quan và thu thập bằng chứng;

  3. Đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của các bằng chứng đã thu thập và sự cần thiết phải thu thập thêm các bằng chứng để đạt được mục tiêu của Chuẩn mực này và các chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo khác áp dụng cho một đối tượng dịch vụ đảm bảo cụ thể. Đặc biệt với hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn, xét đoán chuyên môn là cần thiết để đánh giá liệu đã đạt được mức độ đảm bảo chấp nhận được hay chưa;

  4. Đưa ra kết luận phù hợp dựa trên các bằng chứng đã thu thập.

A82. Đặc điểm nổi bật về tính xét đoán chuyên môn mà kiểm toán viên phải có là việc kiểm toán viên sử dụng những kiến thức được đào tạo, sự hiểu biết và kinh nghiệm để phát triển kỹ năng cần thiết nhằm đưa ra những xét đoán hợp lý.

A83. Việc sử dụng xét đoán chuyên môn trong bất kỳ trường hợp nào đều dựa trên hiểu biết của kiểm toán viên về thực tế và hoàn cảnh cụ thể. Đối với những vấn đề phức tạp hoặc dễ gây tranh cãi xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ, để đưa ra xét đoán chuyên môn có tính chuyên nghiệp và hợp lý, bao gồm mức độ mà các vấn đề cụ thể trong thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo bị ảnh hưởng bởi xét đoán của bên có trách nhiệm liên quan, kiểm toán viên có thể tham khảo ý kiến tư vấn ở mức độ thích hợp trong nội bộ nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ hoặc giữa nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ với các bên khác trong hoặc ngoài doanh nghiệp kiểm toán.

A84. Xét đoán chuyên môn có thể được đánh giá dựa vào việc xem xét sự vận dụng các nguyên tắc về dịch vụ đảm bảo, đo lường hoặc đánh giá một cách thành thạo, phù hợp và nhất quán với thực tế và tình huống cụ thể mà kiểm toán viên biết được cho đến ngày lập báo cáo dịch vụ đảm bảo.

A85. Xét đoán chuyên môn cần được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ và thể hiện một cách thích hợp trong tài liệu, hồ sơ hợp đồng dịch vụ. Theo quy định tại đoạn 79 Chuẩn mực này, kiểm toán viên phải lập và lưu lại đầy đủ tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch vụ để một kiểm toán viên có kinh nghiệm, không có mối liên hệ nào trước đó với hợp đồng dịch vụ, có thể hiểu được những xét đoán chuyên môn quan trọng mà kiểm toán viên đã thực hiện để đưa ra kết luận về những vấn đề trọng yếu phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ. Kiểm toán viên không được sử dụng xét đoán chuyên môn để biện hộ cho những quyết định không chứng minh được bằng thực tế, bằng hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ hoặc bằng các bằng chứng đầy đủ và thích hợp.



Lập kế hoạch và thực hiện hợp đồng

Lập kế hoạch (hướng dẫn đoạn 40 Chuẩn mực này)

A86. Lập kế hoạch liên quan đến việc thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ, các thành viên chính của nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ và chuyên gia bên ngoài xây dựng: (i) Chiến lược tổng thể về phạm vi, các công việc trọng tâm, lịch trình và việc thực hiện hợp đồng dịch vụ; và (ii) Kế hoạch thực hiện hợp đồng dịch vụ, bao gồm phương pháp tiếp cận cụ thể về nội dung, lịch trình và phạm vi của thủ tục được thực hiện và lý do lựa chọn các thủ tục đó. Việc lập kế hoạch đầy đủ, thích hợp giúp tập trung phù hợp vào các khu vực quan trọng của hợp đồng dịch vụ, xác định các vấn đề có thể xảy ra một cách kịp thời và tổ chức, quản lý một cách đúng đắn hợp đồng sao cho hợp đồng dịch vụ được thực hiện một cách hiệu quả và hiệu suất cao. Việc lập kế hoạch đầy đủ, thích hợp cũng hỗ trợ kiểm toán viên trong việc phân công công việc hợp lý cho các thành viên nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ và tạo điều kiện định hướng, giám sát và soát xét công việc của họ. Ngoài ra, điều này hỗ trợ sự phối hợp công việc với kiểm toán viên khác và với chuyên gia. Nội dung và phạm vi của việc lập kế hoạch sẽ thay đổi tùy theo hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ, ví dụ mức độ phức tạp của đối tượng dịch vụ đảm bảo và tiêu chí được áp dụng. Ví dụ về các vấn đề quan trọng cần được xem xét bao gồm:



  1. Đặc điểm của hợp đồng quyết định phạm vi hợp đồng, bao gồm các điều khoản của hợp đồng và đặc điểm của đối tượng dịch vụ đảm bảo và các tiêu chí được áp dụng;

  2. Dự kiến về thời gian và nội dung trao đổi cần thiết;

  3. Kết quả của hoạt động đánh giá, chấp nhận khách hàng và hợp đồng dịch vụ, và liệu hiểu biết mà thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ đã thu được từ việc cung cấp các dịch vụ trước đây cho bên có trách nhiệm liên quan có phù hợp với hợp đồng dịch vụ này hay không;

  4. Quá trình thực hiện hợp đồng;

  5. Hiểu biết của kiểm toán viên về bên có trách nhiệm liên quan và môi trường hoạt động của họ, bao gồm các rủi ro mà thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo có thể có sai sót trọng yếu;

  6. Xác định đối tượng sử dụng và nhu cầu thông tin của họ, và xem xét tính trọng yếu và các thành phần của rủi ro hợp đồng;

  7. Mức độ rủi ro do gian lận có liên quan đến hợp đồng dịch vụ;

  8. Nội dung, lịch trình và phạm vi các nguồn lực cần thiết để thực hiện hợp đồng, ví dụ nguồn nhân lực và yêu cầu chuyên môn bao gồm nội dung và mức độ tham gia của chuyên gia;

  9. Ảnh hưởng của bộ phận kiểm toán nội bộ đối với hợp đồng dịch vụ.

A87. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán có thể thảo luận một số vấn đề về lập kế hoạch với bên có trách nhiệm liên quan nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện và quản lý hợp đồng dịch vụ (ví dụ, kết hợp một số thủ tục trong kế hoạch thực hiện hợp đồng dịch vụ với công việc của bên có trách nhiệm liên quan). Mặc dù có thảo luận với bên có trách nhiệm liên quan nhưng kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán vẫn chịu trách nhiệm về chiến lược tổng thể và kế hoạch của hợp đồng dịch vụ. Khi thảo luận các vấn đề trong chiến lược tổng thể và kế hoạch của hợp đồng dịch vụ, kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán cần thận trọng để không làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hợp đồng dịch vụ. Ví dụ, việc thảo luận nội dung, lịch trình của các thủ tục chi tiết với bên có trách nhiệm liên quan có thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hợp đồng dịch vụ do các thủ tục rất dễ dự đoán trước.

A88. Lập kế hoạch không phải là một giai đoạn riêng biệt, mà là một quá trình liên tục và lặp lại trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Khi xảy ra các sự kiện ngoài dự kiến, thay đổi điều kiện hoặc bằng chứng thu thập được từ kết quả của các thủ tục đảm bảo, kiểm toán viên có thể cần phải thay đổi chiến lược tổng thể và kế hoạch, theo đó, dẫn đến thay đổi nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục tiếp theo trong kế hoạch đã lập.

A89. Đối với các hợp đồng dịch vụ nhỏ hoặc không phức tạp, chỉ cần một nhóm nhỏ thực hiện hợp đồng dịch vụ. Các hợp đồng dịch vụ loại này có thể chỉ do một thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ và một kiểm toán viên thực hiện. Với một nhóm nhỏ thực hiện hợp đồng dịch vụ, sự liên hệ và trao đổi giữa các thành viên trong nhóm được thực hiện dễ dàng hơn. Xây dựng chiến lược tổng thể cho hợp đồng dịch vụ trong những trường hợp này không cần phải phức tạp và mất nhiều thời gian, được thay đổi theo quy mô của đơn vị, độ phức tạp của hợp đồng dịch vụ, bao gồm đối tượng dịch vụ đảm bảo, các tiêu chí và quy mô của nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ. Ví dụ, trường hợp một hợp đồng dịch vụ nhiều kỳ, một bản ghi nhớ tóm tắt được lập khi kết thúc hợp đồng dịch vụ năm trước, dựa vào việc soát xét các giấy tờ làm việc và các vấn đề nổi bật đã được xác định trong hợp đồng dịch vụ vừa hoàn thành, được cập nhật trong kỳ hiện tại dựa vào việc thảo luận với bên có trách nhiệm liên quan, có thể được sử dụng như là chiến lược cho hợp đồng dịch vụ hiện tại.

A90.Trong các trường hợp quy định tại đoạn 43 Chuẩn mực này, kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán tiếp tục thực hiện hợp đồng dịch vụ:



    1. Nếu kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán xét thấy các tiêu chí được áp dụng không phù hợp hoặc đối tượng dịch vụ đảm bảo không thích hợp, có thể gây hiểu nhầm cho đối tượng sử dụng báo cáo dịch vụ đảm bảo, thì kiểm toán viên có thể đưa ra kết luận ngoại trừ hoặc kết luận trái ngược, tùy thuộc vào mức độ trọng yếu và lan tỏa của vấn đề;

    2. Trong trường hợp khác, kiểm toán viên có thể đưa ra kết luận ngoại trừ hoặc từ chối đưa ra kết luận tùy thuộc vào xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên về mức độ trọng yếu và lan tỏa của vấn đề.

A91. Ví dụ, sau khi chấp nhận hợp đồng dịch vụ, kiểm toán viên phát hiện ra việc áp dụng các tiêu chí có thể dẫn đến thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo bị phản ánh thiên lệch và sự thiên lệch này là trọng yếu và lan tỏa, thì kiểm toán viên cần đưa ra kết luận trái ngược trong trường hợp này.

Mức trọng yếu (hướng dẫn đoạn 44 Chuẩn mực này)

A92. Xét đoán chuyên môn về mức trọng yếu được thực hiện theo các tình huống thực tế, nhưng không chịu ảnh hưởng bởi mức độ đảm bảo, nghĩa là, đối với cùng một đối tượng sử dụng và mục đích thì mức trọng yếu cho dịch vụ đảm bảo hợp lý cũng giống với mức trọng yếu cho dịch vụ đảm bảo có giới hạn, vì mức trọng yếu được xác định dựa trên nhu cầu thông tin của đối tượng sử dụng.

A93. Các tiêu chí được áp dụng có thể đưa ra khái niệm về mức trọng yếu trong việc lập và trình bày thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo và cung cấp cơ sở cho kiểm toán viên tham khảo trong việc xem xét mức trọng yếu cho hợp đồng. Mặc dù tiêu chí được áp dụng có thể sử dụng các thuật ngữ khác nhau khi đề cập đến mức trọng yếu, khái niệm mức trọng yếu thường bao gồm các vấn đề được hướng dẫn tại các đoạn A92 - A100 Chuẩn mực này. Nếu tiêu chí được áp dụng không đưa ra khái niệm về mức trọng yếu, các hướng dẫn tại đoạn A92 - A100 nói trên sẽ cung cấp cơ sở cho kiểm toán viên tham khảo.

A94. Những sai sót, bao gồm cả việc bỏ sót, được coi là trọng yếu nếu những sai sót này, khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại, dự kiến, có thể gây ảnh hưởng tới quyết định kinh tế của đối tượng sử dụng thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo. Việc xác định mức trọng yếu của kiểm toán viên mang tính xét đoán chuyên môn và phụ thuộc vào nhận thức của kiểm toán viên về nhu cầu thông tin chung của nhóm đối tượng sử dụng thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo. Trường hợp này, kiểm toán viên có thể giả định rằng đối tượng sử dụng thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo:



  1. Có sự hiểu biết hợp lý về đối tượng dịch vụ đảm bảo và quan tâm nghiên cứu thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo với sự cẩn trọng một cách hợp lý;

  2. Hiểu rằng thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo được lập và được đảm bảo trên cơ sở mức trọng yếu và có hiểu biết về khái niệm mức trọng yếu quy định trong tiêu chí được áp dụng (nếu có);

  3. Nhận thức được tính không chắc chắn tiềm tàng trong việc đo lường hoặc đánh giá đối tượng dịch vụ đảm bảo;

  4. Đưa ra quyết định hợp lý dựa trên cơ sở thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo, xét trên phương diện tổng thể.

Nếu dịch vụ đảm bảo không được thiết kế để đáp ứng nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng cụ thể thì mức độ ảnh hưởng của sai sót thường sẽ không được xem xét đối với mỗi đối tượng sử dụng cụ thể mà nhu cầu thông tin của các đối tượng này thường rất khác nhau (xem thêm đoạn A16 - A18 Chuẩn mực này).

A95. Mức trọng yếu được xem xét trong mối quan hệ giữa các yếu tố định lượng và định tính. Khi xem xét mức trọng yếu trong một hợp đồng dịch vụ cụ thể, tầm quan trọng của các yếu tố định lượng và định tính là một vấn đề mà kiểm toán viên phải sử dụng xét đoán chuyên môn.



A96. Các yếu tố định tính có thể bao gồm:

  1. Số người hoặc đơn vị chịu ảnh hưởng của đối tượng dịch vụ đảm bảo;

  2. Sự tương tác và tầm quan trọng của các phần khác nhau của thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo, khi thông tin này được tạo thành từ nhiều thành phần, ví dụ, một báo cáo bao gồm nhiều chỉ số hoạt động;

  3. Từ ngữ được lựa chọn để phản ánh thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo được thể hiện dưới dạng bản tường thuật;

  4. Đặc điểm của việc trình bày được áp dụng đối với thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo khi tiêu chí được áp dụng cho phép trình bày theo nhiều cách khác nhau;

  5. Bản chất của một sai sót, ví dụ, bản chất của một sai lệch phát hiện được khi quan sát một thủ tục kiểm soát, khi thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo là báo cáo về hiệu quả của kiểm soát nội bộ;

  6. Liệu một sai sót có ảnh hưởng đến tính tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan hay không;

  7. Trường hợp báo cáo định kỳ về đối tượng dịch vụ đảm bảo, ảnh hưởng của một điều chỉnh sẽ gây tác động đến thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo trong quá khứ, hiện tại hay có thể ảnh hưởng đến tương lai;

  8. Liệu sai sót có phải là kết quả của hành vi cố ý hay không cố ý;

  9. Liệu sai sót có là đáng kể hay không, khi xét đến hiểu biết của kiểm toán viên về các thông tin trao đổi trước đó với đối tượng sử dụng, ví dụ, liên quan đến kết quả kỳ vọng của việc đo lường hoặc đánh giá đối tượng dịch vụ đảm bảo;

  10. Liệu sai sót có liên quan đến mối quan hệ giữa bên chịu trách nhiệm, bên đo lường hoặc đánh giá hoặc bên thuê dịch vụ hoặc mối quan hệ của các đối tượng này với các bên khác;

  11. Khi mức giá trị hoặc tiêu chuẩn đã được xác định, liệu kết quả thực hiện của thủ tục có chênh lệch với giá trị hoặc tiêu chuẩn đó hay không;

  12. Khi đối tượng dịch vụ đảm bảo là một chương trình của Chính phủ hay là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công, liệu một khía cạnh cụ thể của chương trình hay của đơn vị đó có là đáng kể hay không, khi xét đến tính chất, tính dễ nhận biết và tính nhạy cảm của chương trình hay của đơn vị đó;

  13. Khi thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo liên quan đến việc đưa ra kết luận về tính tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan, mức độ nghiêm trọng của hậu quả của hành vi không tuân thủ quy định.

A97. Yếu tố định lượng là các yếu tố liên quan đến độ lớn của sai sót trong số liệu báo cáo các khía cạnh của thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo (nếu có), và:

  1. Được diễn đạt bằng số; hoặc

  2. Liên quan đến các giá trị số học (ví dụ, số lượng các sai lệch phát hiện được từ việc quan sát một thủ tục kiểm soát có thể là yếu tố định lượng phù hợp khi thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo là một khẳng định rằng kiểm soát nội bộ có hiệu quả).

A98. Khi các yếu tố định lượng được áp dụng, việc lập kế hoạch hợp đồng dịch vụ chỉ để phát hiện sai sót trọng yếu riêng lẻ sẽ bỏ qua thực tế là các sai sót không trọng yếu riêng lẻ chưa được điều chỉnh và chưa được phát hiện, khi tổng hợp lại, có thể làm cho thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo có sai sót trọng yếu. Do đó, khi lập kế hoạch về nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục, kiểm toán viên cần xác định một giá trị nhỏ hơn mức trọng yếu để làm cơ sở xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục.

A99. Mức trọng yếu liên quan đến thông tin mà báo cáo dịch vụ đảm bảo cần đưa ra kết luận. Do đó, khi một hợp đồng dịch vụ đảm bảo chỉ áp dụng đối với một phần, mà không phải tất cả các khía cạnh của thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo thì mức trọng yếu chỉ được xem xét trên cơ sở phần thông tin đó về đối tượng dịch vụ đảm bảo thuộc phạm vi hợp đồng dịch vụ đảm bảo.

A100.Kiểm toán viên phải sử dụng xét đoán chuyên môn khi đưa ra kết luận về mức trọng yếu của các sai sót phát hiện từ kết quả của các thủ tục đã thực hiện. Ví dụ:


  1. Các tiêu chí được áp dụng cho một hợp đồng dịch vụ đảm bảo chứng thực về giá trị thu được tương xứng với chi phí bỏ ra cho dịch vụ của khoa cấp cứu của một bệnh viện có thể bao gồm tốc độ của dịch vụ, chất lượng của các dịch vụ, số lượng bệnh nhân điều trị trong một ca và so sánh chi phí của dịch vụ đối với các bệnh viện tương tự khác. Nếu ba trong số các tiêu chí được thỏa mãn nhưng một tiêu chí không thỏa mãn với cách biệt nhỏ, việc xét đoán chuyên môn là cần thiết để kết luận liệu khoa cấp cứu của bệnh viện có giá trị thu được tương xứng với chi phí bỏ ra, xét một cách tổng thể, hay không;

  2. Trong một hợp đồng dịch vụ đảm bảo về tính tuân thủ pháp luật của đơn vị, đơn vị có thể đã tuân thủ chín điều khoản của pháp luật và quy định có liên quan, nhưng không tuân thủ một điều khoản còn lại. Kiểm toán viên phải sử dụng xét đoán chuyên môn để đưa ra kết luận về việc liệu đơn vị có tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan, xét một cách tổng thể, hay không. Ví dụ, kiểm toán viên có thể xem xét tầm quan trọng của một điều khoản pháp luật mà đơn vị không tuân thủ, cũng như mối quan hệ của điều khoản đó với chín điều khoản còn lại của pháp luật và các quy định có liên quan.

Hiểu biết về hoàn cảnh cụ thể khác của hợp đồng dịch vụ (hướng dẫn đoạn 45 - 47R Chuẩn mực này)

A101. Các cuộc thảo luận giữa thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ, thành viên chủ chốt khác của nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ và chuyên gia của kiểm toán viên, về khả năng thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo có thể có sai sót trọng yếu, và việc áp dụng các tiêu chí đối với thực tế và hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ, có thể hỗ trợ nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ trong việc lập kế hoạch và thực hiện hợp đồng dịch vụ. Kiểm toán viên cần trao đổi các vấn đề có liên quan với thành viên nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ và với các chuyên gia khác không tham gia vào các cuộc thảo luận.

A102. Việc tìm hiểu về đối tượng dịch vụ đảm bảo và hoàn cảnh cụ thể khác của hợp đồng dịch vụ cung cấp cho kiểm toán viên một cơ sở tham khảo để thực hiện xét đoán chuyên môn trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ, ví dụ khi:


  1. Xem xét đặc điểm của đối tượng dịch vụ đảm bảo;

  2. Đánh giá tính phù hợp của tiêu chí;

  3. Xem xét các yếu tố mà theo xét đoán của kiểm toán viên là quan trọng để chỉ đạo nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ tập trung vào, bao gồm các yếu tố cần lưu ý đặc biệt, ví dụ nhu cầu về kỹ năng đặc biệt hay sử dụng công việc của chuyên gia;

  4. Thiết lập và đánh giá sự phù hợp về mặt định lượng của mức trọng yếu một cách liên tục (khi thích hợp), và xem xét các yếu tố về mặt định tính của mức trọng yếu;

  5. Xây dựng các ước tính để sử dụng khi thực hiện thủ tục phân tích;

  6. Thiết kế và thực hiện các thủ tục;

  7. Đánh giá bằng chứng, bao gồm tính hợp lý của các giải trình bằng lời và bằng văn bản mà kiểm toán viên nhận được.

A103. Kiểm toán viên thường có ít hiểu biết về đối tượng dịch vụ đảm bảo và hoàn cảnh cụ thể khác của hợp đồng dịch vụ hơn là bên chịu trách nhiệm. Trong hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn, kiểm toán viên thường có ít hiểu biết về đối tượng dịch vụ đảm bảo và hoàn cảnh cụ thể khác của hợp đồng dịch vụ so với trong hợp đồng dịch vụ đảm bảo hợp lý, ví dụ, trong một số hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn kiểm toán viên có thể tìm hiểu về kiểm soát nội bộ đối với quá trình lập và trình bày thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo, tuy nhiên việc tìm hiểu này là không nhiều.

A104. Trong một hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn, việc xác định các khu vực mà thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo có thể có sai sót trọng yếu giúp kiểm toán viên tập trung thủ tục vào các khu vực đó. Ví dụ, trong một hợp đồng dịch vụ mà thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo là báo cáo phát triển bền vững, kiểm toán viên có thể tập trung vào một số khu vực của báo cáo phát triển bền vững. Kiểm toán viên có thể thiết kế và thực hiện các thủ tục trên toàn bộ thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo khi thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo chỉ bao gồm một khu vực duy nhất hoặc khi việc thu thập sự đảm bảo trên tất cả các khu vực của thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo là cần thiết để có mức độ đảm bảo chấp nhận được.

A105. Trong một hợp đồng dịch vụ đảm bảo hợp lý, sự hiểu biết về kiểm soát nội bộ đối với thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo hỗ trợ kiểm toán viên trong việc xác định các loại sai sót và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu trong thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo. Kiểm toán viên được yêu cầu phải đánh giá việc thiết kế các kiểm soát có liên quan và xác định xem chúng đã được thực hiện chưa, bằng cách thực hiện thêm các thủ tục ngoài việc phỏng vấn bên chịu trách nhiệm. Xét đoán chuyên môn là cần thiết để xác định kiểm soát nào là liên quan đến hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ.

A106.Trong một hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn, việc xem xét quy trình sử dụng để lập và trình bày thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo hỗ trợ kiểm toán viên thiết kế và thực hiện các thủ tục đối với những khu vực mà thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo dễ phát sinh sai sót trọng yếu. Trong việc xem xét quy trình được áp dụng, kiểm toán viên phải sử dụng xét đoán chuyên môn để xác định bước nào của quy trình có liên quan đến hợp đồng dịch vụ, đồng thời có thể phỏng vấn bên có trách nhiệm liên quan về các bước đó.

A107. Trong cả hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn và hợp đồng dịch vụ đảm bảo hợp lý, kết quả của quá trình đánh giá rủi ro của đơn vị có thể hỗ trợ kiểm toán viên trong việc tìm hiểu về đối tượng dịch vụ đảm bảo và hoàn cảnh cụ thể khác của hợp đồng dịch vụ.


Каталог: Upload -> Video
Video -> TỔng cục thuế
Video -> Ngày 29 tháng 06 năm 2006
Video -> Căn cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-cp ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt VI phạm hanh chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Video -> V/v tính và quyết toán thuế tncn cho người nước ngoài
Video -> Chuẩn mực việt nam về HỢP ĐỒng dịch vụ soát xét chuẩn mực số 2410: Soát xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện
Video -> HỆ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam số 1000 Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành
Video -> Khu công nghiệp Biên Hòa II, tp
Video -> Phòng 704, số 45 đường Võ Thị Sáu, phương Đakao, quận 1, tp
Video -> HỆ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam chuẩn mực kiểm toán số 810: Dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt
Video -> HỆ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam chuẩn mực kiểm toán số 570: Hoạt động liên tục

tải về 0.73 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương