Điều 17. Xét miễn thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế:
1. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho quốc phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học (trừ trường hợp quy định tại khoản 14 Điều 16 của Nghị định này) được xét miễn thuế nhập khẩu theo Danh mục hàng hoá nhập khẩu do Bộ Tài chính thống nhất với các Bộ, ngành liên quan quy định.
2. Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế trong định mức.
3. Hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế cho người xuất cảnh, nhập cảnh và các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ, bao gồm cả hàng hoá khuyến mại, hàng hoá dùng thử được phía nước ngoài cung cấp miễn phí để bán kèm với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế.
Điều 18. Xét giảm thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan Hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định, chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá. Cơ quan Hải quan căn cứ vào số lượng hàng hoá bị mất mát và tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá đã được giám định, chứng nhận để xét giảm thuế.
Điều 19. Hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn.
4. Hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu đã nộp thuế nhập khẩu thì được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu.
5. Hàng hoá đã nộp thuế nhập khẩu sau đó xuất khẩu trong các trường hợp sau:
a) Hàng hoá nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam;
b) Hàng hoá nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ.
6. Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu theo phương thức kinh doanh hàng hoá tạm nhập, tái xuất; hàng hoá tạm xuất, tái nhập và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định này).
7. Hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
8. Hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba thì được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.
9. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả mượn tái xuất) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi nhập khẩu phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hoá khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hoá đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế.
10. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua đường dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh quốc tế mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này đã nộp thuế thay cho chủ hàng nhưng không giao được hàng hoá cho người nhận phải tái xuất, tái nhập hoặc trường hợp hàng hoá bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp.
11. Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai, tính thuế, nộp thuế (bao gồm cả đối tượng nộp thuế và cơ quan Hải quan) thì được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn 365 (ba trăm sáu lăm) ngày trở về trước, kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn. Ngày phát hiện có sự nhầm lẫn là ngày ký văn bản xác nhận giữa đối tượng nộp thuế và cơ quan Hải quan.
12. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng sau đó được miễn thuế theo quyết định cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 20. Trách nhiệm và thời hạn hoàn thuế
1. Chậm nhất trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan hàng hoá thực tế xuất khẩu, nhập khẩu, đối tượng được xét hoàn thuế phải hoàn thành hồ sơ theo quy định gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét, giải quyết hoàn lại tiền thuế đã nộp.
Trường hợp thời hạn thanh toán quy định tại hợp đồng xuất khẩu dài hơn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày thực xuất khẩu hàng hoá, doanh nghiệp phải có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu hoàn thuế theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế có trách nhiệm ra quyết định hoàn thuế cho đối tượng được hoàn thuế; trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không đúng quy định thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu hoàn thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế phải có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ.
3. Quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế là lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn còn phải trả tiền lãi. Tiền lãi chậm hoàn thuế được tính kể từ ngày chậm ra quyết định hoàn thuế cho đến ngày có quyết định hoàn thuế theo mức lãi suất tiền vay Ngân hàng thương mại tại thời điểm phải ra quyết định hoàn thuế.
Điều 21. Truy thu thuế
1. Các trường hợp phải truy thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Các trường hợp đã được miễn thuế, xét miễn thuế quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định này, nhưng sau đó hàng hoá sử dụng vào mục đích khác với mục đích đã được miễn, xét miễn thuế thì phải nộp đủ thuế; trừ trường hợp chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện được miễn hoặc xét miễn thuế quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp đối tượng nộp thuế hoặc cơ quan Hải quan có sự nhầm lẫn trong kê khai, tính thuế, nộp thuế thì phải truy nộp số tiền thuế còn thiếu trong thời hạn 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày trở về trước, kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn. Ngày phát hiện có sự nhầm lẫn là ngày ký văn bản xác nhận giữa đối tượng nộp thuế và cơ quan Hải quan;
c) Trường hợp nếu phát hiện có sự gian lận, trốn thuế thì phải truy thu tiền thuế trong thời hạn 5 (năm) năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện. Ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế là ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định truy thu thuế.
2. Căn cứ để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm có sự thay đổi mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 1; tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan trước đây đối với trường hợp nêu tại điểm b, c khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn kê khai thuế là 10 (mười) ngày, kể từ ngày thay đổi mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế trước đây đối với trường hợp nêu tại điểm a; 10 (mười) ngày kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn đối với trường hợp nêu tại điểm b; và kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế đối với trường hợp nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời hạn nộp thuế, nộp phạt (nếu có) đối với các trường hợp nêu tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này là trong vòng 10 (mười) ngày, kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định về số tiền thuế, tiền phạt (nếu có) phải nộp.
Nếu quá thời hạn nêu trên mà đối tượng nộp thuế không kê khai, nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt (nếu có) vào ngân sách nhà nước thì sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương V
KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Quyền hạn và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trong việc khiếu nại về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan Hải quan trong việc giải quyết khiếu nại về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 23. Xử lý vi phạm về thuế đối với đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế vi phạm quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và của Nghị định này thì bị xử lý như sau:
1. Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày cuối cùng trong thời hạn quy định phải nộp hoặc ngày cuối cùng trong thời hạn được ghi trong quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp; nếu thời hạn chậm nộp là quá 90 (chín mươi) ngày thì bị cưỡng chế theo quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Không thực hiện kê khai thuế, nộp thuế theo đúng quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính về thuế.
3. Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế theo quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số tiền thuế gian lận.
Thủ trưởng cơ quan Hải quan nơi đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan có quyền xử lý đối với vi phạm quy định tại khoản này.
4. Không nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử lý về thuế thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây:
a) Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan Hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Cơ quan Hải quan nơi đăng ký Tờ khai hải quan được quyền tạm giữ hàng hoá hoặc kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt còn thiếu. Sau thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cơ quan Hải quan có quyết định tạm giữ hàng hoá hoặc quyết định kê biên tài sản mà đối tượng nộp thuế vẫn chưa nộp đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan Hải quan được bán đấu giá hàng hoá, tài sản theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt;
c) Cơ quan Hải quan không làm thủ tục nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo của đối tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp đủ tiền thuế, tiền phạt.
5. Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan mà đối tượng nộp thuế tự phát hiện ra những sai sót, nhầm lẫn và chủ động nộp số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước thì được miễn áp dụng các hình thức xử phạt.
6. Người có hành vi trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Xử lý vi phạm đối với công chức hải quan hoặc cá nhân khác có liên quan:
1. Công chức hải quan hoặc cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thuế thì phải bồi thường cho nhà nước toàn bộ số tiền thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Công chức hải quan thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái, bao che cho người vi phạm hoặc có hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
1. Tổ chức, chỉ đạo việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quy định thẩm quyền, thủ tục miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, truy thu thuế và xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy định và hướng dẫn các tổ chức tín dụng cung cấp thông tin có liên quan đến đối tượng nộp thuế để phục vụ cho việc kiểm tra thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 26. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo việc phối hợp, tổ chức, quản lý việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn địa phương.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
2. Bãi bỏ Nghị định số 54-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu; Điều 26 của Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước; Điều 57, 58 và Điều 59 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; khoản 10, 11 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ; Điều 54, 56, 57 và 58 của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí; Điều 6 của Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5 của Quy chế đầu tư theo hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh và hợp đồng xây dựng - chuyển giao áp dụng đối với dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 62/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ.
3. Đối với dự án khuyến khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi quy định tại Nghị định này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Nghị định này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại.
4. Quy định về các mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đã ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nhưng đến nay vẫn còn phù hợp với các thoả thuận mà Việt Nam đã ký với nước ngoài thì được tiếp tục thực hiện theo quy định đó. Trường hợp nếu có sự thay đổi, Bộ Tài chính căn cứ quy định tại điểm b khoản1 Điều 11 Nghị định này để ban hành cụ thể các mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
Điều 28. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 29. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
PHỤ LỤC I
DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP
ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ)
_____
I.
|
Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư:
|
1.
|
Sản xuất, chế biến xuất khẩu 80% sản phẩm trở lên;
|
2.
|
Chế biến nông sản, lâm sản (trừ gỗ), thủy sản từ nguồn nguyên liệu trong nước xuất khẩu 50% sản phẩm trở lên;
|
3.
|
Sản xuất các loại giống mới có chất lượng và có hiệu quả kinh tế cao;
|
4.
|
Nuôi trồng nông, lâm, thủy sản;
|
5.
|
Sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại mầu, kim loại đặc biệt, phôi thép, sắt xốp; luyện gang;
|
6.
|
Sản xuất máy móc, thiết bị, cụm chi tiết trong các lĩnh vực: khai thác dầu khí, mỏ, năng lượng; sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất máy công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim;
|
7.
|
Sản xuất thiết bị y tế trong công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học;
|
8.
|
Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm độc chất trong thực phẩm;
|
9.
|
Sản xuất vật liệu mới, vật liệu quý hiếm; ứng dụng công nghệ mới về sinh học, ứng dụng công nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông;
|
10.
|
Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin;
|
11.
|
Công nghiệp kỹ thuật cao;
|
12.
|
Đầu tư vào nghiên cứu phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu;
|
13.
|
Đầu tư, sản xuất thiết bị xử lý chất thải;
|
14.
|
Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường, xử lý chất thải;
|
15.
|
Sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh;
|
16.
|
Đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT.
|
II.
|
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư
|
1.
|
Thăm dò, khai thác và chế biến sâu khoáng sản;
|
2.
|
Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 50% sản phẩm trở lên;
|
3.
|
Sản xuất, chế biến xuất khẩu, kinh doanh hàng hoá có mức xuất khẩu đạt giá trị trên 30% tổng giá trị hàng hoá sản xuất, kinh doanh của dự án trong năm tài chính;
|
4.
|
Sử dụng thường xuyên từ 500 lao động trở lên;
|
5.
|
Trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả trên đất hoang hoá, đồi, núi trọc (trừ nuôi trồng nông, lâm, thủy sản); khai hoang phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;
Chế biến nông sản từ nguồn nguyên liệu trong nước;
Chế biến, bảo quản thuỷ sản từ nguồn nguyên liệu trong nước. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ;
Chế biến lâm sản (trừ gỗ rừng tự nhiên trong nước);
|
6.
|
Bảo quản thực phẩm; bảo quản nông sản sau thu hoạch;
|
7.
|
Phát triển công nghiệp hoá dầu; xây dựng, vận hành đường ống dẫn dầu, dẫn khí, kho, cảng dầu;
|
8.
|
Đầu tư sản xuất, chế tạo thiết bị cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản xuất công nghiệp; sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại;
|
9.
|
Đầu tư sản xuất khí cụ điện trung, cao thế;
|
10.
|
Đầu tư sản xuất động cơ diezen; thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh cá; sản xuất máy, phụ tùng ngành động lực, thủy lực, máy áp lực;
|
11.
|
Sản xuất phụ tùng ô tô, phụ tùng xe máy; xe ô tô các loại; sản xuất, lắp ráp thiết bị, xe máy thi công xây dựng; sản xuất thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải; đầu tư sản xuất: máy xây dựng; đầu máy xe lửa, toa xe;
|
12.
|
Sửa chữa, đóng tàu thuỷ, tàu thuyền; sản xuất máy động lực tàu thủy, thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh cá;
|
13.
|
Sản xuất thiết bị viễn thông, Internet, đầu tư sản xuất máy tính, sản phẩm phần mềm (trừ sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin);
Đầu tư cung cấp dịch vụ kết nối Internet, cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet tại địa bàn thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; dịch vụ bưu phẩm, dịch vụ bưu kiện;
Cung cấp các dịch vụ: nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin;
|
14.
|
Đầu tư sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện, thiết bị điện tử;
|
15.
|
Đầu tư sản xuất máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu;
|
16.
|
Đầu tư sản xuất thiết bị, máy cho ngành dệt, may;
|
17.
|
Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc trừ sâu bệnh;
|
18.
|
Đầu tư sản xuất các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh, thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật và cho thủy sản, thuốc thú y có phần giá trị gia tăng nội địa từ 40% trở lên;
|
19.
|
Sản xuất hoá chất cơ bản, hoá chất tinh khiết, hoá chất chuyên dùng, thuốc nhuộm;
|
20.
|
Sản xuất nguyên liệu chất tẩy rửa, phụ gia cho ngành hoá chất;
|
21.
|
Sản xuất xi măng đặc chủng; vật liệu composit, vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao, vật liệu tổng hợp thay gỗ, vật liệu chịu lửa trừ vật liệu mới, vật liệu quý hiếm; chất dẻo xây dựng, sợi thủy tinh;
|
22.
|
Sản xuất các loại vật liệu xây dựng nhẹ trừ vật liệu mới, vật liệu quý hiếm;
|
23.
|
Sản xuất giấy, bỡa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản trong nước; sản xuất bột giấy;
|
24.
|
Dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc, sơ chế da;
|
25.
|
Sản xuất nguyên liệu, phụ liệu cao cấp để sản xuất giầy, dép, quần áo xuất khẩu;
|
26.
|
Sản xuất bao bì cao cấp phục vụ hàng xuất khẩu;
|
27.
|
Sản xuất nguyên liệu thuốc trừ nguyên liệu thuốc kháng sinh, sản phẩm thuốc chữa bệnh cho người; xây dựng kho bảo quản dược phẩm; dự trữ thuốc chữa bệnh cho người để phòng, chống lụt bão, thảm họa thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm;
|
28.
|
Cải tạo, phát triển nguồn năng lượng;
Đầu tư xây dựng mới nhà máy điện, phân phối điện, truyền tải điện, xây dựng cơ sở sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật; ứng dụng công nghệ sử dụng;
|
29.
|
Phát triển vận tải công cộng: đầu tư phương tiện vận tải đường sắt, vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 17 chỗ ngồi trở lên, vận tải hành khách đường thủy bằng phương tiện cơ giới;
|
30.
|
Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, nơi đỗ xe; mở thêm các tuyến đường sắt;
|
31.
|
Đầu tư xây dựng nhà máy nước, hệ thống cấp, thoát nước;
|
32.
|
Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Đầu tư sản xuất, chế biến trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp;
|
33.
|
Dịch vụ kỹ thuật phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp; dịch vụ hỗ trợ trồng cây nông nghiệp, cây công nghiệp và cây lâm nghiệp; hoạt động hỗ trợ chăn nuôi; hoạt động hỗ trợ lâm nghiệp; dịch vụ thuỷ sản; dịch vụ bảo vệ vật nuôi; nhân và lai tạo giống trừ sản xuất các loại giống mới có chất lượng và có hiệu quả kinh tế cao; dịch vụ bảo quản nông, lâm sản, thuỷ sản; xây dựng kho bảo quản nông sản, lâm, thuỷ sản;
|
34.
|
Sản xuất, khai thác, tinh chế muối;
|
35.
|
Mở trường học bán công, dân lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, đào tạo trình độ cao đẳng và trình độ đại học;
Thành lập cơ sở dạy nghề, nâng cao tay nghề cho công nhân;
|
36.
|
Thành lập nhà văn hoá dân tộc, đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hoá dân tộc;
|
37.
|
Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư nhân khám, chữa bệnh, thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh; thành lập trung tâm hoạt động cứu trợ tập trung chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi, trung tâm lão khoa;
Đầu tư sản xuất thiết bị y tế trừ thiết bị y tế trong công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học, dụng cụ chỉnh hình, xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật.
|
38.
|
Tư vấn pháp luật, tư vấn đầu tư, quản lý kinh doanh, dịch vụ tư vấn về khoa học kỹ thuật; chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
|
39.
|
Đầu tư thêm dây chuyền sản xuất mới, đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư đổi mới công nghệ vào ngành, nghề thuộc lĩnh vực quy định tại Phụ lục I này.
|
40.
|
Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi nội thị hoặc vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp.
|
41.
|
Sản xuất đồ chơi trẻ em.
|
42.
|
Trồng lúa, trồng bông, trồng chè phục vụ công nghiệp chế biến, trồng cây dược liệu (trừ nuôi trồng nông, lâm, thuỷ sản); sản xuất giống cây trồng, vật nuôi trừ trừ các loại giống mới có chất lượng và có hiệu quả kinh tế cao.
|
43.
|
Chăn nuôi gia súc, gia cầm theo chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có quy mô trang trại trở lên.
|
44.
|
Đầu tư sản xuất: máy cho ngành da, máy khai thác mỏ, rô bốt công nghiệp, máy phát điện.
|
45.
|
Sản xuất than cốc, than hoạt tính; sản xuất phân bón.
|
46.
|
Các ngành nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống: chạm trổ; khảm trai; sơn mài; khắc đá; làm hàng mây tre, trúc; dệt thảm, dệt lụa tơ tằm, dệt thổ cẩm, thêu ren; sản xuất hàng gốm sứ, sản xuất đồ đồng mỹ nghệ, sản xuất giấy dó.
|
47.
|
Đầu tư xây dựng chợ loại 1, khu triển lãm; xúc tiến thương mại, hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân.
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tập trung ở địa bàn thuộc danh mục Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
|
48.
|
Dịch vụ hoa tiêu và cứu hộ trên biển.
|
49.
|
Đầu tư xây dựng khu du lịch quốc gia, khu du lịch sinh thái; vườn quốc gia; đầu tư xây dựng khu công viên văn hóa, bao gồm có đủ các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí.
|
50.
|
Tái chế phế liệu, phế thải, thu gom rác thải.
|
51.
|
Đầu tư xây dựng cơ sở, công trình kỹ thuật: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất.
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN
VÀ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP
ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ)
STT
|
Tỉnh
|
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
|
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
|
1
|
Bắc Kạn
|
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
2
|
Cao Bằng
|
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
3
|
Hà Giang
|
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
4
|
Lai Châu
|
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
5
|
Lào Cai
|
Thành phố Lào Cai
|
Toàn bộ các huyện
|
6
|
Sơn La
|
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
7
|
Bắc Giang
|
Thành phố Bắc Giang
|
Toàn bộ các huyện
|
8
|
Hoà Bình
|
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
9
|
Lạng Sơn
|
Thành phố Lạng Sơn
|
Toàn bộ các huyện
|
10
|
Phú Thọ
|
Thành phố Việt Trì
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
11
|
Quảng Ninh
|
Huyện Hải Ninh
Huyện Vân Đồn
Huyện Yên Hưng
Thị xã Cẩm Phả
Thị xã Uông Bí
Thị xã Móng Cái
|
Huyện Ba Chẽ
Huyện Bình Liêu
Huyện Đầm Hà
Huyện Hải Hà
Huyện Hoành Bồ
Huyện Tiên Yên
Huyện Đông Triều
Huyện Cô Tô
|
12
|
Tuyên Quang
|
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
13
|
Thái Nguyên
|
Thành phố Thái Nguyên
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
14
|
Yên Bái
|
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
15
|
Bình Phước
|
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
16
|
Đắk Lắk
|
Thành phố Buôn Ma Thuột
|
Toàn bộ các huyện
|
17
|
Gia Lai
|
Thành phố Plêy Ku
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
18
|
Kom Tum
|
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
19
|
Lâm Đồng
|
Thành phố Đà Lạt
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
20
|
Bình Thuận
|
Thành phố Phan Thiết
|
Toàn bộ các huyện
|
21
|
Bình Định
|
Thành phố Quy Nhơn
|
Toàn bộ các huyện
|
22
|
Hải Dương
|
Toàn bộ các huyện trừ
huyện Chí Linh
|
Huyện Chí Linh
|
23
|
Hà Tĩnh
|
Thị xã Hà Tĩnh
|
Toàn bộ các huyện
|
24
|
Ninh Bình
|
Thị xã Tam Điệp và các huyện còn lại trừ huyện Nho Quan, Yên Mô, Gia Viễn
|
Huyện Nho Quan
Huyện Yên Mô
Huyện Gia Viễn
|
25
|
Nghệ An
|
Thị xã Cửa Lò và các huyện không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Phụ lục này)
|
Huyện Kỳ Sơn
Huyện Tương Dương
Huyện Con Cuông
Huyện Quế Phong
Huyện Quỳ Hợp
Huyện Quỳ Châu
Huyện Nghĩa Đàn
Huyện Anh Sơn
Huyện Tân Kỳ
Huyện Thanh Chương
Huyện Đô Lương
|
26
|
Ninh Thuận
|
Thị xã Phan Rang
|
Toàn bộ các huyện
|
27
|
Phú Yên
|
Thành phố Tuy Hoà
|
Toàn bộ các huyện
|
28
|
Quảng Trị
|
Thị xã Đông Hà
|
Toàn bộ các huyện trừ thị xã Đ«ng Hà
|
29
|
Quảng Nam
|
Thị xã Tam Kỳ
|
Toàn bộ các huyện trừ thị xã Tam Kỳ
|
30
|
Quảng Ngãi
|
Thành phố Quảng Ngãi
|
Toàn bộ các huyện
|
31
|
Thanh Hoá
|
Các huyện còn lại trừ những huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Phụ lục này)
|
Huyện Quan Hóa
Huyện Bá Thước
Huyện Lang Chánh
Huyện Thường Xuân
Huyện Quan Sơn
Huyện Mường Lát
Huyện Như Xuân
Huyện Ngọc Lạc
Huyện Cẩm Thủy
Huyện Thạch Thành
Huyện Như Thanh.
|
32
|
Thừa Thiên Huế
|
Thành phố Huế
|
Toàn bộ các huyện
|
33
|
An Giang
|
Thành phố Long Xuyên
|
Toàn bộ các huyện
|
34
|
Bạc Liêu
|
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
35
|
Cà Mau
|
Thành phố Cà Mau
|
Toàn bộ các huyện
|
36
|
Đồng Nai
|
Huyện Long Khánh
Huyện Cẩm Mỹ
|
Huyện Định Quỏn
Huyện Tõn Phỳ
Huyện Xuõn Lộc
|
37
|
Kiên Giang
|
Thành phố Rạch Giá
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
38
|
Khánh Hoà
|
Các huyện còn lại trừ những huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Phụ lục này)
|
Huyện Khánh Vĩnh
Huyện Khánh Sơn
Huyện Trường Sa
|
39
|
Sóc Trăng
|
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
40
|
Trà Vinh
|
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
41
|
Vĩnh Phúc
|
Toàn bộ các huyện và thị xã trừ huyện: Lập Thạch, Tam Dương, Bình Xuyên
|
Huyện Lập Thạch
Huyện Tam Dương
Huyện Bình Xuyên
|
42
|
Cần Thơ
|
Thành phố Cần Thơ
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
43
|
Tây Ninh
|
Thị xã Tây Ninh
|
Toàn bộ các huyện
|
44
|
Thái Bình
|
Toàn bộ các huyện và thành phố Thái Bình
|
|
45
|
Long An
|
Thị xã Tân An
|
Toàn bộ các huyện
|
46
|
Đồng Tháp
|
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
47
|
Tiền Giang
|
Thành phố Mỹ Tho
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
48
|
Quảng Bình
|
Thành phố Đồng Hới
|
Toàn bộ các huyện
|
49
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Huyện Châu Đức
Huyện Xuyên Mộc
Huyện Long Đất
|
Huyện Tân Thành
Huyện Côn Đảo
|
50
|
Vĩnh Long
|
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
51
|
Thành phố Hà Nội
|
Huyện Sóc Sơn
|
|
52
|
Thành phố
Hồ Chí Minh
|
Huyện Cần Giờ
Huyện Nhà Bè
Huyện Củ Chi
|
|
53
|
Bến Tre
|
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
54
|
Bắc Ninh
|
Huyện Gia Bình
Huyện Quế Võ
Huyện Yên Phong
Huyện Lương Tài
Huyện Thuận Thành
|
|
55
|
Hà Tây
|
Huyện Ba Vì
Huyện Mỹ Đức
Huyện Phúc Thọ
Huyện Quốc Oai
Huyện Thạch Thất
Huyện ứng Hoà
|
|
56
|
Thành phố Đà Nẵng
|
Huyện Hoà Vang và
các quận: Thanh Khê, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu
|
Huyện Đảo Hoàng Sa
|
57
|
Hà Nam
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
58
|
Hưng Yên
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
59
|
Bình Dương
|
Huyện Bến Cát
Huyện Phú Giáo
Huyện Tân Uyên
Huyện Dầu Tiếng
|
|
60
|
Hải Phòng
|
Huyện Vĩnh Bảo
Huyện Tiên Lãng
|
Huyện Bạch Long Vĩ
Huyện Cát Hải
|
61
|
Điện Biên
|
Thành phố Điện Biên Phủ
Thị xã Mường Lay
Huyện Điện Biên
|
Huyện Mường Chà
Huyện Tủa Chùa
Huyện Tuần Giáo
Huyện Điện Biên Đông
Huyện Mường Nhé
|
62
|
Đắk Nông
|
Huyện Đắk Mil
Huyện Cư Jút
Huyện Đắk Rlấp
|
Thị xã Gia Nghĩa
Huyện Đắk Song
Huyện Krông Nô
Huyện Đắk Glong
|
63
|
Nam Định
|
Toàn bộ các huyện và thành phố Nam Định
|
|
64
|
Hậu Giang
|
Huyện Long Mỹ
Huyện Vị Thuỷ
|
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÁC NHÓM TRANG THIẾT BỊ
CHỈ ĐƯỢC MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU LẦN ĐẦU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP
ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ)
1.
|
Trang thiết bị phòng khách sạn và trang trí nội thất (giường, tủ, bàn, ghế, điện thoại).
|
2.
|
Thiết bị vệ sinh (bồn tắm, bệ xí, lavabo, các vật tư lắp đặt hệ thống vệ sinh, gương).
|
3.
|
Trang bị nội thất phòng khách (bàn, ghế).
|
4.
|
Trang thiết bị bếp, phòng ăn, nhà hàng, quầy bar (các loại bếp và dụng cụ làm bếp).
|
5.
|
Tranh, tượng, thảm và các vật trang trí khác.
|
6.
|
Tủ lạnh, ti vi, lò vi sóng, máy hút khói, hút bụi, khử mùi, ly, tách, đĩa, chén, bát.
|
7.
|
Thiết bị nghe nhìn.
|
8.
|
Dụng cụ đánh golf.
|
--
W ebsite: www.izabacninh.gov.vn
Email: bacninh_iza@bacninh.gov.vn
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |