CHÍnh phủ Số: 73/2012/NĐ-cp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc


MỤC 5. THỦ TỤC CHO PHÉP MỞ PHÂN HIỆU CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM



tải về 261.64 Kb.
trang3/4
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích261.64 Kb.
#25135
1   2   3   4

MỤC 5. THỦ TỤC CHO PHÉP MỞ PHÂN HIỆU CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 40. Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được phép mở phân hiệu


1. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn.
2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
3. Cơ sở giáo dục đại học.

Điều 41. Điều kiện cho phép mở phân hiệu


1. Có Giấy chứng nhận đầu tư gắn với việc mở phân hiệu của cơ sở giáo dục hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.
2. Đã được cơ quan, tổ chức kiểm định chất lượng hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài công nhận về chất lượng.
3. Có Đề án chi tiết mở phân hiệu của cơ sở giáo dục theo quy định tại Khoản 4 Điều 42 của Nghị định này.
4. Đáp ứng điều kiện quy định tại các Điểm c, d Khoản 1 Điều 36 của Nghị định này.
5. Có đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư mở phân hiệu theo mức quy định tại Điều 28 của Nghị định này.

Điều 42. Hồ sơ đề nghị cho phép mở phân hiệu


1. Văn bản đề nghị cho phép mở phân hiệu của cơ sở giáo dục.
2. Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đầu tư gắn với việc mở phân hiệu của cơ sở giáo dục hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.
3. Bản sao có chứng thực giấy tờ kiểm định chất lượng hoặc giấy tờ công nhận chất lượng của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài.
4. Đề án chi tiết đề nghị mở phân hiệu của cơ sở giáo dục, trong đó xác định rõ:
Tên gọi của phân hiệu; mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục; dự kiến cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý, điều hành và các hoạt động giáo dục tại phân hiệu;
Dự kiến cụ thể kế hoạch xây dựng, phát triển và quy mô đào tạo của phân hiệu trong từng giai đoạn, trong đó làm rõ khả năng đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị; chương trình giáo dục; đội ngũ nhà giáo phù hợp với quy định tại các Điều 29, 30, 31 của Nghị định này.
5. Văn bản chấp thuận giao đất hoặc cho thuê đất để xây dựng phân hiệu và thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định tại Khoản 6 Điều 29 của Nghị định này và các giấy tờ pháp lý có liên quan.
6. Dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, gồm phần thuyết minh và thiết kế chi tiết phân hiệu của cơ sở giáo dục trong trường hợp xây dựng cơ sở vật chất.

Điều 43. Trình tự, thủ tục cho phép mở phân hiệu


1. Nhà đầu tư xin mở phân hiệu của cơ sở giáo dục làm 06 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc và nộp cho:
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với hồ sơ xin mở phân hiệu của trường đại học, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với hồ sơ xin phép mở phân hiệu của trường cao đẳng nghề;
c) Sở Giáo dục và Đào tạo đối với hồ sơ xin mở phân hiệu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn và trường trung cấp chuyên nghiệp;
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với hồ sơ xin mở phân hiệu của trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ xin ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, đơn vị được hỏi ý kiến phải có văn bản trả lời.
4. Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập báo cáo thẩm tra, trình các cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này xem xét, quyết định.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được báo cáo thẩm tra, các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cho phép mở phân hiệu của cơ sở giáo dục.
6. Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của các cấp có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.

Điều 44. Thẩm quyền cho phép mở phân hiệu


Cấp có thẩm quyền cho phép thành lập cơ sở giáo dục thì có thẩm quyền cho phép mở phân hiệu của cơ sở giáo dục đó.

MỤC 6. THỦ TỤC CHO PHÉP HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

Điều 45. Thời hạn đăng ký hoạt động giáo dục
1. Cơ sở giáo dục và phân hiệu của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chỉ được hoạt động giáo dục sau khi được cấp Giấy phép hoạt động giáo dục.
2. Trong thời hạn tối đa là ba năm (đủ 36 tháng), kể từ ngày được cấp Quyết định cho phép thành lập hoặc Quyết định cho phép mở phân hiệu, cơ sở giáo dục và phân hiệu của cơ sở giáo dục sau đây phải hoàn tất công tác chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục:
a) Cơ sở giáo dục đại học và phân hiệu của những cơ sở này tại Việt Nam;
b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp (trừ trung tâm dạy nghề) và phân hiệu của những cơ sở này tại Việt Nam.
3. Trong thời hạn tối đa là hai năm (đủ 24 tháng), kể từ ngày có Quyết định cho phép thành lập hoặc Quyết định cho phép mở phân hiệu, cơ sở giáo dục và phân hiệu của những cơ sở giáo dục sau đây phải hoàn tất công tác chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục:
a) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn và phân hiệu của những cơ sở này tại Việt Nam;
b) Trung tâm dạy nghề và phân hiệu của những cơ sở này tại Việt Nam;
c) Cơ sở giáo dục mầm non;
d) Cơ sở giáo dục phổ thông.
4. Quá thời hạn quy định tại Khoản 2, 3 Điều này, nếu cơ sở giáo dục hoặc phân hiệu của cơ sở giáo dục đăng ký hoạt động vẫn không có đủ điều kiện để được cấp Giấy phép hoạt động giáo dục thì Quyết định cho phép thành lập hoặc Quyết định cho phép mở phân hiệu sẽ bị thu hồi.

Điều 46. Điều kiện cho phép hoạt động giáo dục


1. Đã kiện toàn bộ máy, cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục hoặc phân hiệu của cơ sở giáo dục.
2. Có quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Đáp ứng các điều kiện về vốn đầu tư, cơ sở vật chất, thiết bị, chương trình giáo dục, đội ngũ nhà giáo quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31 của Nghị định này.
4. Đáp ứng các điều kiện về mở ngành đối với cơ sở giáo dục phải thực hiện thủ tục mở ngành theo quy định của pháp luật.

Điều 47. Hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục


1. Văn bản đăng ký hoạt động giáo dục.
2. Bản sao có chứng thực Quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục hoặc Quyết định cho phép mở phân hiệu của cơ sở giáo dục, đồng thời gửi kèm hồ sơ đề nghị cho phép thành lập hoặc cho phép mở phân hiệu của cơ sở giáo dục.
3. Quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục hoặc phân hiệu của cơ sở giáo dục.
4. Báo cáo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, tình hình góp vốn, vay vốn, tổng số vốn đầu tư đã thực hiện.
5. Báo cáo giải trình về việc cơ sở giáo dục hoặc phân hiệu của cơ sở giáo dục đã đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31 của Nghị định này, đồng thời gửi kèm:
a) Danh sách Hiệu trưởng (Giám đốc), Phó Hiệu trưởng (Phó Giám đốc), trưởng các khoa, phòng, ban và kế toán trưởng. Đối với hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động giáo dục của phân hiệu, cần bổ sung danh sách cán bộ phụ trách phân hiệu và cơ cấu, bộ máy tổ chức của phân hiệu;
b) Danh sách và lý lịch cá nhân của cán bộ, giáo viên, giảng viên (cơ hữu, thỉnh giảng);
c) Cấp học, trình độ đào tạo, ngành, nghề đào tạo;
d) Chương trình, kế hoạch giảng dạy, tài liệu học tập, danh mục sách giáo khoa và tài liệu tham khảo chính;
đ) Đối tượng tuyển sinh, quy chế và thời gian tuyển sinh;
e) Quy chế đào tạo;
g) Quy mô đào tạo (học sinh, sinh viên, học viên);
h) Các quy định về học phí và các loại phí liên quan;
i) Quy định về kiểm tra, đánh giá, công nhận hoàn thành chương trình môn học, mô đun, trình độ đào tạo;
k) Mẫu văn bằng, chứng chỉ sẽ được sử dụng.
6. Giấy tờ liên quan đến thủ tục mở ngành theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp phải làm thủ tục mở ngành.

Điều 48. Trình tự, thủ tục cho phép hoạt động giáo dục


1. Hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục được làm thành 06 bộ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc và nộp cho:
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục đại học và phân hiệu của những cơ sở này;
b) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục của trường cao đẳng nghề và phân hiệu của những cơ sở này;
c) Sở Giáo dục và Đào tạo nơi cơ sở giáo dục và phân hiệu của cơ sở giáo dục hoạt động đối với hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn và phân hiệu của những cơ sở này; trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp học trung học phổ thông); cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, các tổ chức quốc tế liên Chính phủ đề nghị cho phép thành lập; trường trung cấp chuyên nghiệp và phân hiệu của những cơ sở này;
d) Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp học trung học phổ thông);
đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cơ sở giáo dục hoạt động đối với hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục của trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề và phân hiệu của những cơ sở này.
2. Trong vòng 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm tra trên thực tế khả năng đáp ứng các điều kiện theo quy định, lập báo cáo, trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra, các cấp có thẩm quyền có ý kiến trả lời.
4. Trường hợp cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện để hoạt động, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của các cấp có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do.

Điều 49. Thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục


1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục đại học và phân hiệu của những cơ sở này.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho phép hoạt động dạy nghề đối với trường cao đẳng nghề và phân hiệu của những cơ sở này.
3. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo nơi cơ sở giáo dục và phân hiệu của cơ sở giáo dục hoạt động cho phép hoạt động giáo dục đối với:
a) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn và phân hiệu của những cơ sở này;
b) Trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp học trung học phổ thông);
c) Cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên Chính phủ đề nghị cho phép thành lập;
d) Trường trung cấp chuyên nghiệp và phân hiệu của những cơ sở này.
4. Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cho phép hoạt động giáo dục đối với:
a) Cơ sở giáo dục mầm non;
b) Trường tiểu học;
c) Trường trung học cơ sở;
d) Trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp học trung học phổ thông).
5. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cơ sở dạy nghề và phân hiệu của cơ sở dạy nghề hoạt động cho phép hoạt động đối với trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề và phân hiệu của những cơ sở này.

Điều 50. Bổ sung, điều chỉnh các hoạt động giáo dục, ngành đào tạo, mở rộng quy mô, đối tượng tuyển sinh, điều chỉnh nội dung, chương trình giảng dạy


1. Trường hợp cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài hoặc phân hiệu của những cơ sở này có nhu cầu bổ sung, điều chỉnh các hoạt động giáo dục, ngành đào tạo, mở rộng quy mô, đối tượng tuyển sinh, điều chỉnh nội dung, chương trình giảng dạy thì phải có văn bản và hồ sơ gửi tới cấp có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục quy định tại Điều 49 của Nghị định này xem xét, quyết định.
2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 48 của Nghị định này phải tổ chức thẩm định theo quy định, trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định và có văn bản trả lời.

Điều 51. Bố cáo thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài


Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy phép hoạt động giáo dục, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải đăng bố cáo trong 05 số báo liên tiếp của ít nhất 01 tờ báo trung ương và 01 tờ báo địa phương về các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài thông dụng.
2. Giấy chứng nhận đầu tư đối với những trường hợp phải tiến hành các thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (số, ngày, cơ quan cấp, tổng số vốn đăng ký đầu tư).
3. Quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục (số, ngày, cơ quan cấp).
4. Giấy phép hoạt động giáo dục (số, ngày, cơ quan cấp, các hoạt động giáo dục được phép thực hiện).
5. Họ và tên Hiệu trưởng (Giám đốc) cơ sở giáo dục.
6. Địa chỉ của cơ sở giáo dục và các thông tin liên quan: Điện thoại, fax, biểu tượng và trang web (nếu có), e-mail.
7. Số tài khoản tại ngân hàng giao dịch.

MỤC 7. ĐÌNH CHỈ TUYỂN SINH, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG, GIẢI THỂ, CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT CƠ SỞ GIÁO DỤC CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Điều 52. Đình chỉ tuyển sinh


1. Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài bị đình chỉ tuyển sinh trong những trường hợp sau đây:
a) Không đảm bảo điều kiện hoạt động giáo dục theo quy định của Nghị định này, làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục;
b) Vi phạm các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ tuyển sinh;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cấp có thẩm quyền cho phép cơ sở giáo dục hoạt động thì có thẩm quyền đình chỉ tuyển sinh của cơ sở giáo dục đó.

Điều 53. Chấm dứt hoạt động, giải thể cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài


1. Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài chấm dứt hoạt động và bị giải thể trong những trường hợp sau đây:
a) Mục tiêu và nội dung hoạt động của cơ sở giáo dục không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
b) Chấm dứt hoạt động và giải thể theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, dạy nghề do vi phạm quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án;
c) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục;
d) Hết thời hạn cho phép hoạt động của cơ sở giáo dục;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cấp có thẩm quyền cho phép thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài thì có thẩm quyền quyết định chấm dứt hoạt động và cho phép cơ sở giáo dục đó giải thể.
3. Hồ sơ đề nghị giải thể cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị giải thể cơ sở giáo dục;
b) Quyết định giải thể cơ sở giáo dục bao gồm:
Tên, địa chỉ trụ sở chính của cơ sở giáo dục;
Lý do giải thể;
Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của cơ sở giáo dục; ưu tiên cho việc thanh toán các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết, sau đó là đến nợ thuế và các khoản nợ khác. Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài;
Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
Các biện pháp bảo đảm quyền lợi của người học, cán bộ, giảng viên, giáo viên và những người lao động khác;
Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục.
c) Cơ sở giáo dục buộc phải giải thể theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này cần bổ sung Quyết định chấm dứt hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, dạy nghề hoặc bản án, quyết định của Tòa án.
4. Trình tự, thủ tục cho phép giải thể cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được quy định như sau:
a) Hồ sơ đề nghị giải thể cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Nghị định này;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm tra hồ sơ, lập báo cáo thẩm tra trình các cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 39 của Nghị định này xem xét, quyết định. Cơ sở giáo dục chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc đồng ý về nguyên tắc cho giải thể cơ sở giáo dục.
5. Sau khi được chấp thuận về nguyên tắc cho giải thể, cơ sở giáo dục tổ chức thanh lý hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, thanh lý tài sản của cơ sở giáo dục trong thời hạn tối đa là 06 tháng.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc giải thể và thanh toán hết các khoản nợ của cơ sở giáo dục, người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục gửi cho cấp có thẩm quyền:
a) Báo cáo về việc thực hiện thủ tục giải thể, trong đó có cam kết đã thanh toán hết các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, giải quyết các quyền lợi hợp pháp của người lao động;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;
c) Danh sách người lao động hiện có và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;
d) Con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế.
7. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo với cơ quan thuế, cơ quan công an về việc giải thể cơ sở giáo dục và trình cấp có thẩm quyền xác nhận việc giải thể cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài nếu cơ quan thuế và cơ quan công an không có ý kiến khác.
8. Chủ sở hữu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo thì những người này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp, quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn ba năm (đủ 36 tháng) kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể cơ sở giáo dục đến cơ quan có thẩm quyền.
9. Trường hợp nhà đầu tư có tranh chấp trong việc thanh lý cơ sở giáo dục thì tranh chấp được đưa ra giải quyết tại tòa án hoặc trọng tài theo quy định của pháp luật.
10. Trong quá trình thanh lý, nếu cơ sở giáo dục không có khả năng thanh toán các khoản nợ thì việc thanh lý sẽ chấm dứt và được xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản.

Điều 54. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài


1. Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
a) Đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam;
b) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục;
c) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
d) Đảm bảo quyền lợi của cán bộ, viên chức, người lao động, nhà giáo và người học của cơ sở giáo dục;
đ) Cơ sở giáo dục mới được hình thành sau quá trình chia, tách, sáp nhập, hợp nhất cơ sở giáo dục phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31 của Nghị định này.
2. Cấp có thẩm quyền cho phép thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài thì có thẩm quyền cho phép chia, tách, sáp nhập, hợp nhất cơ sở giáo dục.
3. Hồ sơ chia, tách, sáp nhập, hợp nhất cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất cơ sở giáo dục;
b) Một trong các loại giấy tờ tương ứng sau đây:
Quyết định chia cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đã được chủ sở hữu cơ sở giáo dục thông qua. Quyết định chia cơ sở giáo dục phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành và phải có các nội dung về tên, địa điểm của cơ sở giáo dục bị chia; tên và địa điểm của cơ sở giáo dục sẽ thành lập; nguyên tắc và thủ tục chia tài sản; phương án sử dụng lao động; thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp của cơ sở giáo dục bị chia sang cơ sở giáo dục mới thành lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của cơ sở giáo dục bị chia; thời hạn thực hiện chia cơ sở giáo dục. Quyết định chia phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định;
Quyết định tách cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đã được chủ sở hữu cơ sở giáo dục thông qua. Quyết định tách cơ sở giáo dục phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành và phải có các nội dung về tên, địa điểm của cơ sở giáo dục bị tách; tên và địa điểm của cơ sở giáo dục sẽ thành lập; giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ cơ sở giáo dục bị tách sang cơ sở giáo dục sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; thời hạn thực hiện tách cơ sở giáo dục. Quyết định tách phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 1 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định;
Hợp đồng sáp nhập do người đại diện theo pháp luật của các cơ sở giáo dục có liên quan soạn thảo. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội đung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của cơ sở giáo dục nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của cơ sở giáo dục bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp của cơ sở giáo dục bị sáp nhập thành phần vốn góp của cơ sở giáo dục nhận sáp nhập, thời hạn thực hiện sáp nhập;
Hợp đồng hợp nhất do người đại diện theo pháp luật của các cơ sở giáo dục có liên quan soạn thảo. Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của các cơ sở giáo dục bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của cơ sở giáo dục hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp của cơ sở giáo dục bị hợp nhất thành phần vốn góp của cơ sở giáo dục hợp nhất, thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo quy chế hoạt động của cơ sở giáo dục hợp nhất.
4. Trình tự, thủ tục chia, tách, sáp nhập, hợp nhất cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cho phép chia, tách, sáp nhập, hợp nhất cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin phép thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Nghị định này;
b) Trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 39 của Nghị định này xem xét, quyết định.

Chương 4.
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI

Điều 55. Chức năng, nhiệm vụ


1. Văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài (gọi tắt là văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài) có chức năng đại diện cho tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài đó thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Thúc đẩy hợp tác với cơ sở giáo dục Việt Nam thông qua xúc tiến xây dựng chương trình, dự án hợp tác trong lĩnh vực giáo dục được phía Việt Nam quan tâm;
b) Tổ chức các hoạt động giao lưu, tư vấn, trao đổi thông tin, hội thảo, triển lãm trong lĩnh vực giáo dục nhằm giới thiệu về tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài;
c) Đôn đốc, giám sát việc thực hiện các thỏa thuận hợp tác giáo dục đã ký kết với các tổ chức, cơ sở giáo dục Việt Nam.
2. Văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài không được thực hiện hoạt động giáo dục sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam.
3. Văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài không được phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trực thuộc văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 56. Đặt tên văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài


Tên của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài gồm các yếu tố cấu thành được sắp xếp theo trật tự: “Văn phòng đại diện”, “Tên của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài” và “tại Việt Nam”.

Điều 57. Thời hạn hoạt động


Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài không quá năm năm tính từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá năm năm.

Điều 58. Điều kiện cho phép thành lập


1. Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật nước, vùng lãnh thổ (sau đây gọi chung là nước) nơi tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính.
2. Có thời gian hoạt động ít nhất năm năm tại nước sở tại.
3. Là tổ chức, cơ sở giáo dục đã được kiểm định chất lượng hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận về chất lượng.
4. Có điều lệ, tôn chỉ, mục đích hoạt động rõ ràng.
5. Có quy chế tổ chức, hoạt động của văn phòng đại diện dự kiến thành lập tại Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng đại diện giáo dục dự kiến thành lập tại Việt Nam phù hợp với quy định tại Điều 55 của Nghị định này.

Điều 59. Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập


1. Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam gồm:
a) Văn bản đề nghị cho phép thành lập văn phòng đại diện;
b) Văn bản chứng minh tư cách pháp lý của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài;
c) Tóm tắt sự hình thành và phát triển của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài;
d) Bản sao có chứng thực Điều lệ hoạt động của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài;
đ) Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng của cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc giấy tờ công nhận chất lượng của cơ quan có thẩm quyền;
e) Dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam;
g) Văn bản giới thiệu nhân sự làm Trưởng văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam và lý lịch cá nhân của người được giới thiệu.
2. Văn bản xác nhận do cơ quan nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự tại Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 60. Trình tự, thủ tục cho phép thành lập
1. Tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài đề nghị cho phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam gửi 05 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc đến Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức thẩm tra, trình các cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 61 của Nghị định này xem xét, quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài.
3. Trường hợp hồ sơ không được chấp nhận, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của cấp có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do.

Điều 61. Thẩm quyền cho phép thành lập


1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề.
3. Cấp có thẩm quyền cho phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam thì có thẩm quyền gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập, tạm thời đình chỉ, chấm dứt hoạt động, giải thể đối với văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 62. Đăng ký hoạt động


1. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài, tổ chức, cơ sở giáo dục thành lập văn phòng đại diện phải làm thủ tục đăng ký hoạt động với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài đặt trụ sở.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài gồm:
a) Văn bản đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài;
b) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài và hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài đã nộp cho Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Quyết định bổ nhiệm Trưởng văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài, và lý lịch cá nhân của người được bổ nhiệm;
d) Nhân sự làm việc tại văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài và lý lịch cá nhân;
đ) Địa điểm cụ thể đặt văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài và giấy tờ pháp lý có liên quan.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài phải tiến hành các công việc sau đây:
a) Đăng trong 05 số báo liên tiếp trong đó có ít nhất 01 tờ báo Trung ương và 01 tờ báo địa phương về các nội dung chủ yếu sau đây:
Tên của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng (nếu có);
Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài (số, ngày và cơ quan cấp);
Họ và tên Trưởng văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài;
Địa điểm đặt trụ sở, biểu tượng, điện thoại, fax, hộp thư điện tử và trang web (nếu có);
Số tài khoản tại ngân hàng giao dịch;
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (số, ngày và cơ quan cấp).
b) Triển khai các hoạt động phù hợp với mục tiêu, phạm vi hoạt động, thời hạn, địa điểm được ghi trong Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
Điều 63. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn và cấp lại Giấy phép thành lập
1. Tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài phải đăng ký sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài trong những trường hợp sau đây:
a) Thay đổi tên gọi, người đứng đầu hoặc địa điểm đặt trụ sở của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài trong phạm vi quốc gia mà tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài được thành lập;
b) Thay đổi tên gọi, người đứng đầu hoặc địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam;
c) Hết thời hạn hoạt động quy định trong Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài.
2. Tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài phải đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài trong những trường hợp sau đây:
a) Thay đổi chức năng, phạm vi hoạt động của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài;
b) Thay đổi trụ sở của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài từ quốc gia này sang quốc gia khác;
c) Bị mất Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi hoặc bị mất Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài hoặc 30 ngày trước khi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài hết hiệu lực, tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài phải gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tới cơ quan có thẩm quyền.
4. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn và cấp lại Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài gồm:
a) Đơn đề nghị của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài với những nội dung chính sau đây:
Tên đầy đủ, địa chỉ của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài;
Nội dung thay đổi, bổ sung;
Lý do sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài.
b) Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài;
c) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài.
5. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài, cấp có thẩm quyền xem xét cấp lại Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài hoặc Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài sửa đổi, bổ sung.
6. Trường hợp hồ sơ không được chấp nhận, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của cấp có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải trả lời tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do.

Điều 64. Chấm dứt hoạt động, thu hồi Giấy phép thành lập


1. Hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn ghi trong Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài;
b) Theo đề nghị của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài thành lập văn phòng đại diện;
c) Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài bị thu hồi theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Giấy phép thành lập văn phòng đại điện giáo dục nước ngoài bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
a) Không hoạt động sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập lần đầu hoặc 03 tháng, kể từ ngày được gia hạn Giấy phép thành lập;
b) Bị phát hiện có sự giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài;
c) Văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài có những hoạt động trái với nội dung của Giấy phép, vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Cơ quan cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài có trách nhiệm thông báo lý do thu hồi Giấy phép hoặc lý do chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện cho tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan biết trước khi văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động.
4. Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày được thông báo chấm dứt hoạt động, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài phải hoàn thành mọi thủ tục liên quan đến các khoản nợ, tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, tiền thuê nhà, các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có), hoàn trả Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài, nộp lại con dấu và gửi báo cáo bằng văn bản đến Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Trong trường hợp được bộ chủ quản đồng ý, thời hạn này có thể được kéo dài, nhưng không quá một năm.

Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài


1. Văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài có các quyền sau đây:
a) Trong thời gian hoạt động tại Việt Nam, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài được Nhà nước Việt Nam bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của văn phòng đại diện;
c) Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Mở tài khoản chuyên chi bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của văn phòng đại diện;
đ) Có con dấu mang tên văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:
a) Hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam phải theo đúng nội dung, phạm vi hoạt động quy định trong Giấy phép thành lập văn phòng đại diện giáo dục, Tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam;
b) Có trách nhiệm định kỳ hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động về hoạt động của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, đồng thời có trách nhiệm báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải thích những vấn đề liên quan khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam;
c) Người đứng đầu văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền;
d) Nhân viên nước ngoài của văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài có trách nhiệm:
Thực hiện đúng mục đích nhập cảnh Việt Nam;
Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và tôn trọng các phong tục, tập quán của Việt Nam. Mọi hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam của nhân viên văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.


tải về 261.64 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương