CHƯƠng I: giới thiệu môn học và HẠch toán thu nhập quốc dân kinh tế vĩ mô là gì?


CHƯƠNG III: THẤT NGHIỆP VÀ TỶ LỆ THẤT NGHIỆP TỰ NHIÊN



tải về 0.6 Mb.
trang6/17
Chuyển đổi dữ liệu11.08.2016
Kích0.6 Mb.
#17162
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17

CHƯƠNG III: THẤT NGHIỆP VÀ TỶ LỆ THẤT NGHIỆP TỰ NHIÊN

3.1. Định nghĩa và đo lường thất nghiệp


3.1.1. Định nghĩa: Thất nghiệp là trạng thái không có việc làm của những người thuộc lực lượng lao động.

Một người được coi là thất nghiệp khi thoã mãn cả 4 điều kiện sau:



  • Ở trong độ tuổi lao động

  • Có khả năng lao động

  • Muốn lao động

  • Không tìm được việc làm

3.1.2. Đo lường thất nghiệp

Số người thất nghiệp

Tỷ lệ thất nghiệp % = x 100

Tổng lực lượng lao động

- Lực lượng lao động là toàn bộ những người có việc làm trong khu vực dân sự, lực lượng vũ trang và những người không có việc làm nhưng mong muốn và sẵn sàng làm việc.

- Lưu ý : học sinh, sinh viên, người về hưu những người không có việc làm nhưng không đi tìm việc làm đều không thuộc lực lượng lao động.

 Ngoài lực lượng lao động: tàn tật, đau ốm, nội trợ, không muốn tìm việc

Nền kinh tế đạt được mức toàn dụng khi thất nghiệp của xã hội bằng với mức thất nghiệp tự nhiên. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên bằng với tỷ lệ thất nghiệp khi thị trường lao động cân bằng, nghĩa là số người tìm việc làm bằng với số việc làm còn trống.



Toång daân soá

Trong ñoä tuoåi lao ñoäng

Löïc löôïng lao ñoäng (N*)

Coù vieäc (N)

Thaát nghieäp

Ngoaøi löïc löôïng lao ñoäng




Ngoaøi ñoä tuoåi lao ñoäng






Hình 3.1. Thaønh phaàn daân cö

a. Các dạng thất nghiệp

Thất nghiệp tự nhiên

Thất nghiệp tự nhiên được dùng để chỉ mức thất nghiệp mà bình thường nền kinh tế trải qua. Thất nghiệp tự nhiên bao gồm thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp theo cơ cấu.

Thất nghiệp tạm thời: Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi có một số người lao động đang trong thời gian tìm kiếm công việc, hoặc nơi làm việc tốt hơn, phù hợp với nhu cầu, mong muốn của người lao động hoặc những người mới bước vào thị trường lao động đang tìm kiếm việc làm hoặc chờ đợi đi làm,... mọi xã hội trong bất kỳ thời điểm nào đều tồn tại loại thất nghiệp này.

Ví dụ: - Tìm việc sau khi tốt nghiệp, chuyển đến thành phố mới .

- Chuyển từ xí nghiệp A đến xí nghiệp B nghỉ việc tạm thời để hoàn tất hồ sơ.

Thất nghiệp cơ cấu: Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối cung, cầu giữa các loại lao động giữa các ngành nghề, khu vực,... Loại này gắn liền với cơ cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh cung cầu của thị trường lao động. Khi sự biến động này mạnh, kéo dài thì nạn thất nghiệp trở nên trầm trọng và chuyển sang thất nghiệp dài hạn.

Ví dụ: Thị trường mây tre lá thu hẹp do cầu mặt hàng này giảm dẫn đến lao động trong ngành mây tre lá sẽ thất nghiệp.

Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường: Loại thất nghiệp này còn được gọi là thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển. Nó xảy ra khi tiền công tiền lương được ấn định không bởi các lực lượng thị trường và cao hơn mức cân bằng thực tế của thị trường lao động. Vì tiền công không chỉ có quan hệ tới sự phân phối thu nhập gắn với kết quả lao động và gắn với mức sống tối thiểu của dân cư, nên Chính phủ của nhiều quốc gia có quy định cứng nhắc về mức tiền công tiền lương tối thiểu. Sự không linh hoạt của tiền công tiền lương dẫn đến một bộ phận lao động mất việc làm hoặc khó tìm kiếm được việc làm.

Thất nghiệp chu kỳ: Là trạng thái thất nghiệp gắn với suy thoái kinh tế, tổng cầu sụt giảm, sản xuất thu hẹp. Thất nghiệp khắp nơi khi sản lượng quốc gia giảm, toàn bộ nền kinh tế đi xuống. Lúc đó doanh nghiệp sa thải bớt công nhân, tạo nên mức thất nghiệp chu kỳ.



b. Tác động của thất nghiệp

 Về mặt kinh tế : làm cho nền kinh tế không hiệu quả, làm giảm thu nhập dân cư, gây lãng phí nguồn tài nguyên, tạo ra nhiều khó khăn về kinh tế khi xã hội phải có chi phí cho đội quân thất nghiệp.

 Về mặt xã hội : Thất nghiệp không chỉ làm mất thu nhập của mỗi người mà mất khả năng chuyên môn, mất niềm tin vào cuộc sống, sức khoẻ và tâm lý sa sút, bệnh tật tăng lên, tệ nạn xã hội gia tăng. Thất nghiệp cao kéo dài có thể làm lung lay chế độ chính trị một nước.

- Câu hỏi : thất nghiệp mang nhiều tác hại nói trên. Vậy với một tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên hợp lý có lợi gì cho xã hội hay không?


3.2. Quá trình tìm việc và thất nghiệp tạm thời


3.2.1 Tại sao thất nghiệp tạm thời là điều không tránh khỏi

Nguyên nhân gây ra thất nghiệp là công nhân cần có thời gian để tìm việc làm. Giả định thị trường lao động cân bằng khi công dân đều hoàn toàn thích hợp với mọi công việc. Người công dân bị xa thải sẽ tìm ngay được việc làm mới với mức lương thị trường.

Trên thức tế, công nhân có sở thích và năng lực khác nhau, công việc cũng có những thuộc tính khác nhau. Hơn nữa thông tin về cung việc làm với người tìm việc không ăn khớp, kịp thời.

Quá trình tìm kiếm việc làm thích hợp đòi hỏi phải có thời gian và nổ lực. Mỗi công việc đòi hỏi chuyên môn khác nhau và mức lương khác nhau. Nên những công nhân có thể không chấp nhận công việc đầu tiên mà họ làm mà họ sẽ bỏ việc. Tình trạng thất nghiệp do công nhân cần có thời gian để tìm việc làm mới gọi là thất nghiệp tạm thời

Vì sự dịch chuyển giữa các ngành thường xuyên xảy ra và công nhân thì cần có thời gian để thay đổi ngành nghề của mình nên thất nghiệp tạm thời luôn tồn tại.

Sự dịch chuyển giữa các ngành không phải là nguyên nhân duy nhất tạo ra thất nghiệp tạm thời. Công nhân bị mất việc vì doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, cắt giảm chi phí, doanh nghiệp không cần đến chuyên môn của họ nữa. Công nhân có thể bỏ việc để chuyển đổi ngành nghề hoặc di chuyển vị trí địa lý. Khi cung-cầu về lao động thay đổi, thất nghiệp tạm thời là điều không thể tránh khỏi.



3.2.2. Chính sách và thất nghiệp tạm thời

Nhiều chính sách của nhà nước tìm cách cắt giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên thông qua hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp tạm thời. Như các chương trình dạy nghề của nhà nước tạo thuận lợi cho sự chuyển đổi của công dân từ ngành suy giảm sang ngành tăng trưởng mạnh.

Trong khi đó, các chương trình khác của chính phủ đôi khi lại gián tiếp làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Một trong các chương trình như thế là bảo hiểm thất nghiệp .

Theo chương trình này, công nhân thất nghiệp có thể nhận được một phần tiền lương của mình trong một thời gian nhất định sau khi mất việc, thông qua việc làm giảm nhẹ khó khăn kinh tế của người bị thất nghiệp sẽ làm tăng quy mô thất nghiệp tạm thời và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.

Sự gia tăng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên chỉ nên coi là một tác động phụ. Bảo hiểm thất nghiệp được thiết kế nhằm giảm khó khăn cho các cá nhân bị thất nghiệp, và như vậy nó có mục tiêu phân phối lại thu nhập. Nó cũng làm giảm tính bất định về thu nhập của công nhân và đảm bảo cho người và việc làm ăn khớp nhau tốt hơn.

Sự tồn tại của bảo hiểm thất nghiệp cũng có thể làm cho doanh nghiệp dễ dàng sa thải công nhân hơn. Sự gia tăng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên chỉ nên coi là một tác động phụ. Bảo hiểm thất nghiệp được thiết kế nhằm giảm khó khăn cho các cá nhân bị thất nghiệp; và như vậy nó có mục tiêu phân phối lại. Nó cũng làm giảm tính bất định về thu nhập của công nhân; và đảm bảo cho người và việc ăn khớp nhau tốt hơn.

Khi người thất nghiệp được trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp sẽ ít chịu sức ép hơn trong việc tìm kiếm việc làm mới và khả năng họ không muốn chấp nhận những công việc không hấp dẫn. Điều này làm giảm tỷ lệ tìm được việc làm. Khi ký kết hợp đồng lao động, công nhân không muốn ký hợp đồng lao động dài hạn vì họ biết rằng chương trình bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo một phần thu nhập của họ, điều này làm tăng tỷ lệ mất việc.

Bảo hiểm thất nghiệp làm tăng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên không có nghĩa là chính sách này không nên có. Chương trình này có lợi ở chỗ nó làm giảm tính không ổn định về thu nhập của công nhân. Ngoài ra, cho phép công nhân từ chối những việc làm không hấp dẫn, tạo điều kiện cho công nhân có việc làm phù hợp hơn. Việc đánh giá chi phí và lợi ích của hệ thống bảo hiểm thất nghiệp là một nhiệm vụ khó khăn và là chủ đề được nhiều người nghiên cứu.



Каталог: dspace -> bitstream -> 123456789
123456789 -> XÁC ĐỊnh cơ CẤu cây trồng và thời vụ HỢp lý cho các vùng thưỜng xuyên bị ngập lụt tại huyện cát tiên tỉnh lâM ĐỒNG
123456789 -> THÔng 3 LÁ LÂM ĐỒNG
123456789 -> Bài 1: XÁC ĐỊnh hàm lưỢng oxy hòa tan (DO)
123456789 -> NHẬp môn những nguyên lý CƠ BẢn của chủ nghĩa mác-lênin I. Khái lưỢc về chủ nghĩa mác-lênin
123456789 -> HỌc phầN: VẬt lý ĐẠi cưƠng dành cho sinh viên bậc cao đẲng khối ngành kỹ thuậT
123456789 -> BỘ CÔng thưƠng trưỜng cao đẲng công nghiệp tuy hòA
123456789 -> Chương 1: ĐẠi cưƠng về hoá học hữu cơ Hợp chất hữu cơ và hoá học hữu cơ
123456789 -> CHƯƠng 1 những khái niệm chung vài nét về lịch sử Thời kỳ thứ nhất

tải về 0.6 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương