CHƯƠng I những quy đỊnh chung điều Phạm VI điều chỉnh và đối tượng áp dụng



tải về 45.13 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu28.07.2016
Kích45.13 Kb.
#8584
( Ban hành kèm theo Quyết định số 1516 /QĐ-ĐHSG-ĐT

ngày 27/09/2011 của Hiệu trưởng Trường Đại học Sài Gòn)
CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về quản lí, tổ chức thực hiện khóa luận tốt nghiệp

(KLTN) cho sinh viên đại học, cao đẳng hệ chính quy, áp dụng đối với các khóa đào tạo

theo hệ thống tín chỉ.

2. Quy định này không áp dụng đối với các khóa đào tạo theo hình thức vừa

làm vừa học và theo học chế niên chế.


Điều 2. Mục tiêu của hoạt động khóa luận tốt nghiệp

1. Sinh viên được làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận và vận

dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, biết cách thực hiện một công trình nghiên

cứu khoa học.

2. Sinh viên biết vận dụng các kiến thức đã học để đề xuất, giải quyết những vấn đề của khoa học và thực tiễn thuộc lĩnh vực được đào tạo.

3. Nâng cao khả năng hợp tác, làm việc nhóm trong hoạt động nghiên cứu khoa

học của sinh viên.


Điều 3. Yêu cầu của hoạt động khóa luận tốt nghiệp
1. Phù hợp với khả năng và nguyện vọng của sinh viên.

2. Phù hợp với nội dung chương trình đào tạo và thực tiễn xã hội.

3. Phù hợp với định hướng hoạt động khoa học và công nghệ của trường.

4. Không sao chép nội dung từ các công trình khác. Tư liệu sử dụng phải được chú thích nguồn dẫn rõ ràng.


Điều 4. Nội dung khóa luận tốt nghiệp

1. Nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực được đào tạo.

2. Nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực được đào tạo.

3. Nghiên cứu triển khai trong lĩnh vực được đào tạo.


Điều 5. Hình thức thực hiện khóa luận tốt nghiệp

1. KLTN được thực hiện theo nhóm sinh viên, gọi là nhóm KLTN.

2. Mỗi nhóm KLTN có từ 01 đến 03 sinh viên cùng thực hiện chung một đề tài do một giảng viên hướng dẫn.
Điều 6. Điều kiện để sinh viên được làm khóa luận tốt nghiệp

1. Có số tín chỉ đã tích lũy lớn hơn hoặc bằng 80% tổng số tín chỉ quy định cho

ngành đào tạo; điểm trung bình chung tích lũy (theo thang điểm 4) đạt từ 2,5 trở lên.

2. Các điều kiện bổ sung khác do khoa/ ngành đào tạo quy định.


Điều 7. Giảng viên hướng dẫn và giảng viên đánh giá khóa luận tốt nghiệp

1. Giảng viên hướng dẫn (GVHD) và giảng viên đánh giá (GVĐG) KLTN là cán

bộ, giảng viên trong hoặc ngoài trường, đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có chức danh giảng viên chính trở lên hoặc có học vị tiến sĩ.

b) Có bằng thạc sĩ và có thời gian giảng dạy đại học, cao đẳng từ 03 năm trở lên.

2. Trong một năm học mỗi người hướng dẫn không quá 08 KLTN và không đánh giá quá 16 KLTN.

3. Giảng viên không tham gia hướng dẫn và đánh giá KLTN của người thân (cha, ẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột).
Điều 8. Trình tự tổ chức thực hiện hoạt động khóa luận tốt nghiệp
1. Hoạt động KLTN được tổ chức theo các bước: giao đề tài, duyệt đề cương, thực hiện KLTN, đánh giá KLTN, báo cáo kết quả đánh giá.

2. Trưởng khoa/ ngành đào tạo chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức

thực hiện hoạt động KLTN.
CHƯƠNG II

TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Điều 9. Giao đề tài khóa luận tốt nghiệp
1. Khoa/ ngành đào tạo công bố danh sách sinh viên đủ điều kiện làm KLTN và

danh mục đề tài KLTN (tên đề tài, số lượng sinh viên tham gia, họ và tên GVHD).

2. Khoa/ ngành đào tạo tổ chức cho sinh viên đăng ký đề tài KLTN, đăng kí theo

mẫu (phụ lục 1). Đề tài KLTN do sinh viên đăng kí có thể trong danh mục đề tài KLTN

do khoa/ ngành đào tạo công bố hoặc đề tài mới do sinh viên đề xuất. Hội đồng Khoa học và Đào tạo của khoa/ ngành duyệt đề tài và người hướng dẫn.

3. Khoa/ ngành đào tạo công bố danh sách sinh viên làm KLTN và người hướng

dẫn; hướng dẫn sinh viên xây dựng đề cương KLTN. Tùy theo đặc thù của từng lĩnh vực đào tạo, trưởng khoa/ ngành quy định cụ thể về nội dung và hình thức đề cương KLTN.
Điều 10. Duyệt đề cương khóa luận tốt nghiệp

1. Các nhóm sinh viên được giao đề tài KLTN phải hoàn thành đề cương KLTN và nộp cho GVHD đúng thời gian quy định.

2. GVHD duyệt đề cương KLTN và báo cáo kết quả cho trưởng khoa/ ngành

đào tạo.


3. Trưởng khoa/ ngành chịu trách nhiệm quy định cụ thể về quy trình và thủ tục

duyệt đề cương KLTN.

4. Căn cứ kết quả xét duyệt đề cương KLTN, trưởng khoa/ ngành đào tạo quyết

định danh sách sinh viên chính thức được làm KLTN (phụ lục 2), thông báo cho sinh viên và báo cáo về Trường (nộp cho Phòng Đào tạo).


Điều 11. Thực hiện khóa luận tốt nghiệp

1. Thời gian thực hiện KLTN tối thiểu là 10 tuần lễ, bắt đầu từ ngày quyết định

danh sách sinh viên chính thức được làm KLTN cho đến ngày sinh viên nộp KLTN.

2. Trong thời gian thực hiện KLTN, GVHD phải công bố lịch tiếp sinh viên và

hướng dẫn sinh viên một cách nghiêm túc; nhóm KLTN phải chủ động thực hiện các

nhiệm vụ nghiên cứu theo đề cương đã được duyệt.

3. Đến thời hạn quy định, nhóm KLTN nộp cho khoa/ ngành đào tạo 3 bộ, mỗi bộ gồm 1 bản KLTN và 1 bản tóm tắt. Số trang của KLTN do khoa/ ngành đào tạo quy định.

4. Sau khi quyết định danh sách sinh viên chính thức được làm KLTN, GVHD có quyền đề nghị trưởng khoa/ ngành đào tạo đình chỉ làm KLTN đối với những sinh viên không thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu. Những sinh viên này sẽ nhận điểm 0 môn KLTN.


CHƯƠNG III

VỀ HÌNH THỨC, NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Điều 12. Hình thức trình bày khóa luận tốt nghiệp

1. Trang bìa, trình bày theo phụ lục 3.

2. Trang phụ bìa trình bày theo phụ lục 4.

3. Lời cam đoan trình bày theo phụ lục 5.

4. Lời cảm ơn.

5. Mục lục trình bày theo phụ lục 6.

6. Danh mục các chữ viết tắt trình bày theo phụ lục 7.

7. Danh mục các bảng (nếu có) trình bày theo phụ lục 8.

8. Danh mục các sơ đồ (nếu có) trình bày theo phụ lục 9.
Điều 13. Cấu trúc nội dung khóa luận tốt nghiệp
Nội dung KLTN trình bày theo thứ tự :
1. Mở đầu.

2. Nội dung của khóa luận, gồm các chương, mục, tiểu mục, …

3. Kết luận và kiến nghị.

4. Danh mục tài liệu tham khảo.

5. Phụ lục (nếu có).
Điều 14. Cách trình bày khóa luận

Khóa luận phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được

tẩy xoá, có đánh số trang, đánh số bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, đồ thị, …

1. Soạn thảo văn bản

Khóa luận được sử dụng chữ Times New Roman, cỡ 13 của hệ soạn thảo Winword hoặc tương đương; mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ; dãn dòng đặt ở chế độ 1,5 lines; lề trên 3,5cm; lề dưới 3cm; lề trái 3,5cm; lề phải 2cm. Số trang được đánh ở giữa, phía trên đầu mỗi trang giấy. Nếu có bảng biểu, hình vẽ trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề trái của trang, nhưng nên hạn chế trình bày theo cách này.
Khóa luận được in trên một mặt giấy trắng khổ A4 (210x297 mm).

2. Tiểu mục

Các tiểu mục của khóa luận được trình bày và đánh số thành nhóm chữ số, nhiều

nhất gồm 4 chữ số với số thứ nhất chỉ số chương (ví dụ 3.1.2.1. chỉ tiểu mục 1 nhóm tiểu

mục 2 mục 1 chương 3). Tại mỗi nhóm tiểu mục phải có ít nhất hai tiểu mục, nghĩa là

không thể có tiểu mục 2.1.1 mà không có tiểu mục 2.1.2 tiếp theo.


3. Bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, phương trình

Việc đánh số bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, phương trình phải gắn với số chương; ví

dụ: Hình 3.4 có nghĩa là hình thứ 4 trong chương 3. Mọi bảng biểu, sơ đồ, đồ thị lấy từ các nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ, ví dụ “Nguồn: Bộ GD-ĐT 2011”. Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê chính xác trong danh mục Tài liệu tham khảo. Đầu đề của bảng biểu ghi phía trên bảng, đầu đề của hình vẽ ghi phía dưới hình.
4. Viết tắt

Không lạm dụng việc viết tắt trong khóa luận. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc

thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong khóa luận. Không viết tắt những cụm từ dài,

những mệnh đề; không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong khóa luận. Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên cơ quan, tổ chức, ... thì được viết tắt sau lần viết thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Nếu khóa luận có nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu khóa luận. Viết tắt các thuật ngữ và cụm từ nước ngoài phải theo quy định quốc tế.


5. Cách trích dẫn tài liệu tham khảo

Việc trích dẫn phải theo số thứ tự của tài liệu ở Danh mục tài liệu tham khảo và

được đặt trong ngoặc vuông, khi cần có cả số trang, ví dụ [16, tr.314-315]. Đối với phần

được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số của các tài liệu đó được đặt trong cùng một ngoặc vuông, theo thứ tự tăng dần, ví dụ [5, 21, 49]. Đối với các tài liệu liên tiếp, dùng gạch nối giữa các số thứ tự của tài liệu trích dẫn, ví dụ [7-11].


6. Cách sắp xếp tài liệu tham khảo
CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Điều 15. Tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá KLTN

KLTN được đánh giá theo thang điểm 10, với 3 tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn 1 có 3

tiêu chí; tiêu chuẩn 2 có 4 tiêu chí; tiêu chuẩn 3 có 2 tiêu chí. Cụ thể như sau:


Tùy theo đặc thù của từng lĩnh vực đào tạo, trưởng khoa/ ngành đào tạo có thể

báo cáo Hiệu trưởng điều chỉnh tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá KLTN và phải công

bố công khai.
Điều 16. Tổ chức đánh giá KLTN

1. Xét đề nghị của các trưởng bộ môn, trưởng khoa/ ngành ra quyết định thành

lập Hội đồng chấm KLTN và công bố lịch chấm KLTN. Thành phần Hội đồng gồm:

Chủ tịch và 02 ủy viên; một ủy viên là GVHD, một ủy viên là phản biện kiêm thư kí

Hội đồng. Lịch chấm KLTN phải được gửi về Phòng Đào tạo để theo dõi.

2. Trình tự buổi chấm KLTN như sau:

a) Thư kí đọc Quyết định thành lập Hội đồng.

b) Sinh viên báo cáo tóm tắt KLTN (tối đa 15 phút).

c) Phản biện đọc nhận xét KLTN.

d) Thành viên Hội đồng đặt câu hỏi (01 hoặc 02 câu/ 01 sinh viên) và sinh viên

trả lời câu hỏi.

e) GVHD đọc nhận xét về quá trình thực hiện KLTN và nhận xét về KLTN của

sinh viên.

f) Chủ tịch Hội đồng kết luận.

g) Các thành viên Hội đồng cho điểm vào phiếu đánh giá KLTN (phụ lục 10).

Điểm của KLTN là trung bình cộng điểm của 3 thành viên Hội đồng, làm tròn đến 01

chữ số thập phân, được công bố cho sinh viên cuối buổi chấm.
3. Các khoa/ ngành đào tạo tổng hợp kết quả đánh giá KLTN (phụ lục 11) và

báo cáo về Trường (gửi cho Phòng Đào tạo).

4. Điểm của khóa luận theo thang điểm 10 sẽ được quy đổi về thang điểm 4 và

tính vào điểm trung bình chung tích lũy toàn khóa của sinh viên.


Điều 17. Công nhận kết quả KLTN
1. Hiệu trưởng ra Quyết định công nhận kết quả KLTN, đây mới là điểm chính

thức KLTN của từng sinh viên.

2. Trước khi ra quyết định công nhận kết quả KLTN, nếu thấy cần thiết, Hiệu

trưởng tổ chức thẩm định kết quả đánh giá KLTN của khoa/ ngành.


Điều 18. Chế độ báo cáo và lưu trữ

1. Khoa/ ngành báo cáo Hiệu trưởng (qua Phòng Đào tạo):

a) Danh sách sinh viên chính thức được làm KLTN (phụ lục 2);

b) Bảng tổng hợp kết quả đánh giá KLTN (phụ lục 11).

2. Hồ sơ hướng dẫn KLTN được lưu trữ tại khoa/ ngành tối thiểu 2 năm, bao

gồm: Danh sách sinh viên chính thức được làm KLTN; KLTN và tóm tắt KLTN; các

Quyết định thành lập Hội đồng chấm KLTN; Phiếu đánh giá KLTN; Bảng tổng hợp

kết quả đánh giá KLTN; Các quy định khác của khoa/ ngành về hoạt động KLTN.

3. KLTN đạt loại xuất sắc và loại giỏi được lưu trữ lâu dài tại thư viện khoa/

ngành và trang web của khoa/ ngành.


Điều 19. Kinh phí thực hiện

1. Nội dung và mức chi: theo quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường.

2. Quản lí và quyết toán: thực hiện theo quy định hiện hành.
CHƯƠNG V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Điều khoản thi hành

1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày kí.

2. Quy định này có thể điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện.

3. Các phòng, khoa/ ngành đào tạo, các đơn vị có liên quan, cán bộ và giảng



viên trong trường chịu trách nhiệm thi hành quy định này.
tải về 45.13 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương