1.3. Mối quan hệ giữa GDP, GNP, NNP, thu nhập quốc dân và thu nhập khả dụng
1.3.1. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP - Gross national product)
Tổng sản phẩm quốc dân là chỉ tiêu đo lường toàn bộ giá trị hàng hóa dịch vụ cuối cùng do công dân một nước tạo ra được tính trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
GDP là giá trị hàng hoá dịch vụ cuối cùng tạo ra trên lãnh thổ một nước, không kể quốc tịch nào, GDP bao gồm:
GDP = A + B (1)
- A: giá trị do công dân một nước tạo ra trên lãnh thổ
- B: giá trị do công dân nước khác tạo ra trên lãnh thổ. Phần này là thu nhập do nhập khẩu cái yếu tố sản xuất bao gồm: tiền lương, tiền thuê, tiền lãi, lợi nhuận, bản quyền, tiền vốn ở nước ngoài được nhập khẩu vào lãnh thổ.
GNP là giá trị hàng hoá dịch vụ cuối cùng do công dân một nước tạo ra không kể họ đang ở đâu, GNP bao gồm:
GNP = A + C (2)
- C: giá trị do công dân một nước tạo ra trên lãnh thổ nước khác, phần này còn gọi là thu nhập do xuất khẩu các yếu tố sản xuất tiền lương, tiền thuê, tiền lãi, lợi nhuận của những yếu tố trong nước được xuất khẩu ra nước ngoài.
Từ (1) và (2) ta có
* GNP = GDP + (C – B)
* GNP = GDP + thu nhập do xuất khẩu các yếu tố sản xuất – thu nhập do nhập khẩu các yếu tố sản xuất.
* GNP = GDP + NIA
- NIA: net income Abroad thu nhập ròng từ nước ngoài
Trong thực tế GDP thông dụng hơn GNP, nên khi xem xét các biến số trong nền kinh tế người ta thường sử dụng GDP.
1.3.2. Tổng sản phẩm quốc dân ròng (NNP - Net National product)
Tổng sản phẩm quốc dân ròng: là phần GNP còn lại sau khi trừ đi khấu hao.
Như đã biết các tư liệu lao động bị hao mòn dần trong quá trình sản xuất. Sau khi tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp phải bù đắp ngay phần hao mòn này chúng không trở thành nguồn thu nhập cá nhân, xã hội và không tham gia vào quá trình phân phối cho các thành viên trong xã hội.
Như vậy, suy cho cùng, không phải tổng đầu tư mà đầu tư ròng cùng với các thành phần khác của GNP: tiêu dùng hộ gia đình, chi tiêu chính phủ, xuất khẩu ròng mới là những bộ phận quyết định tốc độ tăng trưởng, nâng cao mức sống của người dân và những bộ phận này tạo thành sản phẩm quốc dân ròng, ta có:
NNP = GNP- De (khấu hao) Depeprecciation
Tuy nhiên, việc xác định tổng mức khấu hao trong nền kinh tế đòi hỏi nhiều thời gian và phức tạp.Vì vậy để đáp ứng kịp thời nhu cầu phân tích và giảm rắc rối do việc thu nhập số liệu khác nhau, hay biến động về khấu hao. Nhà nước, nhà kinh tế thường sử dụng GNP.
1.3.3. Thu nhập quốc dân: ( NI - National Income)
Thu nhập quốc dân phản ánh phần thu nhập do công dân một nước tạo ra không kể chi phí. Nếu lấy tổng sản phẩm quốc dân ròng NNP trừ đi phần thuế gián thu ta được chỉ tiêu thu nhập quốc dân (Y)
Xét theo thu nhập, thu nhập quốc dân bao gồm: tiền lương, tiền lãi, tiền thuê, lợi nhuận…
Thu nhập quốc dân được tính bằng cách:
Y = GNP – De – Ti (Thuế gián thu: Ti)
Y = NNP – Ti
Thuế gián thu đánh vào thu nhập như: Thuế doanh thu, thuế trước bạ, thuế tài nguyên: được xem như 1 chi phí sản xuất và doanh nghiệp cộng vào giá bán sản phẩm.
1.3.4. Thu nhập khả dụng Yd
Thu nhập khả dụng (hay thu nhập cá nhân có quyền sử dụng) là khoản thu nhập thực sự mà các hộ gia đình có toàn quyền quyết định trong việc chi tiêu. Tức là khoản thu nhập còn lại sau khi các cá nhân người tiêu dùng đã nhận các khoản trợ cấp từ chính phủ và đã nộp vào các thuế trực thu
Yd = Y – Td + Tr
- Td: là thuế trực thu
- Tr: trợ cấp
Thuế trực thu chủ yếu là các loại thuế đánh vào thu nhập do lao động, thu nhập, thu nhập do kế thừa tài sản, lệ phí giao thông, thuế lợi tức…
Toàn bộ thu nhập khả dụng Yd chỉ bao gồm thu nhập mà các hộ gia đình có thể tiêu dung (C) hay tiết kiệm (S).
Yd = C + S
|
NIA
|
NIA
|
|
|
|
NX
|
|
De
|
|
G
|
|
|
Ti
|
I
|
|
|
|
Y
|
Td –TR
|
C
|
GDP
|
GNP
|
NNP
|
Yd
|
|
|
|
|
|
|
Hình 1.2. Moái quan heä giöõa caùc ñaïi löôïng toång saûn phaåm vaø thu nhaäp
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |