CHƯƠng I: giới thiệu môn học và HẠch toán thu nhập quốc dân kinh tế vĩ mô là gì?


Lý thuyết số lượng tiền tệ về lạm phát



tải về 0.6 Mb.
trang9/17
Chuyển đổi dữ liệu11.08.2016
Kích0.6 Mb.
#17162
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   17

4.4. Lý thuyết số lượng tiền tệ về lạm phát


Ta có công thức: M.V = P.T

M: cung tiền P: giá hàng hóa

V: vận tốc tiền tệ T: số giao dịch

Lý thuyết này cho rằng NHTW là cơ quan kiểm soát mức cung ứng tiền tệ và trực tiếp kiểm soát lạm phát. Nếu NHTW giữ mức cung tiền tệ ổn định thì mức giá cũng ổn định. Nếu NHTW tăng cung ứng tiền tệ một cách nhanh chóng thì mức giá cũng tăng lên nhanh chóng.

Tỷ lệ lạm phát phụ thuộc vào tốc độ tăng của tiền tệ, nếu NHTW giữ cung tiền ổn định thì giá cả cũng sẽ ổn định. Nếu muốn tỷ lệ lạm phát bằng không thì NHTW chỉ cần tăng cung ứng tiền tệ đúng bằng tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trong trường hợp đó, mỗi năm có thêm một lượng tiền vừa đủ để đáp ứng cầu tiền tăng thêm giao dịch.

4.5. Chi phí của lạm phát


a) Lạm phát ảnh hưởng đến lãi suất:

Lãi suất được phân thành 2 loại:



  • lãi suất thực tế : r

  • lãi suất danh nghĩa : i

  • tỷ lệ lạm phát : π

Các nhà kinh tế gọi lãi suất mà ngân hàng trả lãi là lãi suất danh nghĩa, và sự gia tăng sức mua của bạn được gọi là lãi suất thực tế, mối quan hệ giữa 3 biến số này biểu hiện như sau:

r = i – π

 Khi lạm phát xảy ra, r giảm người dân sẽ bị “nghèo đi”

b) Tổn thất thứ hai của lạm phát là do luật thuế gây ra. Nhiều điều khoản của luật thuế không tính đến tác động của lạm phát, lạm phát có thể thay đổi nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân, trái với ý nghĩa của người làm luật.

Giả sử hôm nay bạn mua cổ phiếu với giá 100 đồng. Và một năm sau bạn bán nó với giá 112 đồng tỷ lệ lạm phát là 12% do đó giá thực tế là không thay đổi. Trong trường hợp này, do chi phí không tính đến tác động của lạm phát. Luật thuế lại cho rằng bạn đã có thu nhập 12 đồng, và chính phủ đánh thuế vào phần lãi về vốn này.

c) Tổn thất thứ 3 của lạm phát là sự bất tiện của cuộc sống trong một thế giới mà giá cả thị trường thường xuyên thay đổi. Tiền là thước đo giá trị mà chúng ta dựa vào để tính toán các giao dịch kinh tế. Khi có lạm phát, thước đo này co giãn đồng tiền của một nước sẽ là cái thước kém tác dụng khi giá trị của nó thường xuyên thay đổi.

CHƯƠNG V: TỔNG CUNG VÀ TỔNG CẦU

5.1. Những biến động về biến động kinh tế và nguyên nhân gây ra nó


Biến động kinh tế là một vấn đề lặp lại thường xuyên. Các cuộc suy thoái tức thời kỳ thu nhập giảm sút và thất nghiệp gia tăng tái diễn nhiều lần.

Các nhà kinh tế gọi những biến động này của sản lượng việc làm là chu kỳ kinh doanh. Khái niệm này làm cho ta nghĩ rằng mọi biến động trong nền kinh tế mang tính quy luật và có thể dự báo trước nhưng thực tế không phải như vậy các cuộc suy thoái diễn ra thường xuyên và không theo quy luật nào.

Vậy những nguyên nhân chính nào gây nên những chu kỳ kinh doanh? Tổng cung hay tổng cầu. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1930 nhiều nhà kinh tế cho rằng phần lớn các chu kỳ kinh doanh phát sinh do sự thay đổi trong mức tổng cầu. Thật ra, nguyên nhân gây nên chu kỳ kinh doanh còn phức tạp hơn nhiều được chia làm 2 loại:

+ Các nhân tố bên ngoài hệ thống kinh tế: như chính trị, thiên tai, dân số….

+ Các nhân tố bên trong hệ thống kinh tế: chính sách tiền tệ, thất nghiệp, cú sốc cầu, cú sốc cung…

Các nhân tố bên ngoài gây nên những cú sốc ban đầu. Những cú sốc này sau đó được truyền vào nền kinh tế. Các nhân tố bên trong phản ứng và khuếch đại thành những chu kỳ kinh doanh lặp đi lặp lại. Nghiên cứu các chu kỳ kinh doanh có một ứng dụng thực tế quan trọng. Đó là việc đề ra những chính sách ổn định nền kinh tế, chống lại những giao động không mong muốn.


5.2. Tổng cầu nền kinh tế:


Trong phần này ta nghiên cứu tổng cầu với giả thuyết rằng giá cả, tiền lương đã cho không đổi và giả thuyết thứ 2 mức tổng cung đã cho tức các nhà sản xuất có khả năng và sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của nền kinh tế. Với giả định như trên, tổng cầu sẽ một mình quyết định sản lượng cân bằng.

5.2.1. Khái niệm – AD

Tổng cầu biểu hiện mối quan hệ giữa lượng cầu về hàng hoá và mức giá chung. Nói cách khác tổng cầu cho ta biết lượng hàng hoá và dịch vụ mà mọi người muốn mua tại mỗi mức giá



5.2.2. Đường tổng cầu

Đường tổng cầu AD biểu thị mối quan hệ giữa mức giá P và lượng hàng hoá và dịch vụ Y. Đường tổng cầu dốc xuống biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa P và Y.



Hình 5.1. Đồ thị tổng cầu theo giá



5.2.3. Xác định tổng cầu

a) Tổng cầu trong mô hình đơn giản

Giả định nền kinh tế chỉ gồm hai tác nhân chủ yếu: hộ gia đình và doanh nghiệp. Đó là nền kinh tế khép kín và chưa có sự tham gia của chính phủ.

Tổng cầu là toàn bộ số lượng hàng hoá dịch vụ mà các hộ gia đình và các doanh nghiệp dự kiến chi tiêu, tương ứng với thu nhập của họ

AD = C + I

C: consumption: cầu hàng hoá dịch vụ tiêu dùng của các hộ gia đình

I : Invest cầu hàng hoá về đầu tư của các doanh nghiệp

Hàm tiêu dùng: Là toàn bộ chi tiêu của dân cư về hàng hoá dịch vụ cuối cùng

Tiêu dùng của dân cư phụ thuộc vào nhiều yếu tố:



  • Thu nhập từ tiền công tiền lương

  • Yếu tố tâm lý, xã hội, tập quán sinh hoạt.

  • Của cải tài sản

Trong 3 yếu tố trên thu nhập có vai trò quan trọng hơn cả. Nhiều nghiên cứu cho rằng: khi thu nhập thấp người phải chi tiêu nhiều hơn cho các nhu cầu cần thiết như: ăn, mặc, ở. Cùng với mức tăng lên của thu nhập, tỷ lệ chi cho bữa ăn giảm đi, thay vào đó là chi phí giải trí, làm đẹp, du lịch, xe đắt tiền tăng lên rất nhanh. Trong đó tỷ lệ nhà ở tương đối ổn định.

Hàm tiêu dùng biểu hiện mối quan hệ giữa tổng tiêu dùng và tổng thu nhập. Hàm này được xác định bằng phương pháp thống kê số lớn. Trong trường hợp đơn giản nhất, hàm tiêu dung có dạng sau:



C = C0 + MPC.Y

C0 : Tiêu dùng không phụ thuộc vào thu nhập (tiêu dùng tối thiểu)

Y : thu nhập (trong mô hình đơn giản thu nhập bằng thu nhập khả dụng Y = Yd)

MPC : (Marginad propensity to consume) xu hướng tiêu dùng cận biên

+ MPC biểu thị mối quan hệ giữa sự giữa sự gia tăng tiêu dùng với sự gia tăng thu nhập. + MPC nói lên rằng nếu thu nhập tăng lên 1 đơn vị thì tiêu dùng sẽ tăng lên bao nhiêu.



Hình 5.2.

Đ
S
ồ thị hàm tiêu dùng và tiết kiệm


Y

Đồ thị hàm tiêu dùng mô tả hình 5.2. Đường phân giác 45o hội tụ tất cả các điểm tại đó tiêu dùng bằng thu nhập C = Y. Giao điểm giữa đường tiêu dùng và đường phân giác gọi là điểm vừa đủ E. Tại điểm vừa đủ thu nhập vừa đủ để chi tiêu, phía dưới điểm vừa đủ tiêu dùng cao hơn thu nhập. Phía trên điểm đó tiêu dùng ít hơn thu nhập. Vậy số dôi ra đó được để dành hoặc tiết kiệm.ta có:

S = Y – C

S = - C0 + (1- MPC) . Y

S = - C0 + MPS . Y

MPS : Marginal propensity to saving: xu hướng tiết kiệm biên O < MPS < 1

MPS : Biểu thị dự kiến của các gia đình tăng tiết kiệm khi thu nhập tăng lên. MPS cho biết nếu thu nhập tăng lên 1 đơn vị thì gia đình dự kiến tăng lên bao nhiêu tiết kiệm và thu nhập chỉ có thể tiêu dung hoặc tiết kiệm nên:

MPC + MPS = 1

Ví dụ: MPC = 0,8 ; MPS = 0,2 có nghĩa là: Nếu thu nhập của người dân tăng lên 1.000.000đ thì họ có xu hướng tiêu dùng thêm 800.000đ còn lại 200.000đ họ sẽ giữ lại dưới dạng tiết kiệm.



Hàm đầu tư: đầu tư là bộ phận lớn và hay thay đổi trong tổng chi tiêu đầu tư có vai trò quan trọng trong kinh tế vĩ mô. Thứ nhất vì là bộ phận lớn và hay thay đổi của chủ chi tiêu, nên những thay đổi bất thường về đầu tư có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và thu nhập trong ngắn hạn. Thứ hai đầu tư dẫn đến tích lũy cơ bản, có tác dụng mở rộng năng lực sản xuất, nên trong dài hạn đầu tư làm tăng sản lượng tiềm năng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Các doanh nghiệp dự kiến đầu tư để mong thu được lợi nhuận lớn trong tương lai, do vậy đầu tư phụ thuộc lớn vào 3 yếu tố sau:



  • Mức cầu về sản phẩm mới, hay cầu về sản lượng trong tương lai

  • Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư: lãi suất, thuế

  • Dự đoán của doanh nghiệp về tình trạng của nền kinh tế trong tương lai

Trong mô hình đơn giản này ta giả định đẩu tư là một lượng không đổi, các yếu tố trên đã cho trước và đầu tư không phụ thuộc vào,ta có:

I = I0

Ta có hàm tổng cầu đơn giản



AD = C + I

AD = C0 + MPC.Y + I0

AD = ( C0 +I0) + MPC.Y (5.1)

Và chúng ta giả định rằng: các doanh nghiệp sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của nền kinh tế. Như vậy sản lượng cân bằng sẽ chỉ phụ thuộc vào tổng cầu (tổng cung luôn theo kịp tổng cầu).

Muốn cho sản lượng cân bằng thì sản lượng sản xuất bằng tổng cầu:


1


Y0 = .( C0 +I0)

1- MPC



Y
(5.3)
= AD
(5.2)

Từ (5.1) và (5.2) ta có sản lượng cân bằng:


1

k =

1- MPC

Y0 = k . ( C0 +I0)

Gọi Số nhân chi tiêu k là:

Số nhân chi tiêu k: cho biết sản lượng thay đổi bao nhiêu khi có thay đổi 1 đơn vị trong mức chi tiêu không phụ thuộc vào thu nhập. Nếu C , I hoặc cả 2 thay đổi tăng lên 1 đơn vị thì sản lượng cân bằng Yo tăng lên k đơn vị k ≥ 10 ≤ MPC ≤ 1.

Những thay đổi nhỏ trong tiêu dùng và đầu tư sẽ được số nhân k khuếch đại lên nhiều lần, mức khuếch đại phụ thuộc vào độ lớn của k. Vì lý do này mà k được gọi là số nhân chi tiêu và có ý nghĩa quan trọng trong kinh tế học.

Hãy xét một quá trình, trong đó các nhà sản xuất tăng đầu tư lên 1 đơn vị để thấy được quá trình kích cầu thông qua số nhân k như thế nào?

Đầu tư tăng lên 1 đơn vị, các nhà cung ứng tăng lên 1 đơn vị để đáp ứng nhu cầu mới về hàng hoá đầu tư. Khi sản lượng tăng → thu nhập tăng → mức tiêu dùng tăng.

Giả sử MPC = 0,8 → tiêu dùng tăng thêm 0.8 x 1 = 0.8 đơn vị → các nhà sản xuất tiếp tục tăng lượng để đáp ứng nhu cầu này. Khi sản lượng tăng lên 0,8 → thu nhập tăng lên → tiêu dùng dự kiến tăng lên 0,8 x 0,8 = 0,82 .Quá trình này cứ tiếp tục và ta có được cấp số nhân

Như vậy, nhà đầu tư tăng I lên 1 đơn vị sẽ tác dụng đến sản lượng và thu nhập; đến lượt mình sản lượng và thu nhập lại tác động vào tiêu dùng và khi tiêu dùng tăng sản lượng lại tăng lên nữa, cứ như vậy sản lượng được khuếch đại lên nhiều lần.

Bây giờ chúng ta mở rộng mô hình đơn giản trên, đưa thêm yếu tố chính phủ vào mô hình, xem xét tổng cầu và sản lượng thay đổi như thế nào?

b) Tổng cầu trong nền kinh tế đóng có sự tham gia của chính phủ

Khi tham gia vào nền kinh tế, chính phủ cũng sẽ mua sắm một số lượng lớn hàng hoá và dịch vụ. Chi tiêu của chính phủ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cầu. Trong khi đó, chính phủ phải thu thuế để trang trải khoản chi tiêu của mình và thuế khoá sẽ ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu của hộ gia đình và doanh nghiệp. Nên chính phủ có tác động lớn đến tổng cầu và sản lượng.

Khi chính phủ mua sắm hàng hoá, dịch vụ tổng cầu nền kinh tế tăng lên:

AD = C + I + G

Giả định rằng chi tiêu của chính phủ đã được ấn định trước và không phụ thuộc vào sản lượng và thu nhập : G = G0

Ta có: AD = C + MPC.Y + I + G

AD = (C + I + G ) + MPC.Y

Xác định sản lượng cân bằng: AD = Y


(5.4)


Như vậy chi tiêu của chính phủ cũng ảnh hưởng đến việc tăng sản lượng theo số nhân chi tiêu k giống như C, I.

Mô hình ở trên và công thức (5.4) chưa đề cập đến tác động của thuế, ta sẽ nghiên cứu thuế khoá ảnh hưởng như thế nào đến sản lượng ?

Khi chính phủ thu thuế thu nhập có thể sử dụng của người dân giảm đi, do vậy họ sẽ tiêu dùng ít đi. Tuy nhiên, chính phủ còn tiến hành trợ cấp xã hội như: trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp hưu trí, trợ cấp gia đình thương binh liệt sĩ…. Và hộ gia đình bổ sung vào quỹ tiêu dùng có thể sử dụng. Thu nhập khả dụng Yd = Y - T

T : thuế ròng (gọi tắc là thuế)

T = Ta - Tr Ta : thuế

Tr : trợ cấp của chính phủ

Lúc này tiêu dùng của dân cư phụ thuộc vào thu nhập có thể sử dụng Yd = Y - T chứ không phụ thuộc vào thu nhập Y. Hàm tiêu dùng bây giờ có dạng:

C = C0 + MPC.(Y – T)

● Trường hợp : Thuế phụ thuộc vào thu nhập

T = t.Y khi đó thu nhập khả dụng Yd = Y – tY= (1-t).Y

Hàm tiêu dùng bây giờ có dạng: C = C0 + MPC.(1-t).Y



Y = AD = C + I + G = C + MPC (1 – t).Y + I + G



c) Tổng cầu trong nền kinh tế mở

Chúng ta mở rộng nền kinh tế với sự tác động của khu vực ngoại thương đối với tổng cầu. Ngoại thương bao gồm: Xuất khẩu và nhập khẩu

X: xuất khẩu Export

M: nhập khẩu Imprort NX = X - M

NX: net Export: nhập khẩu ròng

Nếu NX > 0 sẽ làm tăng thu nhập quốc dân



AD = C + I + G + X – M = C + I + G + NX

Nhu cầu về hàng hoá xuất khẩu của một quốc gia chủ yếu phụ thuộc vào nước ngoài mà không phụ thuộc vào thu nhập trong nước nên:



X = X0

Trong khi đó nhu cầu hàng nhập khẩu lại phụ thuộc vào thu nhập trong nước, quy mô sản xuất và tiêu dùng trong nước.



M = M0 + MPM.Y

Và hàm đầu tư phụ thuộc vào thu nhập có dạng I = I0 + MPI.Y



AD = C + I + G + X – M

Y = AD = (C0 +I0 + G0 + X0 - M0) + [MPC(1-t) + MPI - MPM].Y

Số nhân chi tiêu lúc này phụ thuộc vào MPM. Nếu MPM tăng sẽ làm k giảm, hay nhập khẩu tăng sẽ làm giảm sản lượng thu nhập trong nước.



Каталог: dspace -> bitstream -> 123456789
123456789 -> XÁC ĐỊnh cơ CẤu cây trồng và thời vụ HỢp lý cho các vùng thưỜng xuyên bị ngập lụt tại huyện cát tiên tỉnh lâM ĐỒNG
123456789 -> THÔng 3 LÁ LÂM ĐỒNG
123456789 -> Bài 1: XÁC ĐỊnh hàm lưỢng oxy hòa tan (DO)
123456789 -> NHẬp môn những nguyên lý CƠ BẢn của chủ nghĩa mác-lênin I. Khái lưỢc về chủ nghĩa mác-lênin
123456789 -> HỌc phầN: VẬt lý ĐẠi cưƠng dành cho sinh viên bậc cao đẲng khối ngành kỹ thuậT
123456789 -> BỘ CÔng thưƠng trưỜng cao đẲng công nghiệp tuy hòA
123456789 -> Chương 1: ĐẠi cưƠng về hoá học hữu cơ Hợp chất hữu cơ và hoá học hữu cơ
123456789 -> CHƯƠng 1 những khái niệm chung vài nét về lịch sử Thời kỳ thứ nhất

tải về 0.6 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương