Chuẩn mực việt nam về HỢP ĐỒng dịch vụ ĐẢm bảo chuẩn mực số 3000: Hợp đồng dịch vụ đảm bảo ngoài dịch vụ kiểm toán và soát xét thông tin tài chính quá khứ


Lập và trình bày báo cáo dịch vụ đảm bảo



tải về 0.73 Mb.
trang3/8
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích0.73 Mb.
#18119
1   2   3   4   5   6   7   8

Lập và trình bày báo cáo dịch vụ đảm bảo

  1. Báo cáo dịch vụ đảm bảo phải được lập bằng văn bản và phải trình bày rõ ràng kết luận của kiểm toán viên về thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo (xem hướng dẫn tại đoạn A2, A158 - A160 Chuẩn mực này).

  2. Kết luận của kiểm toán viên phải được trình bày tách biệt với các thông tin hay giải thích không ảnh hưởng đến kết luận của kiểm toán viên, kể cả đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh”, “Vấn đề khác”, các phát hiện liên quan đến các khía cạnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ đảm bảo, các khuyến nghị hoặc thông tin bổ sung trong báo cáo dịch vụ đảm bảo. Kiểm toán viên phải sử dụng từ ngữ chỉ rõ rằng các đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh”, “Vấn đề khác”, các phát hiện, khuyến nghị hoặc thông tin bổ sung không nhằm mục đích làm ảnh hưởng đến kết luận của kiểm toán viên (xem hướng dẫn tại đoạn A158 - A160 Chuẩn mực này).

Nội dung báo cáo dịch vụ đảm bảo

  1. Báo cáo dịch vụ đảm bảo phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:

  1. Số hiệu và tiêu đề chỉ rõ đây là báo cáo dịch vụ đảm bảo độc lập (xem hướng dẫn tại đoạn A161 Chuẩn mực này);

  2. Người nhận báo cáo dịch vụ đảm bảo (xem hướng dẫn tại đoạn A162 Chuẩn mực này);

  3. Xác định hoặc mô tả mức độ đảm bảo mà kiểm toán viên đạt được, thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo và đối tượng dịch vụ đảm bảo, khi thích hợp. Khi kết luận của kiểm toán viên được diễn đạt tham chiếu tới một báo cáo của bên có trách nhiệm liên quan thì báo cáo đó phải được đính kèm với báo cáo dịch vụ đảm bảo hoặc được trình bày lại trong báo cáo dịch vụ đảm bảo hoặc được tham chiếu tới nguồn có sẵn cho đối tượng sử dụng (xem hướng dẫn tại đoạn A163 Chuẩn mực này);

  4. Xác định tiêu chí được áp dụng (xem hướng dẫn tại đoạn A164 Chuẩn mực này);

  5. Mô tả về bất kỳ hạn chế vốn có quan trọng nào có liên quan tới việc đo lường hoặc đánh giá đối tượng dịch vụ đảm bảo theo các tiêu chí được áp dụng, nếu thích hợp (xem hướng dẫn tại đoạn A165 Chuẩn mực này);

  6. Một đoạn cảnh báo với người đọc về việc các tiêu chí được áp dụng được thiết kế cho mục đích đặc biệt và thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo có thể không thích hợp cho mục đích khác (xem hướng dẫn tại đoạn A166 - A167 Chuẩn mực này);

  7. Một đoạn xác định rõ bên chịu trách nhiệm và bên đo lường hoặc đánh giá (nếu đây là hai bên khác nhau), và mô tả trách nhiệm của các bên đó và trách nhiệm của kiểm toán viên (xem hướng dẫn tại đoạn A168 Chuẩn mực này);

  8. Một đoạn nêu rõ hợp đồng dịch vụ được thực hiện theo Chuẩn mực này hoặc một chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo khác áp dụng cho một đối tượng dịch vụ đảm bảo cụ thể (xem hướng dẫn tại đoạn A169 - A170 Chuẩn mực này);

  9. Một đoạn nêu rõ doanh nghiệp kiểm toán mà kiểm toán viên đang làm việc tuân thủ Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 hoặc các yêu cầu nghề nghiệp khác hoặc yêu cầu của pháp luật và các quy định mà tối thiểu tương đương với Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1. Nếu người hành nghề không phải là một kiểm toán viên, thì phải xác nhận rõ các yêu cầu nghề nghiệp, hoặc các yêu cầu của pháp luật và các quy định, được áp dụng mà tối thiểu tương đương như yêu cầu của Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 (xem hướng dẫn tại đoạn A171 Chuẩn mực này);

  10. Một đoạn nêu rõ kiểm toán viên đã tuân thủ các yêu cầu về tính độc lập và các yêu cầu về đạo đức khác theo quy định của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc các yêu cầu nghề nghiệp khác, hoặc yêu cầu của pháp luật và các quy định mà tối thiểu tương đương với Phần A và Phần B của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán có liên quan đến hợp đồng dịch vụ đảm bảo. Nếu người hành nghề không phải là một kiểm toán viên, thì phải xác định rõ các yêu cầu nghề nghiệp, hoặc các yêu cầu của pháp luật và các quy định, được áp dụng mà tối thiểu tương đương với Phần A và Phần B của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán có liên quan đến hợp đồng dịch vụ đảm bảo (xem hướng dẫn tại đoạn A172 Chuẩn mực này).

  11. Tóm tắt công việc đã thực hiện làm cơ sở cho kết luận của kiểm toán viên. Trong trường hợp hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn, việc hiểu rõ nội dung, lịch trình và phạm vi của thủ tục thực hiện là cần thiết để hiểu được kết luận của kiểm toán viên. Trong hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn, việc tóm tắt về công việc thực hiện phải chỉ ra rằng:

(i) Các thủ tục thực hiện trong một hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn có sự khác biệt về nội dung, lịch trình, và phạm vi hẹp hơn so với một hợp đồng dịch vụ đảm bảo hợp lý;

(ii) Do đó, mức độ đảm bảo đạt được trong một hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn là thấp hơn so với hợp đồng dịch vụ đảm bảo hợp lý (xem hướng dẫn tại đoạn A6, A173 - A177 Chuẩn mực này);



  1. Kết luận của kiểm toán viên (xem hướng dẫn tại đoạn A2, A178 - A180 Chuẩn mực này):

  1. Kết luận đó phải thông báo cho đối tượng sử dụng báo cáo dịch vụ đảm bảo về hoàn cảnh mà kết luận của kiểm toán viên được đưa ra, nếu thích hợp (xem hướng dẫn tại đoạn A179 Chuẩn mực này);

  2. Đối với hợp đồng dịch vụ đảm bảo hợp lý, kết luận đó phải được diễn đạt dưới dạng khẳng định (xem hướng dẫn tại đoạn A178 Chuẩn mực này);

  3. Đối với hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn, kết luận đó phải chỉ ra rằng, dựa trên các thủ tục đã thực hiện và bằng chứng đã thu thập, liệu kiểm toán viên có nhận thấy vấn đề nào khiến kiểm toán viên cho rằng thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo có sai sót trọng yếu hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A180 Chuẩn mực này);

  4. Kết luận trong mục (ii) hoặc (iii) phải được diễn đạt bằng các từ ngữ phù hợp với đối tượng dịch vụ đảm bảo và các tiêu chí được áp dụng trong hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng và phải tham chiếu tới (xem hướng dẫn tại đoạn A181 Chuẩn mực này):

a. Đối tượng dịch vụ đảm bảo và tiêu chí được áp dụng;

b. Thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo và tiêu chí được áp dụng; hoặc

c. Báo cáo do bên có trách nhiệm liên quan lập.


  1. Khi kiểm toán viên đưa kết luận không phải là kết luận chấp nhận toàn phần, báo cáo dịch vụ đảm bảo phải bao gồm:

a. Một đoạn mô tả về vấn đề dẫn đến kết luận đó;

b. Một đoạn nêu lên kết luận không phải dạng chấp nhận toàn phần của kiểm toán viên (xem hướng dẫn tại đoạn A182 Chuẩn mực này).



  1. Chữ ký, họ và tên của kiểm toán viên và đóng dấu (xem hướng dẫn tại đoạn A183 Chuẩn mực này);

  2. Ngày lập báo cáo dịch vụ đảm bảo: Ngày lập báo cáo dịch vụ đảm bảo không được trước ngày kiểm toán viên thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để hình thành kết luận của kiểm toán viên, bao gồm bằng chứng thể hiện là bên chịu trách nhiệm khẳng định rằng họ đã thực hiện trách nhiệm đối với thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo (xem hướng dẫn tại đoạn A184 Chuẩn mực này).

  3. Tên và địa chỉ doanh nghiệp kiểm toán.

Dẫn chứng công việc của chuyên gia trong báo cáo dịch vụ đảm bảo

  1. Nếu kiểm toán viên dẫn chứng công việc của chuyên gia trong báo cáo dịch vụ đảm bảo, kiểm toán viên phải sử dụng từ ngữ phù hợp trong báo cáo dịch vụ đảm bảo để thể hiện rõ việc sử dụng công việc của chuyên gia không làm giảm trách nhiệm của kiểm toán viên đối với báo cáo dịch vụ đảm bảo (xem hướng dẫn tại đoạn A185 - A187 Chuẩn mực này).

Báo cáo dịch vụ đảm bảo theo yêu cầu của pháp luật và các quy định

  1. Nếu pháp luật và các quy định có liên quan yêu cầu kiểm toán viên lập báo cáo dịch vụ đảm bảo theo cách trình bày hoặc ngôn từ cụ thể thì báo cáo dịch vụ đảm bảo chỉ được tham chiếu đến Chuẩn mực này hoặc các chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo khác chỉ khi báo cáo dịch vụ đảm bảo bao gồm tối thiểu các nội dung quy định tại đoạn 69 Chuẩn mực này.

Kết luận chấp nhận toàn phần và kết luận không phải là kết luận chấp nhận toàn phần

  1. Kiểm toán viên phải đưa ra kết luận chấp nhận toàn phần khi kiểm toán viên kết luận:

  1. Đối với hợp đồng dịch vụ đảm bảo hợp lý, thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo được lập và trình bày, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với các tiêu chí được áp dụng; hoặc

  2. Đối với hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn, trên cơ sở các thủ tục đã thực hiện và bằng chứng đã thu thập, kiểm toán viên không nhận thấy có vấn đề nào khiến kiểm toán viên cho rằng thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo không được lập và trình bày, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với các tiêu chí được áp dụng.

  1. Nếu kiểm toán viên thấy cần phải:

  1. Thu hút sự chú ý của đối tượng sử dụng đối với một vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh trong thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo, mà theo xét đoán của kiểm toán viên, vấn đề đó là đặc biệt quan trọng để đối tượng sử dụng hiểu được thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo thì kiểm toán viên phải bổ sung thêm đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh”; hoặc

  2. Trao đổi về một vấn đề khác ngoài các vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh trong thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo, mà theo xét đoán của kiểm toán viên, vấn đề khác đó là thích hợp để đối tượng sử dụng hiểu rõ hơn về hợp đồng dịch vụ, về trách nhiệm của kiểm toán viên hoặc về báo cáo dịch vụ đảm bảo thì kiểm toán viên phải bổ sung thêm đoạn “Vấn đề khác”;

và nếu pháp luật và các quy định không cấm việc này thì, kiểm toán viên phải trình bày một đoạn trong báo cáo dịch vụ đảm bảo, với tiêu đề phù hợp, thể hiện rõ kết luận của kiểm toán viên không bị thay đổi bởi vấn đề đã nêu. Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” chỉ được đề cập đến các thông tin đã được trình bày hoặc thuyết minh trong thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo.

  1. Kiểm toán viên phải đưa ra kết luận không phải là kết luận chấp nhận toàn phần trong các trường hợp sau:

  1. Kiểm toán viên xét đoán rằng có giới hạn phạm vi, và ảnh hưởng của vấn đề đó có thể là trọng yếu (xem quy định tại đoạn 66 Chuẩn mực này). Trường hợp này, kiểm toán viên phải đưa ra kết luận ngoại trừ hoặc từ chối đưa ra kết luận;

  2. Kiểm toán viên xét đoán rằng thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo có sai sót trọng yếu. Trường hợp này, kiểm toán viên phải đưa ra kết luận ngoại trừ hoặc kết luận trái ngược (xem hướng dẫn tại đoạn A190 Chuẩn mực này).

  1. Kiểm toán viên phải đưa ra kết luận ngoại trừ khi xét đoán thấy ảnh hưởng, hoặc ảnh hưởng có thể có của một vấn đề là không quá trọng yếu và lan tỏa đến mức phải đưa ra kết luận trái ngược hoặc từ chối đưa ra kết luận. Kết luận này phải được diễn đạt là “ngoại trừ” ảnh hưởng, hoặc ảnh hưởng có thể có của vấn đề liên quan tới việc ngoại trừ đó (xem hướng dẫn tại đoạn A188 - A189 Chuẩn mực này).

  2. Nếu kiểm toán viên đưa ra kết luận không phải là kết luận chấp nhận toàn phần do hạn chế phạm vi và đồng thời cũng phát hiện vấn đề làm cho thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo có sai sót trọng yếu, thì kiểm toán viên phải trình bày trong báo cáo dịch vụ đảm bảo một đoạn mô tả rõ hạn chế phạm vi và nguyên nhân dẫn đến thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo có sai sót trọng yếu.

  3. Trường hợp báo cáo của bên có trách nhiệm liên quan đã xác định và mô tả thỏa đáng rằng thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo có sai sót trọng yếu, kiểm toán viên phải:

  1. Đưa ra kết luận ngoại trừ hoặc kết luận trái ngược tham chiếu tới thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo và các tiêu chí được áp dụng; hoặc

  2. Nếu điều khoản của hợp đồng dịch vụ yêu cầu kết luận của kiểm toán viên phải diễn đạt tham chiếu tới báo cáo của bên có trách nhiệm liên quan, thì kiểm toán viên phải đưa ra kết luận chấp nhận toàn phần nhưng có thêm đoạn "Vấn đề cần nhấn mạnh" trong báo cáo dịch vụ đảm bảo, tham chiếu đến báo cáo của bên có trách nhiệm liên quan, trong đó đã xác định và mô tả thỏa đáng rằng thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo có sai sót trọng yếu (xem hướng dẫn tại đoạn A191 Chuẩn mực này);

  3. Thực hiện các trách nhiệm trao đổi thông tin khác.

Thực hiện trách nhiệm trao đổi thông tin khác

  1. Kiểm toán viên phải xem xét, theo điều khoản của hợp đồng và hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ, các vấn đề phát sinh cần được trao đổi với bên chịu trách nhiệm, bên đo lường hoặc đánh giá, bên thuê dịch vụ, Ban quản trị hoặc những đối tượng khác (xem hướng dẫn tại đoạn A192 Chuẩn mực này).

Tài liệu, hồ sơ hợp đồng dịch vụ

  1. Kiểm toán viên phải lập tài liệu, hồ sơ hợp đồng dịch vụ một cách kịp thời để cung cấp đầy đủ bằng chứng thích hợp làm cơ sở hình thành báo cáo dịch vụ đảm bảo, để một kiểm toán viên khác có kinh nghiệm, không tham gia hợp đồng dịch vụ đảm bảo, có thể hiểu được (xem hướng dẫn tại đoạn A193 - A197 Chuẩn mực này):

  1. Nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục thực hiện đã tuân thủ các chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo, yêu cầu của pháp luật và các quy định có liên quan;

  2. Kết quả các thủ tục đã thực hiện và bằng chứng đã thu thập;

  3. Các vấn đề quan trọng phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ, kết luận đưa ra và các xét đoán chuyên môn quan trọng được thực hiện khi đưa ra kết luận này.

  1. Nếu kiểm toán viên phát hiện các thông tin không nhất quán với kết luận cuối cùng của kiểm toán viên về một vấn đề quan trọng, thì kiểm toán viên phải ghi lại cách giải quyết vấn đề không nhất quán này.

  2. Kiểm toán viên phải phân loại, sắp xếp tài liệu vào hồ sơ theo trật tự nhất định của quy trình quy định và thực hiện các thủ tục hành chính về hoàn thiện hồ sơ kịp thời sau ngày lập báo cáo dịch vụ đảm bảo (xem hướng dẫn tại đoạn A198 - A199 Chuẩn mực này).

  3. Sau khi hoàn thành việc hoàn thiện hồ sơ, kiểm toán viên không được xóa hay hủy bỏ bất cứ tài liệu nào trước khi hết thời hạn lưu trữ (xem hướng dẫn tại đoạn A200 Chuẩn mực này).

  4. Khi kiểm toán viên xét thấy cần phải sửa đổi tài liệu, hồ sơ đã lưu trữ hoặc bổ sung tài liệu sau khi đã hoàn thiện hồ sơ do bất cứ nguyên nhân nào, kiểm toán viên phải ghi chép và lưu lại trong hồ sơ:

  1. Lý do cụ thể của việc sửa đổi hoặc bổ sung tài liệu;

  2. Người lập, người soát xét và thời điểm thực hiện sửa đổi bổ sung trong tài liệu.


III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG

Giới thiệu chung (hướng dẫn đoạn 06 Chuẩn mực này)

A1. Trong một dịch vụ tư vấn, kiểm toán viên áp dụng các kỹ năng, trình độ chuyên môn, quan sát, kinh nghiệm và kiến thức trong quá trình tư vấn. Quá trình tư vấn bao gồm quá trình tìm hiểu thực tế, đánh giá, phân tích, thường bao gồm kết hợp các hoạt động có liên quan đến việc: thiết lập mục tiêu, tìm hiểu thực tế, định nghĩa xác định các vấn đề hoặc các cơ hội, đánh giá những lựa chọn thay thế, hoàn thiện và đưa ra các giải pháp, bao gồm các hành động, trao đổi kết quả, và đôi khi bao gồm cả quá trình thực hiện và theo dõi. Các báo cáo (nếu được phát hành) thường dưới dạng văn bản với các số liệu và thuyết minh (hoặc “báo cáo dạng dài”). Thông thường dịch vụ chỉ được thực hiện cho mục đích sử dụng và lợi ích của khách hàng. Bản chất và phạm vi của công việc được xác định thông qua hợp đồng giữa doanh nghiệp kiểm toán và khách hàng. Bất kỳ dịch vụ nào đáp ứng được định nghĩa về hợp đồng dịch vụ đảm bảo đều không phải là dịch vụ tư vấn.



Mục tiêu

Hợp đồng dịch vụ với thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo bao gồm nhiều khía cạnh (hướng dẫn đoạn 10, 65, 69(l) Chuẩn mực này)

A2. Trường hợp thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo bao gồm nhiều khía cạnh, kiểm toán viên có thể đưa ra kết luận riêng biệt cho từng khía cạnh. Các kết luận riêng biệt đó không nhất thiết phải có cùng một mức độ đảm bảo. Mỗi kết luận cần được trình bày theo hình thức phù hợp với hợp đồng dịch vụ đảm bảo hợp lý hoặc hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn. Khi có các kết luận riêng biệt cho từng khía cạnh, Chuẩn mực này hướng dẫn cách trình bày kết luận trong báo cáo dịch vụ đảm bảo.



Giải thích thuật ngữ

Nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục trong hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn và hợp đồng dịch vụ đảm bảo hợp lý (hướng dẫn đoạn 12(a)(i) Chuẩn mực này)

A3. Do mức độ đảm bảo đạt được trong một hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn là thấp hơn so với một hợp đồng dịch vụ đảm bảo hợp lý nên thủ tục mà kiểm toán viên thực hiện trong hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn có sự khác biệt về nội dung, lịch trình và ở phạm vi hẹp hơn so với hợp đồng dịch vụ đảm bảo hợp lý. Sự khác biệt chính giữa các thủ tục của một hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn và một hợp đồng dịch vụ đảm bảo hợp lý bao gồm:



  1. Việc chú trọng vào nội dung của các thủ tục để thu thập bằng chứng sẽ khác nhau tùy theo hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ. Ví dụ, trong hoàn cảnh cụ thể của một hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn, kiểm toán viên có thể thấy nên chú trọng hơn vào việc thực hiện các thủ tục phỏng vấn cán bộ, nhân viên của đơn vị và thủ tục phân tích, trong khi các thủ tục như thử nghiệm kiểm soát và thu thập các bằng chứng từ các nguồn độc lập lại được chú trọng hơn trong hợp đồng dịch vụ đảm bảo hợp lý;

  2. Trong hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn, kiểm toán viên có thể:

(1) Lựa chọn ít khoản mục để kiểm tra hơn; hoặc

(2) Thực hiện ít thủ tục hơn (ví dụ, chỉ thực hiện thủ tục phân tích, trong khi đối với hợp đồng dịch vụ đảm bảo hợp lý thì phải thực hiện đồng thời thủ tục phân tích và các thủ tục khác);



  1. Trong hợp đồng dịch vụ đảm bảo hợp lý, thủ tục phân tích được thực hiện để xử lý rủi ro bao gồm việc xây dựng các ước tính đủ chính xác để xác định rủi ro có sai sót trọng yếu. Trong hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn, thủ tục phân tích có thể được thiết kế để bổ sung cho các ước tính kế toán liên quan đến xu hướng, mối quan hệ và chỉ số, thay vì để xác định sai sót một cách chính xác như trong hợp đồng dịch vụ đảm bảo hợp lý;

  2. Khi phát hiện có biến động, mối quan hệ hoặc sự khác biệt quan trọng, kiểm toán viên có thể thu thập bằng chứng thích hợp trong một hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn bằng cách phỏng vấn và đánh giá các phản hồi nhận được trong hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ;

  3. Khi thực hiện thủ tục phân tích trong một hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn, kiểm toán viên có thể sử dụng dữ liệu được tổng hợp ở mức độ cao hơn (ví dụ dữ liệu tổng hợp theo quý thay vì theo tháng) hoặc sử dụng dữ liệu mà không cần các thủ tục riêng biệt để kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu đó ở mức như yêu cầu đặt ra trong một hợp đồng dịch vụ đảm bảo hợp lý.

Mức độ đảm bảo chấp nhận được (hướng dẫn đoạn 12(a)(i)(b), 47L Chuẩn mực này)

A4. Mức độ đảm bảo mà kiểm toán viên dự kiến đạt được thường không dễ lượng hóa và kiểm toán viên phải sử dụng xét đoán chuyên môn để xác định mức độ đảm bảo đó có chấp nhận được hay không trong hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ. Các thủ tục thực hiện trong dịch vụ đảm bảo có giới hạn có mức độ hạn chế hơn so với dịch vụ đảm bảo hợp lý, tuy nhiên, các thủ tục này được lập kế hoạch để đạt được mức độ đảm bảo mà theo xét đoán của kiểm toán viên là chấp nhận được. Mức độ đảm bảo chấp nhận được là mức độ đảm bảo mà kiểm toán viên đạt được có khả năng làm tăng sự tin tưởng của đối tượng sử dụng đối với thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo với mức độ cao hơn mức không đáng kể (xem thêm hướng dẫn tại đoạn A16 - A18 Chuẩn mực này).

A5. Trong các loại hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn, mức độ đảm bảo chấp nhận được có thể thay đổi trong khoảng từ ngưỡng trên mức độ đảm bảo tối thiểu (là mức đảm bảo có khả năng làm tăng sự tin tưởng của đối tượng sử dụng đối với thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo tới một mức độ cao hơn mức không đáng kể) đến ngưỡng thấp hơn mức độ đảm bảo hợp lý. Kiểm toán viên phải sử dụng xét đoán chuyên môn để xác định mức độ đảm bảo chấp nhận được trong khoảng thay đổi đó, phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ, bao gồm nhu cầu thông tin của nhóm đối tượng sử dụng, các tiêu chí và đối tượng dịch vụ đảm bảo.

A6. Do mức độ đảm bảo mà kiểm toán viên đạt được là khác nhau trong các hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn, báo cáo của kiểm toán viên bao gồm một đoạn tóm tắt thông tin về các thủ tục thực hiện, thể hiện sự đánh giá về nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục thực hiện là cần thiết để hiểu được kết luận của kiểm toán viên (xem quy định tại đoạn 69(k) và hướng dẫn tại các đoạn A173 - A177 Chuẩn mực này).

A7. Để xác định mức độ đảm bảo chấp nhận được trong một hợp đồng dịch vụ cụ thể, kiểm toán viên có thể xem xét một số yếu tố sau đây:


  1. Các đặc tính của đối tượng dịch vụ đảm bảo, các tiêu chí, và liệu có chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo áp dụng cho một đối tượng dịch vụ đảm bảo cụ thể có liên quan hay không;

  2. Hướng dẫn hoặc các chỉ dẫn khác từ bên thuê dịch vụ về bản chất của sự đảm bảo mà bên thuê dịch vụ mong muốn kiểm toán viên phải đạt được. Ví dụ, điều khoản của hợp đồng có thể quy định rõ các thủ tục cụ thể mà bên thuê dịch vụ cho là cần thiết hoặc một số khía cạnh của thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo mà bên thuê dịch vụ muốn kiểm toán viên tập trung vào các thủ tục đó. Tuy nhiên, kiểm toán viên có thể cho rằng cần phải thực hiện các thủ tục khác để thu thập được đầy đủ bằng chứng thích hợp nhằm đạt được sự đảm bảo chấp nhận được;

  3. Thông lệ chung được thừa nhận (nếu có) liên quan đến các hợp đồng dịch vụ đảm bảo đối với thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo cụ thể, hoặc thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo tương tự hoặc có liên quan;

  4. Nhu cầu thông tin của nhóm đối tượng sử dụng: Thông thường, việc nhận được kết luận không phù hợp khi thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo có sai sót trọng yếu dẫn đến hậu quả đối với đối tượng sử dụng càng lớn thì mức độ đảm bảo mà họ coi là có thể chấp nhận được càng cao. Ví dụ, trong một số trường hợp, hậu quả của việc các đối tượng sử dụng nhận được các kết luận không phù hợp có thể rất lớn, do đó, kiểm toán viên cần thực hiện dịch vụ đảm bảo hợp lý để đạt được mức độ đảm bảo chấp nhận được trong hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ;

  5. Kỳ vọng của đối tượng sử dụng về việc kiểm toán viên sẽ hình thành kết luận đảm bảo có giới hạn về thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo trong một khoảng thời gian ngắn và chi phí thấp.

Ví dụ về hợp đồng dịch vụ đảm bảo chứng thực (hướng dẫn đoạn 12(a)(ii)(a) Chuẩn mực này)

A8. Ví dụ các loại hợp đồng dịch vụ đảm bảo chứng thực có thể thực hiện theo Chuẩn mực này gồm:



  1. Hợp đồng dịch vụ đảm bảo chứng thực về báo cáo phát triển bền vững: Là hợp đồng dịch vụ nhằm đưa ra kết luận đảm bảo về báo cáo của Ban Giám đốc hoặc của chuyên gia của Ban Giám đốc (bên đo lường hoặc đánh giá) về sự phát triển bền vững của đơn vị;

  2. Hợp đồng dịch vụ đảm bảo chứng thực về tính tuân thủ pháp luật và các quy định: Là hợp đồng dịch vụ nhằm đưa ra kết luận đảm bảo về báo cáo của một bên khác (bên đo lường hoặc đánh giá) về tính tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan của đơn vị;

  3. Hợp đồng dịch vụ đảm bảo chứng thực về giá trị thu được tương xứng với chi phí bỏ ra: Là hợp đồng dịch vụ nhằm đưa ra kết luận đảm bảo về báo cáo của một bên khác (bên đo lường hoặc đánh giá) về việc đo lường và đánh giá giá trị thu được tương xứng với chi phí bỏ ra.

Kỹ năng và kỹ thuật đảm bảo (hướng dẫn đoạn 12(b) Chuẩn mực này)

A9. Kỹ năng và kỹ thuật đảm bảo bao gồm:



  1. Áp dụng thái độ hoài nghi nghề nghiệp và xét đoán chuyên môn;

  2. Lập kế hoạch và thực hiện một hợp đồng dịch vụ đảm bảo, bao gồm việc thu thập và đánh giá bằng chứng;

  3. Tìm hiểu hệ thống thông tin, vai trò và những hạn chế của kiểm soát nội bộ;

  4. Kết hợp việc đánh giá mức trọng yếu và rủi ro hợp đồng khi xem xét nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục;

  5. Áp dụng các thủ tục phù hợp với hợp đồng (bao gồm phỏng vấn, kiểm tra, tính toán lại, thực hiện lại, quan sát, xác nhận, và các thủ tục phân tích);

  6. Lập và lưu trữ tài liệu, hồ sơ có hệ thống và kỹ năng lập báo cáo dịch vụ đảm bảo.

Tiêu chí (hướng dẫn đoạn 12(c), Phụ lục Chuẩn mực này)

A10. Cần phải có tiêu chí phù hợp để đo lường hoặc đánh giá một cách nhất quán và hợp lý đối tượng dịch vụ đảm bảo, trong đó phải sử dụng xét đoán chuyên môn để xác định tính phù hợp của tiêu chí. Nếu không có tiêu chí phù hợp làm cơ sở đo lường hoặc đánh giá thì bất kỳ kết luận nào cũng có thể bị xét đoán theo thiên hướng cá nhân và dễ gây hiểu nhầm. Sự phù hợp của tiêu chí tùy thuộc theo hoàn cảnh, được xác định trong hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ. Cùng một đối tượng dịch vụ đảm bảo vẫn có thể có tiêu chí khác nhau, và sẽ mang lại kết quả đo lường hoặc đánh giá khác nhau. Ví dụ, một bên đo lường hoặc đánh giá có thể chọn số lượng các khiếu nại của khách hàng đã được giải quyết một cách thỏa đáng làm tiêu chí đo lường hoặc đánh giá cho đối tượng dịch vụ đảm bảo là sự hài lòng của khách hàng; một bên đo lường hoặc bên đánh giá khác có thể chọn số lượng mua hàng lặp lại trong ba tháng tiếp theo từ lần mua ban đầu. Sự phù hợp của các tiêu chí không bị ảnh hưởng bởi mức độ đảm bảo, nghĩa là, nếu tiêu chí không phù hợp cho một hợp đồng dịch vụ đảm bảo hợp lý, thì cũng không phù hợp cho một hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn, và ngược lại. Tiêu chí phù hợp có thể bao gồm cả tiêu chí cho trình bày và thuyết minh.



Rủi ro của hợp đồng dịch vụ (hướng dẫn đoạn 12(f) Chuẩn mực này)

A11. Rủi ro hợp đồng dịch vụ đảm bảo không liên quan tới hoặc không bao gồm rủi ro mà kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán gặp phải trong kinh doanh như bị thua kiện, để lộ thông tin, hoặc những sự kiện khác phát sinh trong mối liên hệ với thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo cụ thể.

A12. Mặc dù không nhất thiết tất cả các thành phần sau đây là có tồn tại hoặc là quan trọng cho tất cả các hợp đồng dịch vụ đảm bảo, nhưng nhìn chung rủi ro của hợp đồng dịch vụ đảm bảo có thể được trình bày bao gồm các thành phần sau:


  1. Rủi ro mà kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán không thể tác động trực tiếp, gồm:

  1. Rủi ro từ các thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo dễ bị sai sót trọng yếu trước khi xem xét các kiểm soát nội bộ do bên có trách nhiệm liên quan thực hiện (rủi ro tiềm tàng);

  2. Rủi ro mà một sai sót trọng yếu có thể xảy ra trong thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo đã không được kiểm soát nội bộ của bên có trách nhiệm liên quan ngăn chặn, hoặc phát hiện và sửa chữa kịp thời (rủi ro kiểm soát);

  1. Rủi ro mà kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán có thể tác động trực tiếp, như rủi ro mà các thủ tục do kiểm toán viên thực hiện đã không phát hiện ra sai sót trọng yếu (rủi ro phát hiện);

A13. Mức độ phù hợp của mỗi thành phần rủi ro đối với hợp đồng dịch vụ đảm bảo chịu ảnh hưởng bởi hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ, cụ thể:

  1. Bản chất của đối tượng dịch vụ đảm bảo và thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo. Ví dụ, khái niệm về rủi ro kiểm soát có thể được coi là hữu ích hơn khi đối tượng dịch vụ đảm bảo có liên quan đến việc lập thông tin về hoạt động kinh doanh của một đơn vị, so với khi đối tượng dịch vụ đảm bảo có liên quan đến thông tin về tính hiệu quả của một sự kiểm soát hoặc tính hiện hữu của một điều kiện vật chất;

  2. Liệu dịch vụ đang thực hiện là dịch vụ đảm bảo hợp lý hay dịch vụ đảm bảo có giới hạn. Ví dụ, trong hợp đồng dịch vụ đảm bảo có giới hạn, kiểm toán viên thường quyết định thu thập bằng chứng bằng các phương pháp không phải là thử nghiệm kiểm soát, trong trường hợp đó, việc xem xét rủi ro kiểm soát có thể không phù hợp bằng khi kiểm toán viên cung cấp hợp đồng dịch vụ đảm bảo hợp lý đối với cùng một thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo.

Việc xem xét các rủi ro là một vấn đề liên quan đến xét đoán chuyên môn, không phải là một vấn đề có thể được đo lường chính xác.

A14. Việc kiểm toán viên làm giảm rủi ro của hợp đồng dịch vụ đảm bảo xuống mức bằng không là khó có thể đạt được hoặc không khả thi về mặt chi phí. Do đó, “đảm bảo hợp lý” là mức đảm bảo thấp hơn mức đảm bảo tuyệt đối và là kết quả của các yếu tố sau:



    1. Sử dụng thủ tục kiểm tra được lựa chọn;

    2. Những hạn chế tiềm tàng của kiểm soát nội bộ;

    3. Các bằng chứng sẵn có cho kiểm toán viên mang tính thuyết phục hơn là tính khẳng định;

    4. Sử dụng xét đoán chuyên môn trong việc tập hợp và đánh giá các bằng chứng và đưa ra kết luận dựa trên các bằng chứng này;

    5. Trong một số trường hợp, đặc điểm của đối tượng dịch vụ đảm bảo được đo lường hoặc đánh giá dựa trên các tiêu chí.

Bên thuê dịch vụ đảm bảo (hướng dẫn đoạn 12(g), Phụ lục Chuẩn mực này)

A15. Bên thuê dịch vụ tùy thuộc hoàn cảnh khác nhau có thể là Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị của bên chịu trách nhiệm, cơ quan lập pháp, đối tượng sử dụng, bên đo lường hoặc đánh giá (trừ trường hợp trong hợp đồng dịch vụ đảm bảo trực tiếp, khi mà kiểm toán viên là bên đo lường hoặc đánh giá), hoặc một bên thứ ba khác.



Đối tượng sử dụng báo cáo dịch vụ đảm bảo (hướng dẫn đoạn 12(m), Phụ lục Chuẩn mực này)

A16. Trong một số trường hợp, đối tượng sử dụng không chỉ là các đối tượng được gửi báo cáo dịch vụ đảm bảo. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán có thể không xác định được tất cả những đối tượng sẽ sử dụng báo cáo dịch vụ đảm bảo, đặc biệt là khi có nhiều người có khả năng tiếp cận báo cáo này. Trường hợp đối tượng sử dụng có thể có nhiều mối quan tâm khác nhau về đối tượng dịch vụ đảm bảo, đối tượng sử dụng có thể chỉ được giới hạn trong các bên có cùng mối quan tâm. Đối tượng sử dụng có thể được xác định theo nhiều cách, ví dụ, thông qua thỏa thuận giữa kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán với bên chịu trách nhiệm hay bên thuê dịch vụ, hoặc theo pháp luật và các quy định có liên quan.

A17. Đối tượng sử dụng hoặc người đại diện của họ có thể trực tiếp tham gia cùng kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán và bên chịu trách nhiệm (và cả bên thuê dịch vụ, nếu bên thuê dịch vụ không phải là bên chịu trách nhiệm) trong việc xác định các yêu cầu của hợp đồng dịch vụ. Tuy nhiên, kể cả có sự tham gia của các đối tượng khác và khác với các hợp đồng thực hiện dịch vụ theo thỏa thuận trước (mà trong đó các phát hiện được báo cáo dựa trên kết quả thực hiện các thủ tục đã thỏa thuận trước mà không đưa ra kết luận) thì:


  1. Kiểm toán viên có trách nhiệm xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục;

  2. Kiểm toán viên có thể cần phải thực hiện các thủ tục bổ sung nếu kiểm toán viên thu thập được các thông tin khác biệt đáng kể so với thông tin làm cơ sở để xác định các thủ tục khi lập kế hoạch (xem đoạn A115 - A117 Chuẩn mực này).

A18. Trong một số trường hợp, đối tượng sử dụng (ví dụ, ngân hàng, cơ quan quản lý Nhà nước) có thể đưa ra yêu cầu hoặc đề nghị các bên thực hiện một hợp đồng dịch vụ đảm bảo cho một mục đích cụ thể. Khi hợp đồng dịch vụ sử dụng các tiêu chí được xây dựng cho mục đích cụ thể, đoạn 69(f) Chuẩn mực này yêu cầu báo cáo cần có một đoạn cảnh báo người đọc vấn đề này. Ngoài ra, kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán có thể chỉ ra rằng báo cáo dịch vụ đảm bảo chỉ phục vụ cho các đối tượng sử dụng cụ thể. Dựa trên hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ, kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán có thể giới hạn việc cung cấp hoặc sử dụng báo cáo dịch vụ đảm bảo để đạt được mục đích này (xem đoạn A166 - A167 Chuẩn mực này).

Thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo (hướng dẫn đoạn 12(x) và Phụ lục Chuẩn mực này)

A19. Trong một số trường hợp, thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo có thể là một báo cáo đánh giá một khía cạnh của một quá trình, của kết quả hoạt động hoặc của sự tuân thủ, liên quan đến các tiêu chí. Ví dụ, “kiểm soát nội bộ của công ty ABC hoạt động có hiệu quả theo điều kiện tiêu chí XYZ trong kỳ hay không…” hoặc “cấu trúc quản trị công ty ABC có phù hợp với tiêu chí XYZ trong kỳ đánh giá hay không...”



Bên có trách nhiệm liên quan (hướng dẫn đoạn 13 và Phụ lục Chuẩn mực này )

A20. Vai trò của bên chịu trách nhiệm, bên đo lường hoặc đánh giá và bên thuê dịch vụ có thể khác nhau (xem đoạn A37 - A39 Chuẩn mực này). Ngoài ra, cấu trúc quản lý và quản trị có thể khác nhau tùy từng đơn vị, phản ánh các ảnh hưởng như môi trường văn hóa và pháp luật khác nhau, và đặc điểm về quy mô và quyền sở hữu. Sự đa dạng như vậy làm cho các chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo có thể không chỉ rõ được tất cả bên hoặc các bên mà kiểm toán viên cần phỏng vấn, yêu cầu giải trình, hoặc trao đổi thông tin trong mọi tình huống. Trong một số trường hợp, ví dụ, khi bên có trách nhiệm liên quan chỉ là một phần của một đơn vị có tư cách pháp nhân, việc xác định thành viên Ban Giám đốc hoặc thành viên Ban quản trị phù hợp để trao đổi thông tin đòi hỏi phải thực hiện xét đoán chuyên môn để xác định liệu người đó có trách nhiệm hoặc kiến ​​thức phù hợp về các vấn đề có liên quan hay không.



Каталог: Upload -> Video
Video -> TỔng cục thuế
Video -> Ngày 29 tháng 06 năm 2006
Video -> Căn cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-cp ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt VI phạm hanh chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Video -> V/v tính và quyết toán thuế tncn cho người nước ngoài
Video -> Chuẩn mực việt nam về HỢP ĐỒng dịch vụ soát xét chuẩn mực số 2410: Soát xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện
Video -> HỆ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam số 1000 Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành
Video -> Khu công nghiệp Biên Hòa II, tp
Video -> Phòng 704, số 45 đường Võ Thị Sáu, phương Đakao, quận 1, tp
Video -> HỆ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam chuẩn mực kiểm toán số 810: Dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt
Video -> HỆ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam chuẩn mực kiểm toán số 570: Hoạt động liên tục

tải về 0.73 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương